Trường Đại Học Nông
Lâm TP.HCM
Nhập Môn Công Nghệ Sinh
Học
Thuyết
Trình
Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học
Trong Sản Xuất Thuốc BVTV
GVHD: Ts.Nguyễn Vũ Phong
Đặt Vấn Đề
Thuốc Trừ Sâu Sinh Học
( Biopesticides )
Vi Khuẩn (Bacillus thuringiensis, Bacillus sphaericus,
Bacillus papillae )
Các virus côn trùng thuộc họ Baculoviridae
Có 2 hướng ứng dụng công nghệ sinh học phân tử trong vấn đề
tạo giống và sản xuất thuốc trừ sâu sinh học:
Cắt phân lập và tái tổ hợp các gien sản xuất protein kết tinh
( nội độc tố ) của B.thuringiensis và plasmid của E.coli và sản xuất
theo phương pháp CNSH.
Sản xuất Baculovirus theo phương pháp nuôi cấy tế bào. Để tăng
cường tính gây bệnh của baculovirus, giảm thời gian nung bệnh và
gây chết nhanh công trùng, người ta tái tổ hợp gien sản xuất nọc
độc của ong, nhện vào virus baculovirus và sản xuất theo lối CNSH.
Phương Pháp Thực Hiện
1.Vi khuẩn Bacillus
thuringgiensis làm thuốc trừ sâu
sinh học
Các loại vi khuẩn Bacillus thường sinh trưởng, phân chia mạnh và
khi môi trường nghèo chất dinh dưỡng, chúng hình thành bào tử.
Bào tử là một dạng quá độ của sự sinh sản, được hình thành trong
điều kiện bất lợi của môi trường và có tính kháng với ngoại cảnh khá
cao.
Các loại Bacillus trong quá trình hình thành có sản xuất một
loại protein nào đó, rất độc đối với các loài VSV khác.
Có 2 chủng Bacillus thunringiensis đáng quan tâm
Bacillus thurigiensis var.israelensis: loại này gây bệnh cho
hầu hết côn trùng hút máu như muổi, ve, bét,…được coi là
vector truyền bệnh ở người và động vật.
Bacillus thurigiensis var.tenebrionis phát hiện năm
1983, có tác dụng gây bệnh với các loài bọ gây thiệt hại
lớn với khoai tây
Bacillus thurigiensis
var.israelensis
Bacillus thurigiensis
var.tenebrionis
Tinh thể protein nội bào ( nội độc tố $ ) và gien
Cry
Nha bào:một dạng tiềm sinh của các loại
vi khuẩn trong họ Bacillus
Tinh thể protein của Bacillus thuringiensis được
hình thành trong khi nha bào hóa ( sporulation )
Tinh thể proteun có thể là dạng hình bình hành,
nhiều góc cạnh hoặc hình khối đa chiều.
Tinh thể protein được mang trong nha bào là
một tiền độc tố ( protoxin )
Tinh thể protein hình bình hành bao gồm 2 loại
protein tiền độc tố : một loại có phân tử lượng 135
Kda, 2 loại có phân tử lượng 140 Kda. Tất cả đều đặc
hiệu gây độc cho côn trùng trong lớp Lepidoptera.
Tinh thể hình khối chỉ chứa duy nhất một protoxin có
phân tử lượng 65 Kda và đặc hiệu gây độc cho cả
Lepidoptera vả Diptera.
Chịu trách nhiệm sản xuất nội độc tố delta là gien có tên
gọi là Cry.
Có 4 nhóm gien Cry sản xuất các loại tinh thể protein
CryI sản xuất tin thể protein đặc hiệu gây bệnh cho lớp
Lepidoptera
CryII đặc hiệu cho lớp Lepidotera và Diptera
CryIII cho Coleoptera
CryIV cho Diptera
Thực chất gien Cry không nằm trong hệ gien
của Bacillus thuringiensis mà là do các loại
plasmid của Bacillus thuringiensis cưu mang.
Loại plasmid 67.000 nucleotide chứa gien CryI sản xuất loại protoxin
135Kda và loại plasmid này có thể dùng để chuyển nạp qua lại trong
các chủng Bacillus thuringiensis .
Loại plasmid 174.000 nucleotide có 2 gien CryI và CryII, sản xuất
protoxin 140 Kda, và 65 Kda. Loại plasmid này chỉ thích ứng riêng
cho chủng Bacillus thuringiensis typ HD1.
Khi mem protease trong hệ tiêu hóa của côn trùng
phân cắt rời thành các tiểu phần khác nhau.
Tiểu phần protein có tính độc với côn trùng chỉ có phân
tử lượng 60 – 70 Kda. Đó là phần hoạt tính, các phần
khác chỉ có chức năng làm nền và bảo vệ đó là phàn kết
tinh.
Tái tổ hợp gien Cry Công nghệ sinh học sản xuất tinh
thể protein diệt công trùng.
Chủng Bacillus thuringiensis cung cấp nguồn gien Cry được
dùng hiện nay là Bacillus thuringiensis aizawai typ IPL 7, sản xuất
2 protoxin: 130 KDa và 135 KDa .
Khi 2 gien Cry chịu trách nhiệm sản xuất 2 loại protoxin này
được tái tổ hợp vào plasmid của E.coli thì trong tế bào E.coli các
tinh thể protein của protoxin được sản xuất và thu được gần
như nguyên chất.
Bacillus thuringiensis aizawai typ IPL 7
Công nghệ sinh học sản xuất nội độc tố delta của Bacillus
thuringiensis sữ dụng kỹ thuật tái tổ hợp gien.
1.Tái Tổ Hợp
Gen
Các gien Cry đặc hiệu với nhóm
Lepidoptera của Bacillus
thuringiensis được cắt và phân
lập rồi nối vào plasmid của E.coli
+ Gien Cry được lấy từ Bacillus thuringiensis var.berliner chuyễn
nạp vào E.coli, cho sản phẩm protoxin ký hiệu Bt2.
+ Tái tổ hợp gien Cry từ Bacillus thuringiensis var.aizawai typ HD
68 vào E.coli cho sản phẩm Bt3.
2.Chuyển protoxin thành toxin
Protoxin thành phẩm sau khi được xữ lý bằng mem trypxin,
sẽ chuyễn thành toxin.
Mem Trypxin giống như các loại mem phân cắt protein có
trong ruột côn trùng, đã cắt protoxin cho một tiểu phần
khoảng 60Kda có hoạt tính gây độc.
Loại mem trypxin và các thành phần khác, chúng ta thu
được độc tố tinh khiết.
3. Chuẩn độ độc tố
Chuẩn độ độc tố ( toxin titration ): tức là tìm liều lượng thích
hợp của một loại độc tố để gây nhiễm một loại côn trùng
nhất định.
Có 2 loại ấu trùng được sữ dụng để chuẩn độ độc tố:
Ấu trùng sâu cuốn thuốc lá ( Manduca sexta )
Ấu trùng bướm trắng ( Pieris brassicae ).
Ấu trùng sâu cuốn thuốc
lá ( Manduca sexta)
Ấu trùng bướm
trắng ( Pieris
brassicae )
-
-
Độc tố được hòa thành các nồng độ khác nhau,
thấm vào thức ăn và cho chúng ăn trong giai đoạn
phát triển từ ấu trùng thành nhộng.
Sau khi tính toán được lượng độc tố gây chết 50%
ấu trùng chuẩn độ, từ đó ta có thông số cần thiết
để sữ dụng độc tố chống côn trùng phá hoại mùa
màng.
Virus côn trùng ( Baculovirus )
Baculovirus là tên chung chỉ các loài virus côn trùng có dạng
hình que
Đặc tính hình thái của chúng, đc phân loại thuộc họ virus có
tên là Baculoviridae
Chiếm trên 60% tổng số gây bệnh cho côn trùng
Chúng hoàn toàn không gây nhiễm và gây bệnh cho người,
động vật, kể cả thực vật.
Ấu trùng nhiễm baculovirus theo đường thức
ăn
Khi đã vào hệ tiêu hóa, virus xâm nhập vào các tế bào biểu mô và
thực hiện chu kỳ nhân lên của mình.
Trong các tề bào bị nhiễm, trước hết AND của virus thực hiện sự
nhân lên của mình theo cơ chế bổ xung, thường là 1224h sau khi bị
nhiễm.
Trong vòng 2472 h tiếp theo các loại protein cần thiết đc tổng hợp
sau cùng là protein vỏ bọc polyhedrin
Hiện nay có một số loại baculovirus đang được
ngiên cứu sử dụng làm thuốc trừ sâu sinh học
AcMNPV ( Autographa californica Multiple Nuclear Polyhedrosis Virus )
HzSNPV ( Helicoverpa zea Single Multiple Nuclear Polyhedrosis Virus )
OpMNPV ( Orgyia pseudotsugata Multiple Nuclear Polyhedrosis Virus )
LdMNPV ( Lymantria dispar Multiple Nuclear Polyhedrosis Virus )