Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cp đầu tư xây dựng và thương mại tân hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.99 KB, 72 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Tân Hà
Đơn vị thực tập : Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Tân Hà
Sinh viên thực hiện : Khuất Thành Kiên
Lớp : CQ46/11.02
Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Văn Ninh
Hà Nội, tháng 4/2012
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể
mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn
sao cho hiệu quả nhất tức là chi phí sử dụng vốn là thấp nhất mà vẫn đạt được
kết quả kinh doanh tốt nhất.
Những năm qua, kinh tế thị trường luôn biến động. Các doanh nghiệp
nước ta phải đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách lớn. Việc sử dụng và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là một bài toán hóc búa đối với doanh
nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một
phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình
và việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Để làm được điều đó công tác tài
chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp
thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với những lý
luận và thực tiễn đã học qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại Tân Hà, dưới sự giúp đỡ của ban lãnh đạo , các anh chị


trong công ty, em đã hiểu rõ được một số vấn đề còn vướng mắc trong khâu
quản lý và sử dụng vốn lưu động tại đây. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và thương mại Tân Hà” mong góp một phần nào đó cho việc sử
dụng vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động của công ty nói
riêng một cách có hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và mục đích sử dụng
của vốn lưu động.
2
- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại Tân Hà trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Tân Hà trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu và phân tích điểm mạnh yếu của
hoạt động sử dụng vốn lưu động, thực trạng sử dụng vốn lưu động, từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Số liệu sử dụng trong đề tài này được tham khảo từ phòng kinh doanh
của công ty từ năm 2009 đến nay. Và thời gian thực hiện đề tài này là 2,5
tháng (từ 06/02/2012 đến 21/04/2012).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Quan sát: Quan sát các nhân viên ở phòng kế hoạch kinh doanh và
phòng kế toán thực hiện nghiệp vụ.
- Phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp, qua điện thoại với một số nhân viên ở
công ty về các vấn đề còn thắc mắc.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu thu thập được trên phần mềm Excel.

- Sử dụng phương pháp phân tích (đối chiếu, so sánh…) để đánh giá về
thông tin thu thập được.
6. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tân Hà
3
Chương 3: Một số ý kiến, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tân hà
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy cô để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn và có chất lượng tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn TS. Vũ Văn Ninh, ban lãnh đạo công ty và
các anh chị phòng kinh doanh, phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng… năm 2012
Sinh viên
Khuất Thành Kiên
4
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG, SỰ CẦN THIẾT NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh

nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
− Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… và môt bộ phận là những sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
− Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động năm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán v v…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành lien tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải cung
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vâỵ, ta có khái niệm về Vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động
5
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn
thành một vòng luân chuyển khi hết thúc một chu kì kinh doanh”
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả theo sơ đồ sau:
T – H SX H’ – T’
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của VLĐ
theo trình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của vốn lưu động chuyển từ hình thái ban đầu là tiền sang hình

thái vật tư hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu (T’>
T)
Sự vận động của tiền tệ được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T – H): Vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ ứng trước dùng để
mua sắm các tư liệu sản xuất và các tư liệu lao động để dự trữ cho quá sản
xuất. Như vậy vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư,
hàng hóa.
- Giai đoạn 2 (H - SX – H’): Vật tư hàng hóa đã mua sắm được doanh nghiệp
đưa vào sản xuất tạo ra sản phẩm. Tức là vốn lưu động chuyển từ hình thái
vật tư hàng hóa sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển thành
vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’- T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền về. Vốn lưu động chuyển từ hình thái vốn thành phẩm quay trở lại hình
thái ban đầu là tiền. Kết thúc một vòng tuần hoàn vốn, Nếu T’ > T điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi.
1.1.1.2. Đặc điểm
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
• VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
6
• VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
• VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
Vốn lưu động có thể được chia thành:

• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong
hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền
cần thiết nhất định
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp.
• Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm: Vốn về vật
tư dự trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng
thay thế, vốn vật đóng gói, vốn dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn
về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
7
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng của thành phẩn vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh
Vốn lưu động có thể được chia thành:
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên
vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng

gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
• Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản sau: Vốn
sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
• Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm và
vốn bằng tiền; vốn trong thanh toán gồm những khoản phải thu và các khoản
tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh
toán nội bộ; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn
hạn.
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối
với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
1.1.2.3. Căn cứ theo quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia VLĐ thành 2 loại:
• Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
8
• Các khoản nợ: là các khoản VLĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định (như vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu
ngắn hạn; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán).
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an
ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, mỗi cách phân loại vốn lưu động đáp ứng những yêu cầu nhất
định của công tác quản lý.
1.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng

1.1.3.1. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần VLĐ và tỷ lệ của từng thành
phần vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác
nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ
hơn về những đặc điểm riêng của số VLĐ mà doanh nghiệp mình đang quản
lý, sử dụng.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng: gồm 3 nhóm chính
• Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Biểu hiện của sự ảnh hưởng này
như sau: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp vật tư, khoảng
cách giữa doanh nghiệp với người mua hàng. Khoảng cách càng xa thì việc
dự trữ vật tư càng lớn.
Điều kiện về phương tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng đến
vốn vật tư, thành phẩm dự trữ. Nếu thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
• Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc
vào kỳ hạn cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy huộc vào kỳ
9
hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp là
thường xuyên thì dự trữ ít hơn.
• Các nhân tố về mặt sản xuất: Chu kỳ sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn
đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang. Nếu chu kỳ sản phẩm dài thì lượng vốn
ứng ra cho sản phẩm dở dang càng lớn và ngược lại.
Đặc điểm của quy trình công nghệ và của sản phẩm: Nếu sản phẩm
phức tạp thì lượng vốn ứng ra sẽ cao hơn và ngược lại.
Đặc điểm tổ chức sản xuất: Nếu một doanh nghiệp tổ chức khâu dự trữ
và khâu sản xuất, cụ thể là sản xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung cấp và
sản xuất một cách hợp lý thì sẽ giảm bớt được một lượng dự trữ vật tư và sản
phẩm dở dang.
• Các nhân tố về mặt thanh toán: Việc thực hiện thủ tục thanh toán được
tổ chức tốt và nhanh thì sẽ giảm bớt được tỷ trọng vốn phải thu.

Tình hình quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp
hàng luật thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn
phải thu lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn dẫn
đến tình trạng khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém, điều này rất nguy
hiểm đối với doanh nghiệp, đặc biệt là trong diều kiện kinh tế thị trường hiện
nay. Phương thức bán hàng cũng ảnh hưởng lớn đến vốn phải thu, có nhiều
phương thức bán hàng: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển
khoản
1.1.4. Nguốn hình thành vốn lưu động và các mô hình tài trợ vốn lưu
động.
1.1.4.1 Nguồn hình thành vốn lưu động:
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ và đảm bảo tình phù hợp về thời gian huy
động, nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm vững về đặc điểm, tính chất của các
nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ. Xét theo thời gian huy động và sử dụng thì có hai
nguồn hình thành nên VLĐ:
1
• Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( có thể là một phần hay toàn
bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của
doanh nghiệp).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
có thể xác định theo công thức sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thường xuyên
-
Giá trị còn lại của TSCĐ và

các TS dài hạn khác
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
• Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản vốn chiếm dụng hợp pháp (nợ lương CNV, nợ thuế nộp NSNN )
1.1.4.2. Các mô hình tài trợ vốn lưu động tại doanh nghiệp.
• Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSL Đ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Ưu điểm: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức
độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử dụng vốn.
+ Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường
vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
• Mô hình thứ hai: Toàn bộ TSCĐ ,TSLĐ thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao.
1
+ Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay dài
hạn và trung hạn.
• Mô hình thứ ba: Toàn bộ TSCĐ, một phần TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một phần còn lại của TSLĐ thường
xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
+ Ưu điểm: việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì sử
dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
+ Nhược điểm : khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn

lưu động
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn
lưu động
1.1.5.1.1.Nhu cầu vốn lưu động:
Trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu
động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương
phải trả, tiền thuế phải nôp,….), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn
lưu động
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải thu
của khách hàng
-
Khoản phải trả
nhà cung cấp.
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu
cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kì kinh doanh. Trong công tác
quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu
vốn lưu động cần thiết phải tứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh
nhất định.
12
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra
phải để để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên
tục. Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.

• Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Trong điều kiện ngày nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và
hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì:
− Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn
và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
− Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động
xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn ,
gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Mặt khác còn có thể gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình trệ,
không có dủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả
năng trả nợ người lao động và trả nợ người cung cấp khi đến hạn thanh toán,
làm giảm và mất uy tín với bạn hàng
Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dấn đến tình trạng thừa vốn gây
ứ đọng vật tư, hàng hóa, không tiết kiệm được vốn gây lãng phí, làm tăng các
khoản chi phí không cần thiết, tăng giá thành, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn, phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: không đảm
bảo VLĐ cho sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất,
không có khả năng thanh toán , từ đó gây mất tín nhiệm trong quan hệ mua
bán, quan hệ tín dụng, mất uy tín trong kinh doanh.
1.1.5.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động là một đại lượng không cố định và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
1
• Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:
Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh

doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất vv…Các nhân tố này
có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và
thời gian ứng vốn.
• Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách
giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về giá
cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường đầu ra, điều
kiện phuơng tiện vận tải….
• Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu.
Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh
toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
1.1.5.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn, áp dụng các phương pháp khác nhau
để xác định nhu cầu VLĐ. Phương pháp chủ yếu là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yêu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1
Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật liệu.
Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp

cho khách hàng hay dự kiến các khoản phải thu.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng nhiều
doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng. Từ đó hình
thành nên khoản phải thu từ khách hàng. Khi bán chịu sản phẩm, hàng hóa
cho khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã cung cấp một
khoản tín dụng cho khách hàng. Như vậy, việc bán chịu khiến cho doanh
nghiệp phải cung ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu về vốn, tăng chi phí quản
lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
xem xét các yếu tố tác động đến nợ phải thu và cần tính toán, cân nhắc lựa
chọn một chính sách bán chịu hợp lý và có lợi nhất. Một trong những yếu tố
quan trọng cần xác định trong việc bán chịu là thời gian cho khách hàng nợ
(thời gian chịu) .Trên cơ sở xác định được độ dài của thời gian này có thể dự
kiến được khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức sau:
N
pt
=K
pt
x S
d
N
pt
: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
K
pt
: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền trung bình)
S
d
: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp.
Việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp ( tín dụng thương mại) cũng giống

như con dao 2 lưỡi. Do đó, doanh nghiệp phải rất thận trọng trong việc sử
dụng mua chịu như một nguồn tài trợ vì chi phí sử dụng vốn rất cao (lãi suất
tín dụng thương mại cao). Doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng các điều kiện
tín dụng do nhà cung cấp đưa ra và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo công
thưc sau:
15
Nợ phải trả
nhà cung cấp
=
Kỳ trả nợ
trung bình
x
Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa
bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch (loại mua chịu )
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản phải
thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công
thức ở trên.
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù
hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện ngày nay. Tuy vậy nó có hạn chế
việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều
thời gian.
 Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia ra làm 2 trường hợp như sau:
− Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.

Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu
động tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến
theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính nhu cầu vốn lưu động cần
thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
− Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho
các thời kỳ tiếp theo.
1
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa
các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu
từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính
chất tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để
xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ
lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự phương pháp:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích
tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu
thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu đông theo phương pháp này tương đối đơn
giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động
năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, tuy nhiên mức độ chính xác
bị hạn chế.

1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở các doanh nghiệp.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do đó việc tổ chức
quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến khả năng tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp.
• Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu
tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là
toàn bộ những của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
1
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua
các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng
thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là
đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện pháp doanh
nghiệp cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình nhưng nó đóng vai
trò quan trọng hơn bởi vì vai trò quan trọng của vốn lưu động .
• Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nó được phân bổ ở tất cả các khâu và biểu hiện các hình thái
khác nhau. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói
chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính
thường xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa

nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống
các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển
vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của
quá trình kinh doanh .
• Xuất phát từ thực tế hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Trên thực tế
những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đạt thấp.
Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị
1
trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Ngày
nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là một chủ thể
sản xuất kinh doanh, phải bảo toàn và phát triển số vốn được giao, tự lo trang
trải chi phí và đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Do vậy, việc quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng là rất cần thiết.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
• Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động( hay số vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

Trong đó L :số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ( thường là 1 năm)
M: tổng mức luân chuyển vốn lưu động

Hiện nay tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
V

: Số VLĐ bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển của VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động ở trong kỳ.
hay
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
1
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, 1 tháng là 30 ngày,
1 quý là 90 ngày.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Lo
Mo
L
M
KoK
M
Vtk
−=−×=±
1
1
)1(
360
1

)(
Trong đó:
V
TK
: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của
tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K
1
, K
0
:Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh và kỳ gốc
L
1
, L
0
:Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh và kỳ gốc
• Hàm lượng vốn lưu động:
Hay còn gọi là mức độ đảm nhiệm VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt
một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Hàm lượng vốn lưu động =
Sn
Vld
Trong đó,
S
n
: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao

nhiêu vốn lưu động.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Lợi nhuận(trước, sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên VL Đ=
Vốn lưu động bình quân
Hệ số này cho biết nếu tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì tỷ suất lợi
nhuận vốn lưu động tăng.
• Một số chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh:
Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
20
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, hệ số này
càng cao, thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao, và
ngược lại.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho:
= x 360
Chỉ tiêu này cho biết: độ dài thời gian để thu các khoản tiền bán hàng phải
thu, từ khi bán hàng đến khi thu được tiền.
=
Vòng quay hàng tồn kho cho biết sự luân chuyển của hàng hóa dự trữ , số
vòng quay hàng tồn kho cao, cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và
giảm được vốn bỏ vào hàng hóa tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ hàng hóa quá nhiều, dẫn đến bị ứ đọng vốn
lưu động, tiền thu chậm, có thể làm doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động:
=
Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ, sẽ tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao.
1.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp, nhưng có thể chia thành hai nhóm nhân tố sau
21
1.3.1.1. Các nhân tố khách quan
• Chính sách kinh tế của nhà nước: Chính sách vĩ mô của nhà nước trong
nền kinh tế thị trường tác động một phần không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nhà nước sử dụng chính sách thắt chặt:
tăng thuế giá trị gia tăng đánh vào các yếu tố đầu vào làm cho chi phí của
doanh nghiệp tăng lên. Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức
doanh nghiệp cần phải xem xét đến yếu tố này.
• Tác động của thị trường: Doanh nghiệp hoạt động luôn gắn liền với thị
trường đầu vào, thị trường đầu ra, thị trường vốn,…Trong hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro như lạm phát, sự biến
động của lãi suất, vật liệu…tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh .
Vì vậy doanh nghiệp phải kiểm soát tốt thị trường đầu ra, đầu vào, thị trường
vốn… nếu không sẽ ảnh hưởng đến VKD cũng như vốn lưu động của doanh
nghiệp.
• Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Ngày nay, khoa học công nghệ
không ngừng phát triển, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ giảm tính cạnh tranh và
chất lượng.
• Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: tác động của nền kinh tế tăng
trưởng nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng
tới doanh thu, lợi nhuận và như thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và VLĐ nói riêng

1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
• Xác định nhu cầu vốn lưu động: xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều
này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
22
• Việc lựa chọn phương án đầu tư:Nếu dự án được chọn là khả thi, phù
hợp với điều kiện thị trường, khả năng của doanh nghiệp và phù hợp với lối
phát triển của nhà nước thì sản phảm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, tăng
vòng quay VLĐ và ngược lại.
• Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Ngược lại, với trình độ quản lý cao, nhà quản trị sẽ có hiệu quả sử dụng
VLĐ. Những quyết định đầu tư ngắn hạn đúng đắn tránh tình trạng để vốn
nhàn rỗi, nâng cao.
• Đặc điểm của quá trinh sản xuất kinh doanh: Nhu cầu của thị trường
mang tính thời vụ, chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có tính
thời vụ. Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh,
cho nên vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng tính thời vụ của thị trường. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động , doanh nghiệp cũng cần phải trú
trọng đến tính thời vụ.
• Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối
quan hệ này rất quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng
phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác
động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra
tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra
thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng,
khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Trên đây là một số nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác quản lý
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên
cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đưa ra
những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng VLĐ mang lại là cao
nhất.
23
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn
vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu
sống còn của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói
chung cũng như vốn lưu động nói riêng giúp cho doanh nghiệp với số vốn
hiện có có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần
chú ý một số biện pháp sau:
Thứ nhất : Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt dự án đầu tư
Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp là
vấn đề rất quan trọng bởi vì các quyết định đầu tư phát triển doanh nghiệp
ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng
vốn hay thiếu vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển và nâng cao hiệu quả sự
dụng vốn lưu động.
Thứ ba: Quản lý tốt vốn bằng tiền của doanh nghiệp bằng cách xác
định mức tồn quỹ hợp lý, dự đoán và quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập
quỹ để có thể đảm bảo cho việc thanh toán, từ đó làm phù hợp hoá hệ số khả
năng thanh toán. Đồng thời, quản trị tốt vốn bằng tiền giúp doanh nghiệp có
thể nắm bắt kịp thời các cơ hội tốt trong kinh doanh, và ứng phó được các

trường hợp bất thường đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được lành mạnh.
Thứ tư: Quản lý tốt vốn về hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp không
bị gián đoạn trong sản xuất kinh doanh và trách được việc tăng các loại chi
phí không cần thiết.
24
Thứ năm: Chủ động phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường
thì mọi rủi ro có thể xảy ra đối với mỗi doanh nghiệp.Vì vậy chủ động phòng
ngừa rủi ro sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thiểu được các rủi ro phát
sinh. Doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp như lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi,mua bảo hiểm tài sản
Thứ sáu: Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa
rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh
toán công nợ, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng
không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản
xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh thêm chi
phí sử dụng vốn vay, đồng thời vốn bị chiếm dụng còn là một rủi ro khi trở
thành nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ của doanh nghiệp.
Thứ bảy: Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm
nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng của sản phẩm cần phải thực hiện
quản lý tốt ở tất cả các khâu: khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Thứ tám: Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng phạt vật chất
trong việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để nâng cao ý thức
trách nhiệm của người quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
Thứ chín: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý tài chính phải năng động nhạy bén với thị trường, huy động linh hoạt
các nguồn vốn có lợi nhất, quản lý vốn huy động được một cách uyển chuyển
nhất, phù hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp để càng ngày nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
25

×