Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thành đạt triệu sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.65 KB, 68 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
với mục tiêu là lợi nhuận. Sau một quá trình hoạt dộng, bộ phận kế toán của doanh
nghiệp xác dịnh được kết quả của từng hoạt động. Trên cơ sổ đó ban quản lý doanh
nghiệp so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Trên cơ sở đó
ban quản lý doanh nghiệp so sánh doanh thu, thu nhập, chi phí của từng hoạt động
nhằm đánh giá đúng thực trạng kinh doanh và đưa ra quyết định kinh doanh hiệu
quả cho các kỳ tiếp theo. Như vậy, kế toán là công cụ hữu hiệu trong công tác quản
lý doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện các phần hành kế toán giúp thúc đẩy nhanh tiến
độ hạch toán kế toán, các số liệu kế toán tăng thêm sự chính xác, minh bạch. Qua
quá trình tìm hiểu công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thành Đạt Triệu Sơn, em thấy một số vấn đề cần được quan tâm, giải quyết. Với
những kiến thức đã học về kế toán, em đã chọn đề tài: “Kế toán xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn”.
Trên cơ sở những lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp, bài khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn. Từ đó đưa ra các phát hiện về các
thành tựu cũng như mặt hạn chế còn tồn tại trong khoản mục kế toán xác định kết
quả kinh doanh vàđưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn trên cơ sở tuân thủ chuẩn
mực, chế độ kế toán nhằm phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty. Những giải pháp kiến nghị nhằm phần nào đóng góp trong việc hoàn thiện
hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh, với mục đích giảm bớt gánh nặng công
việc cho nhân viên kế toán, những số liệu kế toán đưa ra chính xác hơn, đáng tin
cậy hơn, hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong công việc đưa ra quyết định.


SVTH: Nguyễn Thị Hồng

i

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN

Thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho
em đầy đủ những kiến thức lý luận cũng như kỹ năng cần thiết cho công tác chuyên
ngành sau này. Bên cạnh đó, em đã thực tập và tiếp xúc thực tế tại Công ty TNHH
Thành Đạt Triệu Sơn với sự giúp đỡ và chỉ dạy tận tình của Ban lãnh đạo cùng các
anh chị phòng kế toán công ty. Đặc biệt với sự hướng dẫn chu đáo và nhiệt tình từ
giáo viên hướng dẫn PGS.TS Lê Thị Thanh Hải đã giúp em hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại nói
chung và thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã mang tới cho em
những kiến thức lý luận cơ sở cùng nhiều kỹ năng nghề nghiệp. Em cũng gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các phòng ban, đặc biệt là phòng Kiểm toán tại
Công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội
tiếp cận thực tế tại công ty, giúp em có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Và trên
hết, em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Lê Thị Thanh Hải đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


ii

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu..................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp..........................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP………………………................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh......................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán KQKD..................................4
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh...................................8
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định KQKD..................................9
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp................................10
1.2.1. Kế toán KQKD theo chuẩn mực kế toán Việt Nam......................................10

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THÀNH ĐẠT TRIỆU SƠN...................................................24
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán KQKD
tại Công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn.................................................................24
2.1.1. Tổng quan về kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn.........24
2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán KQHĐKD tại Công ty TNHH Thành Đạt
Triệu Sơn..................................................................................................................26
2.2. Thực trạng kế toán KQKD tại Công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn.............30
2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán..........................................................................31
2.2.3. Sổ kế toán.....................................................................................................43

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

iii

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH ĐẠT
TRIỆU SƠN.................................................................................................……..46
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn...............................................................................46
3.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................................46
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..................................................49
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại

công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn.......................................................................52
3.2.1. Hoàn thiện việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thành Đạt Triệu
Sơn………............................................................................................................... 52
3.2.2. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ trong công ty....................................53
3.2.3.Hoàn thiện việc vận dụng tài khoản vào công tác kế toán kết quả kinh doanh.....54
3.2.4. Hoàn thiện công tác sổ kế toán.....................................................................57
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................59
3.3.2. Về phía công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn...............................................60
KẾT LUẬN............................................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................62
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

iv

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ
Phụ lục 1.1
Phụ lục 1.2
Phụ lục 2.1
Phụ lục 2.2
Phụ lục 2.3
Phụ lục 2.4
Phụ lục 2.5
Phụ lục 26
Phụ lục 2.7
Phụ lục 2.8
Sơ đồ 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Bảng 3.1


Nội dung
Phiếu điều tra phỏng vấn
Bản tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn
Sổ cái tài khoản 511
Sổ cái tài khoản 632
Sổ cái tài khoản 642
Sổ cái tài khoản 515
Sổ cái tài khoản 635
Sổ cái tài khoản 821
Sổ cái tài khoản 911
Sổ cái tài khoản 421
Tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2015
Hạch toán lên phần mềm kế toán
Bút toán kết chuyển tự động trên phần mềm
Tờ khai thuế TNDN tạm tính
Tờ khai quyết toán thuế TNDN
Sổ chi tiết TK

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
4
5
6

Từ viết tắt
BCĐKT
BCTC
BH

BHXH
BTC

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Diễn giải
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Bán hàng
Bảo hiểm xã hội
Bộ Tài chính
v

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

CP
CCDV
DN
DT
GTGT
GVHB

HTK
KD
KQHĐKD
KQKD
LN
NH
NKC

QLDN

TGNH
TK
TNCT
TNDN
TNHH
TSCĐ
TT
TTĐB
VCSH
VNĐ

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

Đại học Thương Mại
Chi phí
Cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hóa đơn
Hàng tồn kho
Kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận
Ngân hàng
Nhật ký chung
Quyết định
Quảng lý doanh nghiệp

Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Thông tư
Tiêu thụ đặc biệt
Vốn chủ sở hữu
Việt Nam đồng

vi

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Quá trình dịch chuyển nền kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ Nghĩa đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải
đổi mới hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Cùng với quá trình đổi mới, vấn đề hàng
đầu là làm thế nào lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được là tối ưu, để biết được điều
đó thì bộ phận kế toán tại doanh nghiệp phải xác định được lợi nhuận thực hiện của
doanh nghiệp. Do đó, muốn xác định được nhanh chóng và chính xác lợi nhuận
thực hiện trong kỳ, đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải đầy đủ và kịp thời. Vì
vậy, kế toán xác định kết quả kinh doanh là một công việc rất quan trọng trong hệ

thống kế toán của doanh nghiệp. Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ phát sinh trong
doanh nghiệp đều được hạch toán để đi đến công việc cuối cùng là xác định kết quả
kinh doanh.
Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra các hoạt động kinh tế trong doanh
nghiệp nên công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả của việc quản lý ở doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và kế
toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng, em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình là: “KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THÀNH ĐẠT TRIỆU SƠN”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lí luận: Nghiên cứu, phân tích làm rõ lý luận chung về kế toán xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Mục tiêu thực tiễn: Phân tích và làm rõ thực trạng kế toán xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn để thấy được những thành công
đã đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty,
kết hợp và so sánh với lý luận, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
kế toán kết quả kinh doanh trong công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

1

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về đề tài kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thành Đạt Triệu Sơn được thực hiện dựa trên cơ sở thực tập thực tế tại công ty cùng
với các điều kiện áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số QĐ
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC của Bộ Tài chính, hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam, luật kế toán và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi kèm
theo.
Đối tượng nghiên cứu: kế toán xác định KQKD tại Công ty TNHH Thành
Đạt Triệu Sơn.
Về không gian: đề tài được thực hiện trên cơ sở thực tập tại Công ty TNHH
Thành Đạt Triệu Sơn.
Về thời gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại phòng kế toán công ty
trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2016.
Về số liệu nghiên cứu: số liệu kế toán trong 2 năm 2014 và 2015.
Số liệu thể hiện trong đề tài là do đơn vị cung cấp và đó là nguồn số liệu thực
tế về tình hình hoạt động KD của Công ty trong 2 năm gần đây là 2014 và 2015
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin qua việc hỏi, phòng vấn trực các
nhân viên kế toán của công ty về thông tin liên quan về hoạt động kế toán, đặc biệt
là kế toán kết quả kinh doanh của công ty. Qua đó thu được thông tin và giải đáp
được khúc mắc về chế độ kế toán áp dụng, sổ sách, số liệu của công ty và quy trình
kế toán của công ty .
Phương pháp quan sát trực tiếp: thực hiện thu thập dữ liệu, thông tin bằng
việc theo dõi, quan sát quá trình làm việc của nhân viên kế toán của công ty trong
việc luân chuyển chứng từ, hạch toán kế toán, từ đó có được những thông tin khách
quan về công tác kế toán tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập số liệu thông qua việc nghiên cứu
sổ sách của công ty, các báo cáo kế toán của công ty, đồng thời nghiên cứu các tài
liệu liên quan kế toán kết quả kinh doanh như: chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ

kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, các luận văn khóa trước và sách chuyên
ngành. Qua đó có những lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc hoàn thành đề tài.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

2

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
có giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là
các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết
hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống, phân loại, chọn
lọc ra các thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý
được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của
công ty và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mô hình, bảng biểu, số liệu, mục lục và phẩn mở đầu, kết cấu khóa luận
gồm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán KQHĐKD trong DN.
Nội dung chương nêu nên các khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp, nội dung và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh theo các
quy định và chuẩn mực hiện hành.

Chương II: Thực trạng kế toán KQHĐKD tại Công ty TNHH Thành Đạt
Triệu Sơn.
Nội dung chương đánh giá tổng quan về ảnh hưởng của môi trường đến kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn
Chương III: Các kết luận và đề xuất kế toán KQHĐKD tại Công ty TNHH
Thành Đạt Triệu Sơn
Thông qua các kết quả nghiên cứu chương I và chương II, đưa ra kết luận và
các phát hiện qua nghiên cứu, đưa ra ưu nhược điểm trong kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thành Đạt Triệu Sơn. Từ đó đưa ra những phương pháp
khắc phục và hoàn thiện các nhược điểm đó.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

3

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾ T QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán KQKD
1.1.1.1 . Khái niệm về kết quả kinh doanh
Theo kế toán tài chính: kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt
động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, được xác định trên cơ sở
tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh

nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ
kế toán (tháng, quý, năm) là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong kỳ kế toán đó.
Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Theo kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là phần còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ các khoản chi phí tương xứng để tạo nên doanh thu. Trong đó, chi phí gắn
liền với việc tạo nên doanh thu được phân loại và tính theo 2 phương pháp là
phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp.
Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
đều được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí nhưng
do đối tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau nên có sự khác nhau cơ bản.
Trong kế toán quản trị, kết quả kinh doanh thường là kết quả kinh doanh trước thuế,
còn trong kế toán tài chính là kết quả kinh doanh sau thuế. Kết quả kinh doanh trong
kế toán tài chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

4

Khoa: Kế toán – Kiểm toán



Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

1.1.1.2 . Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi
ích kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn
chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ
phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như thuế
giá trị gia tăng.
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về
bản chất và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu
được trong một kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn
chủ sở hữu của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn hoặc thanh toán nhanh.

+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

5

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3 . Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh

doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy sự thu về lượng sản
phẩm được tạo ra hoặc dịch vụ được phục vụ.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc
là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

6

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng
các khoản đầu tư...

Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp
mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những
năm trước nay phát hiện ghi bổ sung .
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ
số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt
Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh
toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ
tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch
vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


7

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả
của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:

Kết quả
hoạt động
kinh doanh

Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
=
cung cấp dịch
vụ

Doanh thu thuần

về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu
+ hoạt động
tài chính

Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ trong kỳ

Lợi nhuận gộp về
bán hàng và CCDV

-

Các khoản
- giảm trừ
doanh thu

Doanh thu thuần về
bán hàng và CCDV

=

Lợi nhuận
Lợi nhuận
thuần từ hoạt

gộp về bán
=
+
động kinh
hàng và cung
doanh
cấp dịch vụ

Doanh thu
hoạt động
tài chính

Chi phí bán hàng
- và quản lý doanh
nghiệp

Chi phí tài
chính

-

-

Trị giá vốn hàng bán

Chi phí
hoạt động
tài chính

-


Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu

-

Chi phí bán
hàng, chi
phí QLDN

+ Kết quả hoạt động khác
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh nghiệp
không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…

Kết quả khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Kết quả kinh
doanh trước
thuế thu nhập

Kết quả hoạt động


=

kinh doanh

+

Kết quả khác

doanh nghiệp
 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN phải
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

=

Kết quả kinh doanh
8

x

Thuế suất thuế

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại


tộp trong kỳ

trước thuế

TNDN phải nộp

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy
định: đối với các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước dưới 20 tỷ thuế suất là
20%, các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước trên 20 tỷ thuế suất là 22%.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32%
đến 50% tùy vào dự án và cơ sở kinh doanh.
 Kế toán kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kinh
doanh sau thuế
thu nhập
doanh nghiệp

=

Kết quả kinh doanh
trước thuế thu nhập
doanh nghiệp

-

Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp


Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh
nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là
công cụ để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu
quả xã hội. Chi phí thuế TNDN bao gồm:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị
ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu
nhập thuế.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định KQKD
 Yêu cầu quản lý:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng
kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức
bán hàng đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

9

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp


Đại học Thương Mại

nhanh quá trình bán hàng đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường,
mở rộng quan hệ buôn bán trong nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí
khác, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng
xuất bán, đảm bảo cho việc xác định kết quả bán hàng được chính xác, hợp lý.
- Đối với việc hạch toán bán hàng phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
cho việc xác định kết quả kinh doanh, thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
 Nhiệm vụ:
-

Phản ánh kịp thời và ghi chép đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự

biến động hiện có của từng loại sản phẩm hiện có theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá trị.
- Phản ánh kịp thời và ghi chép đầy đủ chính xác tình hình doanh thu và các
khoản giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tinh toán chinh xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, và phân phối kết quả hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán cho việc lập BCTC. Định kì phân tích các hoạt
động kinh tế có liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán KQKD theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ
số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các

nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

10

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn
cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy,
việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu
đối với việc xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận
theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói
chung và báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các
giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi
nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo

dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu
hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về
thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với
nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả
kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

11

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại


d) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo
thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó,
nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá
trị tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản
hay thu nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh
doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác
kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng
tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một
phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
 Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn

 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

12

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
 Thu tiền bảo hiểm bồi thường
 Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
 Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
BCTC của DN.

Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán
tìm hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận
giúp cho việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh
thu kịp thời để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được
quy định rõ trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ
phát sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề
ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn
kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

13

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp

bằng 1 trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau
xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá
nhiều dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn
kho sẽ làm sai lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai
dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính
xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh
nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa
tồn kho đầu kì của kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và
dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán
kết quả kinh doanh của công ty.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục
đích xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.


SVTH: Nguyễn Thị Hồng

14

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số
thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trong chuẩn mực 17 chỉ ra rằng thuế TNDN đựơc hạch toán là một khoản chi
phí khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Chi
phí thuế thu nhập hiện hành được hạch toán để xác định kết quả kinh doanh khi
quyết toán năm nhưng trong năm doanh nghiệp vẫn phải tạm tính và nộp thuế ngân
sách Nhà nước. Đây là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ. Thuế TNDN được xác định đúng thì lợi nhuận cũng tính
chính xác. Bởi lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu như kết quả hoạt động không chính xác nó sẽ kéo theo hàng loạt những
hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ tới doanh nghiệp mà còn tới các tổ chức
cá nhân có lợi ích liên quan trực tiếp với công ty như: ngân hàng, nhà cung cấp…
Bởi vậy kế toán cần phải thực hiện đúng các quy định trong chuẩn mực 17 này có

như vậy mới giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh chính xác và hiệu quả.
Như vậy, các Chuẩn mực kế toán trên có một số nội dung liên quan tới kế toán
kết quả kinh doanh và là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2.2.

Kế toán KQKD theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC

1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán
đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải
được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Kế toán
kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:
 Chứng từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

15

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

 Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
 Tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN
 Các chứng từ khác có liên quan.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng

Kế toán kết quả kinh doanh các tài khoản sử dụng không nhiều nhưng nội
dung hạch toán lại phức tạp, tài khoản sử dụng: TK 511, TK 515, TK 521, TK 632,
TK 641, TK642, TK 635, TK 711,TK 811, TK911, TK 421 và một số tài khoản liên
quan khác.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và các dịch
vụ đã bán trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi
giảm chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán. Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp
2. TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp, tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng


16

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản được điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát
sinh trong kỳ. Gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại. Tài khoản này không phản án các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như
thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, BĐS đầu tư. Đồng thời, phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động kinh
doanh BĐS đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…TK 632 không có số
dư cuối kỳ.
TK 635 – Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và vay vốn liên doanh,
liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khoán ....Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại
tệ, lỗ tỷ giá hối đoái… TK 635 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp… TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài doanh
thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TK 711 không có số dư cuối kỳ.
TK 811 – Chi phí khác: Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi
phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông

thường của các doanh nghiệp. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Phản ánh chi phí thuế TNDN
phát sinh trong năm làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. TK 821 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận,
lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán
 Kết toán kết quả kinh doanh trước thuế.
Cuối kì, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí về tài
khoản xác định kết qủa kinh doanh:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

17

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

o Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Cuối kỳ kế toán, kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu. Kế toán
ghi Nợ cho TK 511 và ghi có cho tài khoản 5211, 5212, 5213, 333…
o Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cuối kỳ kế toán, kế toán kết chuyển doanh thu thuần về bán háng và cung cấp dịch
vụ. Kế toán ghi nợ cho TK 511 và ghi có cho TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
o Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kế toán ghi nợ cho tài khoản 911: kết quả kinh doanh và ghi có cho tài khoản
632: giá vốn hàng bán

o Kết chuyển chi phí bán hàng
Kế toán ghi nợ cho tài khoản 911: Kết quả kinh doanh và ghi có cho tài khoản 6421
o Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán ghi nợ cho tài khoản TK 911: kết quả kinh doanh và ghi có cho tài
khoản 6422: chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kế toán kết quả hoạt động tài chính
Cuối kì, kế toán xác định doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
trong kì kết chuyển sang TK 911 – Kết quả kinh doanh
o Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính trong kì
Kế toán ghi nợ cho tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính và ghi có cho
tài khoản 911: Kết quả kinh doanh.
o Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Kế toán ghi nợ cho tài khoản 911: Kết quả kinh doanh và ghi có cho tài khoản
635:chi phí tài chính
- Kế toán xác định kết quả khác
Cuối kì, kế toán xác định doanh thu và các khoản chi phí khác kết chuyển sang
TK 911
o Kết chuyển doanh thu khác
Kế toán ghi nợ cho tài khoản 711: Doanh thu khác và ghi có cho tài khoản
911: Kết quả kinh doanh.
o Kết chuyển các khoản chi phí khác:

SVTH: Nguyễn Thị Hồng

18

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Khoá luận tốt nghiệp


Đại học Thương Mại

Kế toán ghi nợ cho tài khoản 911: Kết quả kinh doanh và ghi có cho tài khoản
811: Chi phí khác
 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
o Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm nộp
Kế toán ghi nợ cho tài khoản 821: Chi phí thuế nhu nhập doanh nghiệp và ghi
có cho tài khoản 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp
o Cuối năm, căn cứ vào số thuế TNDN phải nộp ghi:
Nếu số thuế TNDN phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán ghi nợ
cho tài khoản 821: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và ghi có cho tài khoản
3334: thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếu thuế TNDN phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán ghi nợ
cho tài khoản 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp và ghi có cho tài khoản 821: thuế
thu nhập doanh nghiệp.
o Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước làm tăng số
thuế phải nộp. Kế toán ghi nợ cho tài khoản 821: chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp và ghi có cho tài khoản 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp
o Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước làm giảm số
thuế phải nộp, kế toán ghi nợ cho tài khoản 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp và
ghi có cho tài khoản 821: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
o Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển:
Nếu TK 821 có số phát sinh có nhỏ hơn số phát sinh nợ thì chênh lệch được kế
toán ghi nợ cho tài khoản 911: kết quả kinh doanh và ghi có cho tài khoản 821: chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếu TK 821 có phát sinh bên có lớn hơn bên nợ thì chênh lệch, kế toán ghi
nợ cho tài khoản 821: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và ghi có cho tài khoản
911: kết quả kinh doanh.
 Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh sau thuế TNDN

o Nếu lãi, kế toán ghi nợ cho tài khoản 911: kết quả kính doanh và ghi có cho
tài khoản 421: lợi nhuận chưa phân phối.
o Nếu lỗ, kế toán ghi nợ cho tài khoàn 421: lợi nhuận chưa phân phối và ghi
có cho tài khoản 911: Kết quả kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng

19

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


×