Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Hoàn thiện hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty TNHH vietnam tour

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh
TÓM LƯỢC

Với môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, cùng
với sự đào thải của cơ chế thị trường luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn
năng động tìm hướng đi cho doanh nghiệp mình để có thể cạnh tranh và đứng vững
trên thị trường. Xây dựng một thương hiệu vững mạnh là yếu tố quyết định giúp doanh
nghiệp thực hiện điều đó. Tuy nhiên khái niệm về thương hiệu vẫn còn khá mới mẻ đối
với nhiều doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Công ty TNHH Vietnam Tour đang dần nhận thức được tầm quan trọng của
thương hiệu đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Để đưa thương hiệu ghi
dấu ấn vào tâm trí khách hàng thì truyền thông là bước không thể thiếu. Với sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo ThS Nguyễn Thị Vân Quỳnh cùng với sự giúp đỡ của cán bộ
nhân viên công ty TNHH Vietnam Tour em xin lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt động
truyền thông thương hiệu của công ty TNHH Vietnam Tour” làm khóa luận tốt nghiệp.
Bố cục khóa luận gồm ba chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thương hiệu và truyền thông thương hiệu
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông thương hiệu
của Công ty TNHH Vietnam Tour
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông thương hiệu của
Công ty TNHH Vietnam Tour

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 1

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh
LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Trường Đại học Thương mại, được sự
chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa
Marketing đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt
thời gian học tập ở trường. Và trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vietnam
Tour em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trường vào thực tế ở công ty,
đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm tại công ty. Cùng với sự nổ lực của bản
thân, em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Thương mại,
đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt là cô giáo
giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Em cũng gửi lời biết ơn tới Ban Giám đốc công ty Công ty Vietnam Tour đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng, em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH Vietnam
Tour luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phan Thị Ngọc Nhung

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 2

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

MỤC LỤC

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 3

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 4

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 5

Khoa Marketing



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự
1.
2.
3.

Tử viết tắt
TNHH
HCM
GTVT

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 6

Nghĩa của từ
Trách nhiệm hữu hạn
Hồ Chí Minh
Giao thông vận tải

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài “ Hoàn thiện hoạt động truyền thông của Công
ty trách nhiệm hữu hạn Vietnam Tour”
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và mở rộng về cả chiều rộng
lẫn chiều sâu, đạt nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với việc gia nhập Tổ chức kinh tế thế
giới-WTO, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, giao lưu kinh tế-văn hóa giữa Việt Nam
và các nước trên thế giới ngày càng được mở rộng, đây là cơ hội phát triển nhưng
đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức cho nền kinh tế nước nhà.
Đất nước Việt Nam với hơn 1000 năm lịch sử, với nhiều danh lam thắng cảnh
tươi đẹp đang là một trong những địa điểm thu hút khách du lịch quốc tế tới tham
quan. Nhiều công ty, đại lý du lịch được thành lập để đáp ứng nhu cầu của du khách.
Năm 2007, Công ty THHH Vietnam Tour được thành lập nhằm xây dựng, cung cấp
các chương trình du lịch cho khách hàng. Sau hơn 8 năm đi vào hoạt động công ty
đang dần khẳng định vị thế của mình trong ngành du lịch nước nhà. Tuy nhiên trong
thời buổi kinh tế biến động không ngừng như hiện nay để có thể duy trì tốt hoạt động
sản xuất kinh doanh và đưa doanh nghiệp phát triển bền vững thì hoạt động quản trị
thương hiệu luôn được đặt lên hàng đầu. Trong tiến trình quản trị thương hiệu thì
truyền thông thương hiệu là không thể thiếu và nắm vai trò vô cùng quan trọng, hoạt
động truyền thông thương hiệu tốt là tiền đề để phát triển thương hiệu và mang thương
hiệu đến gần hơn với khách hàng.
Công ty TNHH Vietnam Tour-một doanh nghiệp du lịch còn non trẻ cần phải cố
gắng phát triển và hoàn thiện hơn nữa để có thể đuổi kịp các đối thủ cạnh tranh và
giành được vị thế trên thị trường hiện nay.Việc tăng cường và hoàn thiện hoạt động
truyền thông là điều không thể thiếu và là yếu tố quyết định cho sự thành bại của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên em xin lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt động
truyền thông thương hiệu của Công ty TNHH Vietnam Tour” để làm khóa luận tốt
nghiệp.

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 7


Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình trước đây về hoạt động
truyền thông thương hiệu.
Từ trước tới nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về tổng quan về thương hiệu
nói chung cũng như những nghiên cứu về truyền thông thương hiệu nói riêng điển hình
như:
Cuốn sách “Thương hiệu với nhà quản lý” của tác giả Nguyễn Quốc Thịnh và
Nguyễn Thành Trung – Nhà xuất bản Lao động xã hội (2009). Đây là một trong những
tác phẩm đầu tiên viết chuyên sâu về thương hiệu tại Việt Nam. Nội dung của cuốn
sách chủ yếu đề cập các vấn đề về thương hiệu, hoạt động quản trị thương hiệu cũng
như tầm quan trọng của thương hiệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp hiện nay
Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Hoàn thiện hoạt động truyền thông thương hiệu của
công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng” tác giả Đỗ Thị Nhàn dưới
sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Minh -Khoa, 2014.
Khóa luận tốt nghiệp đề tà “Hoàn thiện hoạt động truyền thông thương hiệu của
công ty cổ phần sách Alpha” tác giả Lê Trần Bảo Linh giáo viên hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Văn Minh, 2014
Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Phát triển hoạt động truyền thông thương hiệu cho
công ty cổ phần du lịch và sự kiện TMT” tác giả Vũ Trung Thành với sự hướng dẫn
của PGS.TS An Thị Thanh Nhàn, 2014
3. Xác lập các vấn đề cần nghiên cứu:
Với đề tài trên vấn đề cần nghiên cứu tập trung vào hoạt động truyền thông

thương hiệu của Công ty TNHH Vietnam Tour bao gồm:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về thương hiệu và truyền thông
thương hiệu
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng hoạt động truyền thông thương hiệu của
Công ty TNHH Vietnam Tour.
- Đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông thương hiệu
của Công ty TNHH Vietnam Tour.

4. Mục đích nghiên cứu

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 8

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

Đề tài được thực hiện nhằm mục đích đánh giá, phân tích một cách khách quan
việc hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty TNHH Vietnam Tour. Từ đó tổng
kết được những thành tựu mà công ty đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Đề xuất
giải pháp có cơ sở khoa học thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông thương
hiệu cho công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động truyền thông thương hiệu của công
ty TNHH Vietnam Tour
Phạm vi không gian: Đề tài lấy phạm vi nghiên cứu là các vấn đề lý thuyết và
thực tiễn liên quan đến hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty TNHH
Vietnam Tour

Phạm vi thời gian: Phạm vi nghiên cứu từ năm 2013 đến nay
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Là những số liệu có được thông qua việc tiến hành
khảo sát 50 người có độ tuổi từ 18 trở lên trên địa bàn thành phố Hà Nội, phỏng vấn
chuyên sâu nhân viên trong công ty. Đây là cơ sở để đánh giá một cách khách quan
nhận thức của khách hàng, bản thân doanh nghiệp về thương hiệu và truyền thông
thương hiệu của công ty TNHH Vietnam Tour.
- Thu thấp dữ liệu thứ cấp: Là những số liệu đã được xử lí thông qua tính toán và
được công bố. Số liệu sử dụng trong chuyên đề là những số liệu được lấy từ các báo
cáo về hoạt động của công ty. Bên cạnh đó có sử dụng các số liệu thu thập từ báo chí,
internet, các bài báo, báo cáo tài chính, tổng kết nghiên cứu khoa học, giáo trình và tài
liệu tham khảo khác nhau, một số website, …
6.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh: Áp dụng phương pháp này để so sánh kết quả năm này
so với năm trước về tình hình tăng giảm các chỉ tiêu, qua đó công ty có những hướng
giải quyết cụ thể trong tương lai. Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng
hợp các số liệu và đem ra đối chiếu để thấy sự thay đổi giữa các năm.

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 9

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

- Phương pháp định lượng: Là phương pháp xử lý số liệu từ việc phỏng vấn,
khảo sát, qua đó có được các kết quả tổng hợp bằng con số nhằm các mục đích so

sánh, tổng hợp.
- Phương pháp định tính: Là phương pháp đưa ra nhận xét, đánh giá sau khi đã
phân tích dữ liệu. Phương pháp này sẽ giúp cung cấp góc nhìn của người viết về các
dữ liệu thu thập được.
7. Kết cấu đề tài:
Đề tài khóa luận có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thương hiệu và truyền thông thương hiệu
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông thương hiệu
của Công ty TNHH Vietnam Tour
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông thương hiệu của
Công ty TNHH Vietnam Tour

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 10

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ
TRUYỀN THÔNG THƯƠNG HIỆU
1.1 Khái quát về thương hiệu và hoạt động truyền thông thương hiệu trong
doanh nghiệp
1.1.1Khái quát chung về thương hiệu
1.1.1.1Một số quan điểm, tiếp cận về thương hiệu
Hiện nay, thương hiệu là thuật ngữ được sử dụng khá nhiều trong các tài liệu,
sách báo, phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều
cách giải thích khác nhau về thương hiệu. Trong các văn bản pháp luật của Việt Nam,

khái niệm thương hiệu vẫn chưa được định nghĩa cụ thể mà chỉ có những thuật ngữ
liên quan khác như nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ
và kiểu dáng công nghiệp. Một số quan điểm tiếp cận khác nhau về thương hiệu như:
Thương hiệu là nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ và đã nổi tiếng. Theo quan
điểm này thì chỉ có các nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ mới được mua đi bán lại.
Như vậy theo quan điểm này thì nhãn hiệu chưa được đăng ký bảo hộ sẽ không được
coi là thương hiệu.
Thương hiệu là thuật ngữ để chỉ chung cho các đối tượng sở hữu công nghiệp
được bảo hộ như nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất
xứ. Đây là quan điểm được nhiều người thuộc trường phái phát triển tài sản trí tuệ ủng
hộ.Tuy nhiên, quan điệm này vẫn chưa đầy đủ vì một nhãn hiệu thương mại cũng có
thể bao hàm cả tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý như kẹo dừa Bến Tre, nước mắm Phú
Quốc,…
Một số tác giả nước ngoài cho rằng thương hiệu là tên hoặc biểu tượng, hình
tượng dùng để nhận diện và phân biệt sản phẩm và doanh nghiệp này với sản phẩm và
doanh nghiệp khác. Theo cách hiểu này thì thương hiệu là một thuật ngữ thật rộng,
chúng không chỉ bao gồm các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ như nhãn hiệu
thương mại , mà có thể bao gồm các nhãn hiệu khác như âm thanh, cách đóng gói bao
bì, …Theo Philip Kotler thương hiệu là: “Tên, thuật ngữ, ký hiệu hoặc kết hợp tất cả
các yếu tố này, giúp nhận biết nhà sản xuất hay người bán của sản phẩm hoặc dịch
vụ”. Tuy nhiên, hiện nay thương hiệu không chỉ đơn giản là dấu hiệu nhận biết, phân

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 11

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh


biệt nữa mà nó còn mang nhiều ý nghĩa to lớn khác. Thương hiệu ngày nay được coi là
một tài sản vô hình giá trị của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kì: “Thương hiệu là một cái tên,
một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng thể các yếu tố kể trên
nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) sản phẩm hay
dịch vụ của một (một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các
đối thủ cạnh tranh”.
Theo quan điểm của bộ môn quản trị thương hiệu, ngành marketing của trường
Đại học Thương mại thì thương hiệu được định nghĩa như sau:“Thương hiệu là tập
hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp và là
hình tượng về hàng hoá, dịch vụ hoặc doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng”
1.1.1.2 Chức năng của thương hiệu
Chức năng nhận biết và phân biệt:
Nhận biết và phân biệt là chức năng đặc biệt quan trọng của thương hiệu. Khả
năng nhận biết được của thương hiệu là yếu tố quan trọng đối với cả người tiêu dùng
và với doanh nghiệp. Thông qua thương hiệu, người tiêu dùng và nhà sản xuất có thể
dễ dàng nhận biết và phân biệt hàng hóa của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Tập hợp các dấu hiệu của thương hiệu như tên gọi. biểu trưng, biểu tượng, khẩu hiệu,
nhạc hiệu, kiểu dáng đặc biệt của bao bì,… chính là những yếu tố giúp cho thương
hiệu trở nên khác biệt, là căn cứ để nhận biết, phân biệt thương hiệu.
Thương hiệu cũng đóng vai trò trong phân đoạn thị trường của doanh nghiệp.
Mỗi hàng hóa mang thương hiệu khác nhau sẽ đưa ra những thông điệp khác nhau dựa
trên những dấu hiệu nhất định nhằm đáp ứng những kỳ vọng và thu hút sự chú ý của
những tập khách hàng khác nhau. Doanh nghiệp sẽ từ đó đề ra những chính sánh ,
chiến lược khác nhau để phát triển thương hiệu.
Khả năng nhận biết phân biệt của thương hiệu là vô cùng quan trọng, khi các sản
phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng đa dạng những dấu hiệu gây khó khăn cho việc
phân biệt sẽ làm giảm uy tín và sản trở sự phát triển của một thương hiệu. Các dấu
hiệu đặc trưng, sự khác biệt của thương hiệu cũng là điều kiện cần thiết đầu tiên cho

việc đăng ký bảo hộ thương hiệu, là điều vô cùng cần thiết với bất kỳ một doanh

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 12

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

nghiệp nào nếu muốn bảo vệ thương hiệu về mặt pháp lý trước những đối thủ cạnh
tranh có ý định sử dụng trái phép, làm giả nhái thương hiệu của mình.
Chức năng thông tin chỉ dẫn:
Chức năng thông tin, chỉ dẫn của thương hiệu được thể hiện qua những dấu hiệu
của thương hiệu như tên gọi, khẩu hiệu, biểu tượng,… giúp khách hàng có thể nhận
biết được một số thông tin cơ bản về hàng hoá dịch vụ như giá trị sử dụng, công dụng,
chất lượng, công nghệ, nơi sản xuất,…. Điều này giúp cho người tiêu dùng hiểu biết
hơn về sản phẩm từ đó dẫn tới hành vi mua. Câu khẩu hiệu trong thương hiệu cũng
chứa đựng thông điệp về lợi ích cho khách hàng, đồng thời định vị sản phẩm nhằm vào
những tập khách hàng nhất định.
Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy:
Thương hiệu còn có chức năng tạo ra những ấn tượng, những cảm nhận của
người tiêu dùng đối với hàng hóa dịch vụ. Chẳng hạn, cảm nhận về sự sang trọng, sự
khác biệt, sự yên tâm, thoải mái và tin tuởng vào hàng hóa dịch vụ đó. Nói đến sự
cảm nhận là người ta nói đến ấn tượng nào đó về hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí người
tiêu dùng. Cùng một sản phẩm nhưng cảm nhận của người tiêu dùng có thể khác nhau,
phụ thuộc vào thông điệp hoặc hoàn cảnh tiếp nhận thông tin, hoặc phụ thuộc vào
chính bản thân người sử dụng. Do vậy, sự cảm nhận không phải tự nhiên mà có, nó
được hình thành tổng hợp từ các yếu tố của thương hiệu như màu sắc, tên gọi,

biểu trưng, âm thanh, khẩu hiệu… và hơn hết đó là sự trải nghiệm của người
tiêu dùng. Cùng là một hàng hóa nhưng sự cảm nhận của khách hàng có thể khác nhau,
phụ thuộc vào dạng thông điệp hoặc hoàn cảnh tiếp nhận thông tin hoặc phụ thuộc vào
sự trải nghiệm tiêu dùng hàng hóa của người tiêu dùng. Tạo ra giá trị cá nhân cho
người tiêu dùng là một thành công quan trọng của mỗi thương hiệu.
Sự tin cậy và sẵn sàng lựa chọn hàng hóa mang một thương hiệu nào đó mang lại
cho doanh nghiệp một tập khách hàng trung thành là điều bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng hướng tới.
Chức năng kinh tế:
Thương hiệu là một tài sản có giá trị của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có vị
thế trên trường, có được lượng khách hàng trung thành và có quyền đặt giá cao hơn

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 13

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

các sản phẩm cùng loại khác. Không những thế, khi chính thương hiệu trở thành tài
sản, được đem ra giao dịch thì giá trị kinh tế của thương hiệu lại càng được minh
chứng rõ nét. Lúc này thương hiệu còn được coi là tài sản vô hình mà là tài sản có giá
trị có thể ước lượng được bằng tiền của doanh nghiệp.
Rất nhiều quan điểm cho rằng giá trị của thương hiệu rất khó định đoạt, điều này
đúng khi bản chất của thương hiệu là tình cảm, là niềm, những giá trị lớn hơn những
con số kinh tế rất nhiều. Tuy nhiên, khi xem xét những lợi thế mà thương hiệu mang
lại trên các giác độ như như doanh thu nhiều, giá bán cao, thị phần rộng, vững chắc và
ổn định… thì việc ước lượng giá trị tài chính của thương hiệu là việc khả thi.

1.1.1.3 Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, thương hiệu góp phần xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm
trong tâm trí người tiêu dùng. Người tiêu dùng thường có xu hướng lựa chọn sản
phẩm, hàng hóa dựa trên những sự cảm nhận của mình. Vì vậy, một sản phẩm có
thương hiệu mạnh sẽ góp phần thúc đẩy hành vi mua của khách hàng và tạo dựng vị trí
nhất định của thương hiệu đó trong tâm trí khách hàng.
Thứ hai, thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Những cảm nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp dựa vào rất
nhiều yếu tố như các thuộc tính của hàng hoá, cảm nhận thông qua dịch vụ đi kèm của
doanh nghiệp, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng. Sự
tin tưởng, lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu sẽ góp phần củng cố
hình ảnh, uy tín của thương hiệu đó trên thị trường
Thứ ba, thương hiệu giúp phân đoạn thị trường và tạo nên sự khác biệt trong
quá trình phát triển sản phẩm. Với chức năng nhận biết và phân biệt thương hiệu sẽ
giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường. Bằng việc tạo ra những thương hiệu cá biệt
doanh nghiệp sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng hiện hữu cũng như tiềm năng
cho từng chủng loại hàng hóa.Với mỗi thương hiệu khác nhau sẽ tương ứng với từng
tập khách hàng khác nhau. Điều này giúp cho doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc
quản lý các nhóm khách hàng riêng biệt. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của sản
phẩm, cá tính thương hiệu ngày càng được định hình và thể hiện rõ nét, thông qua đó

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 14

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh


các chiến lược sản phẩm sẽ phải phù hợp và hài hoà hơn cho từng chủng loại hàng
hoá.
Thứ tư, thương hiệu giúp thu hút đầu tư và mang lại nhiều lợi ích khác cho
doanh nghiệp. Một khi thương hiệu đã được chấp nhận trên thị trường, các nhà đầu tư
sẽ không còn e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp; các đối tác của doanh nghiệp cũng
sẽ mạnh dạn hợp tác kinh doanh, cùng chịu đựng những thử thách với doanh nghiệp.
Ngoài ra đối với một thương hiệu đã tạo được uy tín nhất định trên thị trường thì sản
phẩm mà doanh nghiệp cung ứng thường có mức giá cao hơn các thương hiệu khác ít
tên tuổi hơn và những thương hiệu nổi tiếng còn mang lại giá trị cá nhân khi khách
hàng khi sử dụng, điều này mang lại nguồn lợi rất lớn cho doanh nghiệp là đích đến
của nhiều doanh nghiệp hiện nay
Cuối cùng, thương hiệu là một tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp:
Khi thương hiệu trở nên có giá trị người ta sẽ sẵn sàng thực hiện việc chuyển nhượng
hoặc chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu đó. Thực tế đã chứng minh giá của
thương hiệu khi chuyển nhượng đã cao hơn rất nhiều so với tổng tài sản hữu hình mà
doanh nghiệp đang sở hữu.
1.1.1.4 Các thành tố thương hiệu
Tên thương hiệu:
Tên thương hiệu là phần phát âm được của thương hiệu có thể là từ hoặc
cụm từ, tập hợp các chữ cái,…tạo thành. Ví dụ như Vinamilk, Apple, IBM,…
Tên thương hiệu có khả năng truyền thông rất cao và rất ít khi thiếu vắng trong
các thương hiệu.
Biểu trưng(logo) và biểu tượng(symbol):
Logo và symbol là những dấu hiệu hỗ trợ cho việc nhận biết thương hiệu.
Logo là hình đồ họa hoặc hình, là những dấu hiệu bất kỳ để phân biệt thương hiệu với
nhau. Logo là ấn tượng bên ngoài giúp người xem dễ dàng nhận ra thương hiệu
Symbol là hình ảnh đặc trưng, có cá tính, mang triết lý và thông điệp mạnh của
thương hiệu.
Khẩu hiệu(slogan):


SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 15

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

Có thể là một câu, cụm từ mang một thông điệp nhất định mà doanh nghiệp
muốn truyền tải tới công chúng. Slogan của một doanh nghiệp có thể thể hiện định
hướng hoạt động của doanh nghiệp hay lợi ích cho người tiêu dùng.
Một số slogan của các thương hiệu Việt Nam như Biti’s “Nâng niu bàn chân
Việt”, Viettel “ Hãy nói theo cách của bạn”,…
Một số thành tố khác như:
Nhạc hiệu: là đoạn nhạc gắn với thương hiệu trong các hoạt động truyền thông
Kiểu dáng cá biệt của hàng hóa, của bao bì hàng hóa tạo nên đặc trưng cho
thương hiệu của sản phẩm
Màu sắc đặc trưng của thương hiệu như màu đỏ của Coca-Cola, màu xanh của Pepsi,

1.1.2 Khái quát về truyền thông và truyền thông thương hiệu
1.1.2.1 Khái niệm truyền thông và truyền thông thương hiệu
Truyền thông (communication) được hiểu là quá trình chia sẻ hông tin, là một
kiểu tương tác xã hội, trong đó có ít nhất hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các
quy tắc và tín hiệu chung.
Truyền thông thương hiệu (Brand Communication) là quá trình tương tác và chia
sẻ thông tin về thương hiệu giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, cộng đồng.
Các dạng truyền thông thương hiệu:
– Truyền thông thương hiệu nội bộ: Truyền thông bên trong doanh nghiệp
– Truyền thông thương hiệu ngoại vi: Truyền thông của doanh nghiệp ra bên

ngoài
1.1.2.2 Vai trò của truyền thông thương hiệu trong phát triển doanh nghiệp
Truyền thông thương hiệu là hoạt động không thể thiếu để xây dựng thương
hiệu của doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt
động truyền thông thương hiệu sẽ góp phần gia tăng nhận thức của cộng đồng về
thương hiệu, từ đó thúc đẩy quá trình mua của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy
doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển hơn. Hoạt động truyền thông còn giúp tạo
dựng hình hành tương hiệu bền vững hơn trong nhóm khách hàng mục tiêu và cộng
đồng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vai trò của truyền thông thương hiệu nội bộ:

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 16

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

− Xác lập, thúc đẩy sự tương tác có hiệu quả giữa đội ngũ lãnh đạo với nhân
viên trong doanh nghiệp
− Truyền thông còn giúp thông báo, truyền đạt thông tin rõ ràng, đầy đủ tới
người lao động.
− Kết nối chiến lược kinh doanh với vai trò và hiệu quả của từng nhân viên trong
một doanh nghiệp
− Ý nghĩa và giá trị doanh nghiệp được chia sẻ giữa các cá nhân trong doanh
nghiệp thông qua các hoạt động truyền thông nội bộ.
− Gia tăng năng suất và sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có của doanh nghiệp
− Truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình

thành, duy trì và biến đổi văn hoá doanh nghiệp.
Vai trò của truyền thông thương hiệu ngoại vi:
- Đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nhận thức của người tiêu dùng với
sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu của doanh nghiệp.
- Cung cấp kiến thức về đặc tính; giá trị gia tăng của sản phẩm/dịch vụ.
- Giúp kết nối những liên tưởng với đúng hình ảnh thương hiệu trong tâm trí
khách hàng; gợi những đánh giá và cảm nhận tích cực về thương hiệu; nối kết thương
hiệu– người tiêu dùng.
- Giúp thương hiệu đạt được vị thế thuận lợi trong tâm trí khách hàng.
- Tác động tích cực tới hành vi mua của người tiêu dùng; đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
1.1.2.3 Yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong truyền thông thương hiệu
- Bám sát ý tưởng mà doanh nghiệp muốn truyền tải tới đối tượng nhận tin
- Đảm bảo tính tính trung thực và minh bạch: thông tin, thông điệp mà doanh
nghiệp truyền tải tới khách hàng cần có sự trung thực và minh bạch mới có thể làm
cho khách hàng tin tưởng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty
- Mang lại hiệu quả truyền thông: đạt được mục tiêu truyền thông mà doanh
nghiệp mong muốn.
- Mang lại lợi ích cho các bên liên quan và cộng đồng.
- Thỏa mãn các yêu cầu về văn hóa và thẩm mỹ, tác động tới tâm trí khách hàng,
khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ.

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 17

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh


1.2 Các nội dung cơ bản của hoạt động truyền thông thương hiệu
1.2.1. Mô hình truyền thông căn bản
Sơ đồ 1.1: Mô hình truyền thông căn bản
Người gửi

Thông điệp
Kênh truyền thông

Mã hóa

Người nhận

Giải hóa

Nguồn: Bài giảng quảng cáo và xúc tiến thương mại quốc tế- Trường Đại học
Phản hồi
Nhiễu Thương mại Phản ứng
Người gửi: Hay có thể gọi là nguồn phát, là công ty hoặc cá nhân có nhu cầu gửi
thông tin cho khán giả mục tiêu của họ
Thông điệp: được tạo ra bởi quá trình mã hóa, thông điệp chứa những thông tin
và ý nghĩa cốt lõi mà người gửi muốn truyền tải tới khách hàng. Thông điệp có thể
được diễn tả bằng lời hoặc không bằng lời, có thể là hình ảnh, biểu tượng, chữ viết
Mã hóa: là việc chọn lựa từ ngữ, biểu tượng, hình ảnh,… để trình bày thông điệp
Kênh truyền thông: Là bất kỳ một phương thức nào mà qua đó thông tin được
truyền đi từ người gửi đến người nhận
Người nhận: là những đối tượng mà nguồn phát muốn chia sẻ, phân phát các ý
tưởng hay thông tin tới. Thông thường người nhận là người tiêu dùng trên thị trường
mục tiêu hoặc khán giả đọc được, nghe thấy, nhìn thấy thông điệp và giải mã chúng
Giải mã: là quá trình chuyển thông điệp của người gửi thành ý nghĩa. Quá trình

giải mã phụ thuộc vào kinh nghiệm, nhận thức, thái độ của người nhận. Hoạt động
truyền thông đạt hiệu quả khi việc giải mã phù hợp với công đoạn mã hóa
Nhiễu : bao gồm những nguyên nhân, yếu tố không mong đợi làm méo mó hay
cản trở đối tượng nhận thông điệp
Phản ứng: tập hợp những phản ứng của người nhận sau khi nghe thấy, nhìn thấy
thông điệp. Đây có thể chỉ là việc lưu trữ thông tin vào bộ nhớ hoặc cũng có thể là
những hành động tức thì(gọi điện cho đường dây hỗ trợ hoặc đặt hàng ngay lập tức)

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 18

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

Phản hồi: là một phần phản ứng của người nhận được thông tin ngược trở lại cho
người gửi. Phản hồi có thể theo nhiều dạng và nó kết thúc chu trình dòng giao tiếp
truyền thông
1.2.2 Quá trình truyền thông thương hiệu
Sơ đồ 1.2: Quá trình truyền thông thương hiệu
Xác định đối tượng nhận tin
Xác định mục tiêu truyền thông
Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
Xác định thông điệp truyền thông
Lựa chọn công cụ truyền thông
Xác định đối tượng nhận tin
Xác định đối tượng
nhận

tin hiên
là bước
tiêntruyền
và đóng
vai trò cốt yếu trong quá
Tổ chức
thực
hoạtđầu
động
thông
trình truyền thông thương hiệu của doanh nghiệp. Từ việc xác định đúng đối tượng
giámuốn
việc thực
hiện
động truyền
nhận tin mà doanhĐánh
nghiệp
hướng
tớihoạt
thì doanh
nghiệpthông
sẽ có kế hoạch xây dựng
các chương trình, các thông điệp truyền thông thương hiệu phù hợp với đối tượng thị
trường mục tiêu. Vì vậy để đạt được hiệu quả tốt nhất trong truyền thông thì bước đầu
doanh nghiệp luôn phải xác định đúng được đối tượng nhận tin là ai cũng như hành vi
mua sắm của họ.
Xác định mục tiêu truyền thông
Khi đã xác định được đối tượng nhận tin mà doanh nghiệp muốn hướng tới thì
bước tiếp theo doanh nghiệp cần xác định được mục tiêu truyền thông của mình là gì.
Mục tiêu truyền thông bao gồm mục tiêu doanh số và mục tiêu truyền thông:

- Mục tiêu doanh số: Quan tâm đến kết quả về doanh số bán hàng và cung cấp
dịch vụ sau hoạt động truyền thông. Là mục tiêu có thể lượng hóa được, doanh nghiệp
có thể xác định sự thành công của chiến dịch truyền thông bằng việc hoàn thành mục
tiêu này

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 19

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

- Mục tiêu truyền thông: Là mục tiêu về các tác động tới các khách hàng như sự
quan tâm, thái độ ưa thích, ấn tượng nhận biết về thương hiệu, mức độ hài lòng thương
hiệu, khuynh hướng mua hàng,…dẫn đến việc khách hàng mục tiêu có thể chưa đáp
ứng được ngay lập tức những nhiệm vụ của các nhà truyền thông. Ngoài ra việc đặt ra
mục tiêu truyền thông sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để các nhà truyền thông xây
dựng chương trình, lựa chọn thông điệp phù hợp trước khi quá trình truyền thông xảy ra
Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
Việc xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông là cơ sở để doanh nghiệp lựa
chọn phương tiện truyền thông cũng như phân bổ ngân sách một cách hợp lý.
Một số phương pháp xác định ngân sách mà doanh nghiệp thường sử dụng như
- Hướng tiếp cận tùy theo khả năng: Doanh nghiệp có khả năng chi trả tới mức
nào thì duyệt ngân sách truyền thông tới mức đó
- Phương pháp phần trăm doanh số: Dựa vào tỷ lệ phần trăm doanh số dự kiến để
quyết định ngân sách
- Phương pháp cạnh tranh tương đương: Coi truyền thông như công cụ cạnh
tranh, thiêt lập ngân sách truyền thông tương đương đối thủ cạnh tranh

- Phương pháo thị phần quảng cáo: Để giữ thị phần vị trí của doanh nghiệp cần
chi một khoản tiền đủ giữ thị phần tương ứng trong lĩnh vực truyền thông
- Phương pháp như ban đầu: Ngân sách như năm trước nếu tình hình không có gì
thay đổi
- Phương pháp lợi nhuận trên vốn đầu tư: Truyền thông được xem như một vụ
đầu tư nhằm tăng doanh số bán
- Phương pháp mục tiêu và nhiệm vụ: Là việc thiết lập mục tiêu khách hàng về
sản phẩm mới, xác đinh các nhiệm vụ cụ thể( quảng cáo trên truyền hình, đài và báo
địa phương…) từ đó dự trữ chi phí để triểm khai các nhiệm vụ trên
- Phương pháp kế hoạch trả trước: Lập kế hoạch trước cho chi phí truyền thông
Xác định thông điệp truyền thông
Thông điệp truyền thông là những thông tin quan trọng mà doanh nghiệp muốn
truyền tải tới khách hàng có thể thông qua ngôn ngữ, hình ảnh , lời nói, chữ viết
- Nội dung thông điệp truyền thông bao gồm nội dung về mặt lý tính và mặt cảm
tính:
Lý tính: là các chức năng và giá trị hiện hữu cụ thể có tác động tới lý trí và tư
duy logic của khách hàng. Nội dung về mặt lý tính thường được doanh nghiệp áp dụng
khi tung ra sản phẩm mới, khi cạnh tranh quá cao trong nghành hàng.

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 20

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

Cảm tính: là các cảm nhận, giá trị không hiện hữu có tác động tới cảm xúc và
tình cảm của khách hàng. Thường được áp dụng trong các sản phẩm thời thượng, thời

trang, cạnh tranh cao, thời điểm cao trong chu kỳ sống.
Yêu cầu đối với thông điệp truyền thông:
– Ngắn gọn, dễ hiểu.
– Bám sát ý tưởng cần truyền tải.
– Phù hợp với đối tượng tiếp nhận.
– Đảm bảo tính văn hoá và phù hợp phong tục.
– Độc đáo, có tính thuyết phục.
Lựa chọn các công cụ truyền thông
Là bước rất quan trọng trong quá trình truyền thông của doanh nghiệp. Việc lựa
chọn công cụ truyền thông tùy thuộc theo từng thị trường với những sản phẩm cụ thể.
Các công cụ truyền thông chủ yếu hiện nay:
- Quảng cáo:
Là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh
lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin
thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân. (Điều 2, Khoản1, Luật quảng cáo
2012)
Các phương tiện quảng cáo cơ bản:
– Quảng cáo trực tiếp thông qua kênh bán hàng trực tiếp cá nhân
– Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
– Quảng cáo trực tiếp (thư tín, điện thoại, tờ rơi, …)
– Quảng cáo phân phối (băng rôn, bảng đèn điện tử,…)
– Quảng cáo tại điểm bán
– Quảng cáo điện tử
Quan hệ công chúng (PR): là hệ thống các nguyên tắc và các hoạt động có liên hệ
một cách hữu cơ, nhất quán nhằm tạo dựng một hình ảnh; một ấn tượng; một quan
niệm, nhận định; hoặc một sự tin cậy nào đó giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì
mối quan hệ cùng có lợi giữa doanh nghiệp với công chúng
Các phương tiện PR:
- Marketing sự kiện và tài trợ.

- Quan hệ báo chí và các phương tiện truyền thông.
- Các hoạt động vì cộng đồng.
- Đối phó với rủi ro và xử lý các tình huống.
- Ấn phẩm của công ty.
- Hội chợ triển lãm.
- Các hoạt động phi thương mại với khách hàng.
Tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 21

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

Tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông là việc kết hợp mục tiêu truyền thông,
ngân sách truyền thông, thông điệp truyền thông, công cụ truyền thông để qua đó xây
dựng và triển khai các kế hoạch truyền thông của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp các công cụ truyền thông với
nhau để cùng thực thiện một chương trình truyền thông, nhằm đạt được hiệu quả
truyền thông một cách tốt nhất.
Đánh giá việc thực hiện hoạt động truyền thông
Mục tiêu đánh giá kết quả truyền thông thương hiệu:
− Đo lường sự biết đến thương hiệu của khách hàng
− Đo lường hiệu quả của hoạt động truyền thông thương hiệu
− Tìm được những sự điều chỉnh hợp lý và hiệu quả hơn cho các hoạt động
truyền thông tiếp theo
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả truyền thông thương hiệu

− Chỉ tiêu tài chính: doanh số bán, lượng khách hàng tìm kiếm trên internet
− Chỉ tiêu phi tài chính: Khảo sát công chúng mục tiêu về mức độ biết đến và ghi
nhớ thương hiệu; tần suất bắt gặp thương hiệu; thái độ của khách hàng trước và sau khi
tiếp nhận thông điệp truyền thông; phản ứng đáp lại của công chúng mục tiêu sau một
thời gian truyền thông
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động truyền thông thương hiệu
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nguồn lực con người:
Nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp:
Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản lý,
khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng lĩnh vực
kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Người quản lý làm việc trực
tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp
họ nảy sinh những ý tưởng mới, sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành
của doanh nghiệp.
Nhân viên doanh nghiệp:

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 22

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

Kỹ năng, kinh nghiệmcủa nhân viên và lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ
là yếu tố tác động rất lớn đến hiệu quả khi thực hiện các chương trình truyền thông.

Bởi khi khả năng với lòng hăng say nhiệt tình trong công tác thì nhất định mang lại
hiệu quả cao trong công việc. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng
vững trong cạnh tranh thị trường hiện nay.
- Nguồn lực tài chính
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư,
mua sắm hay marketing của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ
có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng nhiều công cụ truyền thông khác nhau,
có thể là thuê ngoài hoặc tự thực hiện các chương trình truyền thông của mình.
- Công nghệ-kỹ thuật
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến
khả năng truyền thông của doanh nghiệp đặc biệt là truyền thông trên mạng internet
hiện nay. Doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở, vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ thuận lợi hơn
trong việc xây dựng, thực thi các chiến lược truyền thông.
- Hình ảnh công ty:
Hình ảnh, uy tín doanh nghiệp có tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một công ty đã xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong mắt
người tiêu dùng thì sẽ tác động tích tới hoạt động truyền thông của công ty đó, dễ dàng
hơn trong việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
- Hệ thống kênh phân phối
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một
cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng. Doanh
nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình thức mua bán, thanh toán, vận
chuyển) hợp lý nhất.
- Văn hóa doanh nghiệp
Như ta đã biết những doanh nghiệp có nền văn hoá phát triển sẽ có không khí
làm việc say mê luôn đề cao sự chủ động sáng tạo. Ngược lại, những doanh nghiệp có
nền văn hoá thấp kém sẽ phổ biến sự bàng quang, thờ ơ và bất lực trước đội ngũ lao
động của doanh nghiệp.

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 23


Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

Biện pháp quan trọng tạo nên nền văn hoá doanh nghiệp mạnh là phải tăng
cường các mối liên hệ giao tiếp, trao đổi thông tin giữa các thành viên của các doanh
nghiệp với nhau. Truyền thông nội bộ tốt sẽ góp phần vào xây dựng văn hóa doanh
nghiệp lành mạnh, thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên và giúp phát triển doanh
nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế như lãi suất, thu nhập bình quân, tỷ giá, mức độ lạm phát…có
ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, cung ứng dịch vụ
trên thị trường. Ví dụ như lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng
tới xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy sẽ ảnh hưởng tới họat động của
các doanh nghiệp và đồng thời ảnh dưởng tới nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách
hàng. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng họat động kinh
doanh, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra khi lãi suất tăng cũng sẽ
khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, do vậy cũng sẽ làm cho
nhu cầu cầu tiêu dùng giảm xuống..Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được những thay
đổi của nền kinh tế để xây dựng những chương trình truyền thông phù hợp, khuyến
khích khách hàng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp đúng lúc, đúng thời điểm.
Yếu tố chính trị và luật pháp:
Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của
các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính

phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn
biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân
theo các quy định của nhà nước về một số nội dung, hình thức truyền thông đặc biệt là
các quy định về Luật quảng cáo, Luật doanh nghiệp, Luật Thương mại,…
Yếu tố văn hóa - xã hội:
Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp
nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Các khía cạnh hình
thành môi trường văn hóa – xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các họat động truyền

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 24

Khoa Marketing


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Vân Quỳnh

thông như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, về nghề nghiệp; những
phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận
thức, học vấn chung của xã hội…
Thông điệp truyền thông ở các quốc gia khác nhau thường sẽ khác nhau tùy
thuộc vào văn hóa quốc gia đó. Nếu như doanh nghiệp không có hoạt động nghiên cứu
kỹ càng trước khi tiến hành truyền thông ở một quốc gia nào đó có thể gây ra những sự
hiểu lầm về thông điệp truyền tải và sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hình tường doanh
nghiệp đối với quốc gia đó. Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố
xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.
Yếu tố tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự

trong sạch của môi trường nước, không khí,... .Tác động của các điều kiệu tự nhiên đối
với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong
rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng
để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
Yếu tố công nghệ:
Hiện nay công nghệ kỹ thuật đang ngày càng phát triển vượt bậc và hoạt động
truyền trông chịu sự tác động rất lớn từ yếu tố này. Nền công nghệ phát triển giúp cho
truyền thông ngày càng phát triển. Công nghệ giúp rút ngắn khoảng cách giữa con
người với con người, tương tác trao đổi thồn tin giữa người với người giờ đây có thể
thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi mà chi phí bỏ ra rất nhỏ, gần như là không đáng kể.
Nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều doanh nghiệp chuyển sang
hoạt động kinh doanh trên internet, đây là một ngành kinh doanh mới mang lại rất
nhiều triển vọng. Hoạt động truyền thông của doanh nghiệp hiện nay cũng chủ yếu
thực hiện qua inter net, trên các website, diễn đàn, mạng xã hội.
Các yếu tố thuộc môi trường ngành:
Khách hàng:

SVTH: Phan Thị Ngọc Nhung 25

Khoa Marketing


×