Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Kế toán NVL sản xuất sơn PU tại công ty CP đầu tư sản xuất và thương mại minh đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.45 KB, 84 trang )

TÓM LƯỢC
Khoá luận “ Kế toán nguyên vật liệu sản xuất sơn PU tại Công ty Cổ phần đầu tư
sản xuất và thương mại Minh Đức” đi vào tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu
sản xuất sơn PU tại Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức. Mục
đích của khoá luận này là giúp sinh viên có những hiểu biết sâu ắc về các bước công
việc thực hiện các nghiệp vụ sản xuất sơn PU cũng như cách thức hạch toán tổng hợp
và chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Minh
Đức. Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sẽ đánh
giá được những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại của Công ty trong công tác kế
toán nguyên vật liệu, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp để giải quyết những
tồn tại đó nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần đầu
tư sản xuất và thương mại Minh Đức. Công ty có thể tham khảo những đề xuất trong
báo cáo để khắc phục những tồn tại cũng như hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu của Công ty.

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Phạm Thị Mai Anh đã hướng dẫn chỉ
bảo tận tình cho em để em hoàn thành tốt bài khoá luận của mình. Đồng thời em cũng
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo cởi mở, nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị
trong Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức nói chung và trong
phòng tài chính kế toán nói riêng trong suốt thời gian em thực tập. Do thời gian thực
tập ngắn, kiến thức có hạn lại chưa có kinh nghiệm nên khoá luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý, bổ sung thêm của các thầy cô để
em có thể hoàn thiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii



MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC PHỤ LỤC..............................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu....................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài............................................................................2
1.5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp.........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP........................................................................................................5
1.1. Lý luận chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.......................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán nguyên vật liệu........................................5
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu..................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp...........................6
1.1.4. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu..........................................7
1.2. Một số vấn đề lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp..............9
1.2.1. Một số Chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối kế toán nguyên vật liệu..............9
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành.................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT
SƠN PU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
MINH ĐỨC................................................................................................................ 36
2.1. Tổng quan và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty CP đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức...........................................36
2.1.1. Tổng quan về Công ty CP đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức...........36

2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP đầu tư sản xuất và thương
mại Minh Đức............................................................................................................42

iii


2.2.1. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP đầu tư sản xuất và thương
mại Minh Đức theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam...................................................42
2.2.2. Thực trạng kế toán NVL tại Công ty CP đầu tư sản xuất và thương mại Minh
Đức theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành............................................................43
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI MINH ĐỨC.............................................................................53
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán NVL tại Công ty CP đầu tư sản xuất và thương
mại Minh Đức,...........................................................................................................53
3.1.1. Những kết quả đạt được..................................................................................53
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..................................................54
3.2. Các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP đầu
tư sản xuất và thương mại Minh Đức.......................................................................54
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.............................................................................55
3.3.1. Đối với nhà nước..............................................................................................55
3.3.2. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................55
KẾT LUẬN................................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................58

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

1

Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1

Nội dung
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song

2

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối

3
4

Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4

chiếu luân chuyển
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai

Sơ đồ 1.5

thường xuyên ( thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê


Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.8.
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ 2.1

định kỳ
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán máy
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP đầu tư sản

Sơ đồ 2.2

xuất và thương mại Minh Đức
Quy trình sản xuất sơn PU tại Công ty CP đầu tư sản xuất

Sơ đồ 2.3

và thương mại Minh Đức
Chu trình thu mua NVL tại Công ty CP đầu tư sản xuất và

5
6
7
8
9
10
11

12

thương mại Minh Đức.

DANH MỤC PHỤ LỤC

STT
1
2
3

Phụ lục
Phụ lục 01
Phụ lục 02
Phụ lục 03

Nội dung
Bảng câu hỏi phỏng vấn
Kết quả trả lời phỏng vấn
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai

v


4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Phụ lục 04

thường xuyên ( thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định

Phụ lục 05
Phụ lục 06
Phụ lục 07
Phụ lục 08
Phụ lục 09

kỳ
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán máy

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP đầu tư sản xuất

Phụ lục 10

và thương mại Minh Đức
Quy trình sản xuất sơn PU tại Công ty CP đầu tư sản xuất và

Phụ lục 11
Phụ lục 12
Phụ lục 13
Phụ lục 14
Phụ lục 15
Phụ lục 16
Phụ lục 17
Phụ lục 18
Phụ lục 19
Phụ lục 20
Phụ lục 21
Phụ lục 22

thương mại Minh Đức
Danh mục vật tư
Danh mục nhà cung cấp
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phiếu nhập kho
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho vật tư
Sổ Nhật Ký chung

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

CHỮ VIẾT TẮT
CP
GTGT
NVL
DN
KKĐK
KKTX
BTC
TK
HTK

DIỄN GIẢI
Cổ phần
Giá trị gia tăng

Nguyên vật liệu
Doanh nghiệp
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Bộ tài chính
Tài khoản
Hàng tồn kho

vi


vii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
sản xuất để có thể tồn tại thì bên cạnh có những chiến lược kinh doanh hợp lý cần có
những giải pháp cụ thể nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm. Trong tổng giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ khá cao, vì
vậy để gia tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình, ngoài việc chú trọng về mẫu
mã chất lượng thì việc sử dụng nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lí là vấn đề
cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , kế toán là công cụ
quan trọng để đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong đó kế toán NVL là
một phần quan trọng của công tác kế toán, bởi kế toán nguyên vật liệu có đầy đủ,
chính xác kịp thời mới giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu
mua, xuất dùng và dự trữ nguyên vật liệu để từ đó đưa ra biện pháp quản lý cho phù
hợp. Hiện nay mặc dù chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đã được ban hành nhưng
giữa lý thuyết và thực tiễn là một khoảng cách lớn do vậy kế toán nói chung và kế toán

nguyên vật liệu nói riêng còn nhiều khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng các quy
định đó và điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, tuy được cập nhật
thường xuyên nhưng các chính sách kế toán đôi khi cũng không theo kịp được tính đa
dạng và phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dẫn đến hệ quả là nghiệp vụ kế
toán được hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành nhưng không phản ánh đúng bản
chất thực của nghiệp vụ. Qua thời gian thực tập tại công ty CP đầu tư sản xuất và
thương mại Minh Đức, em đã tìm hiểu được những vấn đề cấp thiết trong công tác kế
toán NVL của công ty có nhiều vấn đề bất cập, hiện tại trong kế toán NVL của công ty
còn tồn tại một số vấn đề như : công ty chưa xây dựng hệ thống định mức tồn kho cho
từng loại NVL có thể gây lãng phí NVL… Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá
công tác kế toán NVL đang là vấn đề cấp thiết hiện nay đối với công ty CP đầu tư sản
xuất và thương mại Minh Đức. Vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Kế toán NVL sản xuất sơn
PU tại Công ty CP đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức”.
2. Mục tiêu của đề tài.
- Về mặt lý luận:
1


Hệ thống hoá lý luận về kế toán NVL tại các công ty sản xuất theo quy định của
chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, làm nền tảng cho
việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng.
- Về mặt thực tiễn:
Khảo sát thực trạng kế toán NVL tại Công ty CP đầu tư sản xuất và thương mại
Minh Đức, phân tích và đánh giá thực trạng. Từ đó chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm
và nguyên nhân dẫn đến những nhược điểm đó, đưa ra những kiến nghị và giải pháp
nhằm hoan thiện công tác kế toán NVL tại Công ty CP đầu tư sản xuất và thương mại
Minh Đức.
Đồng thời trong quá trình thực tập và làm khoá luận, sinh viên mong muốn
được học hỏi, tích luỹ, bổ sung những kiến thức về lý luận và thực tiễn đặc biệt là về
phần hành kế toán NVL trong DN sản xuất, cùng với kiến thức được học tại trường đại

học để có thể có một nền tảng kiến thức vững chắc hơn, phục vụ tốt cho quá trình làm
việc và công tác sau khi ra trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Khoá luận đi sâu nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ

phần đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức dựa trên lý luận chung về kế toán nguyên
vật liệu theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
3.2.
-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về không gian: Khóa luận thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán

của Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức
-

Về thời gian: Khóa luận khảo sát và nghiên cứu về mảng nguyên vật liệu sản xuất

sơn PU tại Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức, số liệu là những
số liệu kế toán của Công ty trong năm 2015 và quý I năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Đề có được những thông tin phục vụ cho đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu sản
xuất sơn PU tại Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức” tôi đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp điều tra bằng phương thức
phỏng vấn, phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra trắc nghiệm, phương pháp thu
thập dữ liệu, phương pháp phân tích.
4.1. Phương pháp điều tra bằng phương thức phỏng vấn


2


Phương pháp điều tra bằng phương thức phỏng vấn là phương pháp dùng một hệ
thống các câu hỏi miệng để người được phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu được
những thông tin nói lên thái độ, nhận thức của họ về vấn đề được hỏi. Phương pháp
này có thuận lợi là dễ tiến hành, mất ít thời gian và trực tiếp cho ngay thông tin cần
biết. Tuy nhiên phương pháp này chỉ có thể tiến hành với một số ít các đối tượng nên
thông tin nhận được không mang tính khái quát. Nếu phỏng vấn nhiều người thì sẽ mất
nhiều thời gian mà thông tin thu được cũng khó thống kê, xử lý.
Trong khóa luận này, tôi tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng để nghe những nhận
xét, ý kiến đánh giá của kế toán trưởng về những vấn đề liên quan đến công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức.
Trước khi phỏng vấn, tôi đã tìm hiểu, xác định những thông tin cơ bản về doanh
nghiệp, những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề từ đó lập ra bảng câu hỏi
phỏng vấn và lên kế hoạch phỏng vấn.
Bảng câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 01)
Ngày phỏng vấn , tại phòng tài chính kế toán vào giờ nghỉ trưa. Tôi lần lượt đặt
câu hỏi phỏng vấn và được chị kế toán trưởng trả lời rất ngắn gọn và đầy đủ. Các
thông tin thu thập được tôi chỉ sử dụng vào mục đích hoàn thành bài báo cáo của mình.
Kết quả trả lời phỏng vấn (Phụ lục 02)
4.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu
Thông qua tìm hiểu thực tế: Thông tin về doanh nghiệp và số liệu dùng để

phân tích chủ yếu lấy từ các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty hàng năm. Trong thời gian thực tập tại Công
ty, qua việc tiếp xúc trực tiếp với một số phần hành kế toán liên quan đến kế toán

nguyên vật liệu, tôi đã thu thập được một số thông tin liên quan đến đề tài nghiên
cứu như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, bảng kê xuất nhập tồn
NVL....

4.3.

Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu.
Dựa vào những thông tin thu thập được từ các phương pháp trên, tiến hành chọn

lọc các thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu, so sánh, phân tích thông tin
nhằm đưa ra các kết luận, đánh giá tổng quát và cụ thể về phần hành kế toán NVL tại
Công ty.
3


5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp.
Kết cấu của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất sơn PU tại Công ty CP
đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty CP đầu tư sản xuất và thương mại Minh Đức.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Lý luận chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán nguyên vật liệu.

Theo cuốn Giáo trình kế toán tài chính trường Học viện tài chính (2010, trang
85): Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của
sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau.
Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác nhau và biến động liên tục
hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá trình quản lý và
tổ chức hạch toán tới chi tiết từng loại vật liệu đảm bảo hiệu quả sử dụng trong sản
xuất thì doanh nghiệp cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên một
căn cứ nhất định nhưng tuỳ thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh nghiệp
theo từng loại hình sản xuất, từng nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
 Căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia thành các
loại:
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp là
cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất lượng nguyên vật
liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản
xuất, cho việc bảo quản, bao gồm như: dầu, mỡ bôi trơn máy móc trong sản xuất,
thuốc nhuộm, dầu sơn…

5



Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh
như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi…
Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc thiết bị
phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hoặc chi tiết máy móc thiết bị:
vòng bi, săm lốp, đèn pha…
Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp
vào các công trình xây dựng cơ bản cuả doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng
cơ bản.
Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như: sắt
thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng, và những phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài
sản cố định TSCĐ.
 Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu, chia thành:
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các bộ phận bán
hàng, phòng kinh doanh, quản lý sản xuất.
 Căn cứ vào nguồn hình thành, vật liệu được chia thành:
Vật liệu mua ngoài
Vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến
Vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp…)
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng quy cách, từng
loại một cách chi tiết hơn.
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1.3.1. Đặc điểm của Nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao động
chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc
điểm chủ yếu sau:
Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không
giữ lại hình thái vật chất ban đầu.


6


Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá tri sản phẩm
do nó chế tạo ra sản phẩm.
Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiểm tỉ trọng lớn trong chi
phí sản xuất.
Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.
Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
1.1.3.2.

Vai trò của NVL

Từ những đặc điểm nêu trên của NVL, có thể thấy NVL có một vai trò rất quan
trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. NVL là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên
thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên
vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn
đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất
còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu liên quan
trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với
giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một
trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ
phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý nguyên vật liệu chính
là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.

1.1.4. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý của NVL
Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo cung cấp
nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại vật liệu do
nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vât liêụ ngày càng nhiều để đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các Doanh nghiệp
hướng tới. Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là

7


điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy,
các Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật
liệu 1 cách có hiệu quả.
Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản
xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ
chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua).
Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế
độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất
ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm.
 Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ,
gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo
cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng
nhanh vòng quay vốn.
Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao,
đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lượng
sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi

chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác vật liệu
cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời
chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ
phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra
những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật
liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Quán triệt những yêu cầu quản lý NVL trên doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt công
tác kế toán NVL.
1.1.4.2.

Nhiệm vụ của kế toán NVL

Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những
nhiệm vụ sau đây:
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành)

8


thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính
xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch
toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán nguyên vật liệu.
 Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ
đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng

và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác
nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá
thành được chính xác.
 Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó đáp
ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả,
thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
1.2. Lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.2.1. Một số Chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối kế toán nguyên vật liệu.
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01” Chuẩn mực chung”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối đến kế toán nguyên vật liệu:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
bậc tương đương tiền. Báo cáo tái chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

9


Trong kỳ, khi có nghiệp vụ nhập kho hay xuất kho nguyên vật liệu thì kế toán
phải ghi nhận vào thời điểm phát sinh mà không căn cứ vào thời điểm thu tiền hoặc chi
tiền. Ví dụ, trong kỳ doanh nghiệp nhập kho NVL, chưa thanh toán tiền cho bên bán
thì kế toán vẫn phải ghi vào sổ kế toán.

Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Thông tin kế toán hữu ích là thông tin phải đảm bảo độ tin cậy cao, các sổ liệu kế
toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị bóp méo. Giá gốc lại
được hình thành trên cơ sở thương lượng thoả mãn về lợi ích giữa người mua và người
bán, việc ghi chép giao dịch này có thể kiểm tra được, do đó giá gốc sẽ đảm bảo tính
khách quan cho kế toán.Việc ghi nhận ban đầu kế toán NVL phải được ghi nhận theo
nguyên tắc giá gốc.
Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong kỳ kế toán, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với phương pháp kế toán
NVL đã lựa chọn như: phương pháp tính giá trị NVL
Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.

10



Kế toán NVL tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm
thiểu được rủi ro,cụ thể nó chi phối đến kế toán nguyên vật liệu trong việc: lập dự
phòng giảm giá NVL tồn kho.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02” Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán số 02 được ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn
mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. NVL
là một bộ phận của kế toán hàng tồn kho do đó kế toán NVL phải tuân thủ các quy định
trong Chuẩn mực .
a. Ghi nhận ban đầu: theo nguyên tắc giá gốc ( theo điều 04 – chuẩn mực kế
toán số 02).
NVL được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc NVL bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua
Chi phí mua của nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến
Chi phí chế biến Nguyên vật liệu bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất.


11


- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc Nguyên vật liệu bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến Nguyên vật liệu.

Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí không được tính vào giá gốc Nguyên vật liệu, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

12


(b) Chi phí bảo quản Nguyên vật liệu trừ các khoản chi phí bảo quản Nguyên vật
liệu cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá gốc NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá
thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ thể như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Các khoản thuế

Giá thực tế
NVL mua

=

Trị giá mua ghi

ngoài

trên hoá đơn

+


không được hoàn
lại không được

Chi phí trực tiếp
+

Các khoản chiết

phát sinh trong

-

khâu mua

khấu trừ

khấu thương mại
giảm giá hàng mua

Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại không được khấu trừ bao gồm thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc NVL mua vào sử dụng cho hoạt động không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT.
- Đối với vật liệu Doanh nghiệp tự sản xuất:
Giá thực tế NVL tự sản xuất

=


Giá thành sản xuất NVL +

Chi phí vận chuyện
(nếu có)

- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL

=

Trị giá thực tế của NVL
xuất gia công chế biến

+

Chi phí vận
chuyển

+

Tiền công gia
công

- Đối với doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng
vật liệu thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá cộng với chi
phí khác ( nếu có)
- Đối với vật liệu được cấp: trị giá thực tế là giá theo biên bản giao nhận.
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: Trị giá thực tế là giá có thể sử dụng lại

hoặc giá có thể bán.
- Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ: thì giá thực tế tính theo giá thị trường
tại thời điểm nhận cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
b. Tính trị giá NVL
 Phương pháp tính giá theo giá đích danh.

13


- Phương pháp này được áp dụng với các vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư
đặc chủng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật
liệu nhập kho theo từng lô, từng loạt nhập, và số lượng xuất kho theo từng lần.
- Sử dụng phương pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính
toán giá thành vật liệu được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa hiện
vật và giá trị nhưng có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo
từng lần nhập nếu không vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế của thị trường.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập kho
trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật liệu.
Căn cứ vào lượng vật liệu sản xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của
vật liệu xuất trong kỳ.

Giá thực tế NVL xuất trong kỳ

=

Số lượng NVL xuất trong kỳ

x


Đơn giá bình quân

Đơn giá bình quân được xác định theo các phương pháp sau:
- Phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân cả kỳ

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
=

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng nVL nhập trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng
số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm giảm nhẹ được việc hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng NVL.
Nhược điểm: độ chính xác không cao, dồn công việc tính giá nguyên vật liệu
xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
- Phương pháp đơn giá bình quân liên hoàn
Đơn giá bình

Tổng giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Tổng số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
quân liên hoàn
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng
=

số lần nhập, xuất của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: phương pháp này làm cho công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: công việc tính toán nhiều, liên tục và phức tạp.

 Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn

14


kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
 Phương pháp hệ số giá
Phương pháp này được sử dụng trong kế toán chi tiết hàng tồn kho bằng cách
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết nhập, xuất hàng tồn kho. Cuối
kỳ, kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn
kho để tính giá thực tế của hàng tồn kho xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ..
Hệ số giá
NVL

=


Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán NVL nhập trong kỳ

Trị giá thực tế NVL xuất kho

=

Trị giá hạch toán của NVL xuất

x

Hệ số giá

Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh
chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ
mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất
của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội
ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Cả 4 phương pháp trên đều được thừa nhận, song mỗi phương pháp tính giá hàng
tồn kho thường có những ảnh hưởng nhất định trên báo cáo tài chính, vì vậy việc lựa
chọn phương pháp nào phải được công khai trên các báo cáo và phải sử dụng nhất
quán trong niên độ kế toán, không thay đổi tuỳ tiện để đảm bảo nguyên tắc nhất quán

15


trong kế toán.Trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc chung của kế toán và tuỳ theo điều

kiện cụ thể về số lượng hàng hoá, số lần nhập xuất, trình độ nhân viên kế toán, điều
kiện kho bãi mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho cho
hợp lý và hiệu quả.
c. Ghi nhận cuối kỳ
Giá trị hàng thuần có thể thực hiện được của NVL là giá bán ước tính của NVL
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết để được tiêu thụ chúng .
Cuối kỳ kế toán, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn giá
gốc thì NVL được ghi nhận theo mức giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể
thực hiện được.
d. Lập dự phòng giảm giá NVL
Việc lập dự phòng giám giá NVL cũng tuân theo quy định về lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho trong VAS 02:
- Giá trị NVL không thu hồi đủ khi NVL bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm,
hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc NVL cho
bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không
được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm giá NVL được lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng. Việc lập dự phòng giảm giá NVL được thực hiện trên cơ sở từng loại NVL. Đối
với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá NVL được tính theo từng
loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL phải dựa trên bằng
chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự
biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở
thời điểm ước tính.
- Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc
dự trữ NVL. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng NVL dự trữ để đảm

bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào

16


giá trị trong hợp đồng. Nếu số NVL đang tồn kho lớn hơn số NVL cần cho hợp đồng
thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa NVL đang tồn kho lớn
hơn số NVL cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
- NVL dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá
thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc
cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của NVL mà giá thành
sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì NVL tồn kho được
đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá NVL đã
lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm
bảo cho giá trị của NVL phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc
nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện
được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn một trong ba phương pháp trên để
hạch toán chi tiết NVL.

 Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán
chi tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
Trình tự ghi chép:
17


- Tại kho: Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi
(hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng
loại vật liệu cho phòng kế toán.
Thủ kho phải thướng xuyên đối chiếu số tồn kho với số vật liệu thực tế tồn kho,
thuyền xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và cung cấp tình
hình này cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết định xử lý.

18


×