Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân NPK 5 10 3 đến sinh trưởng và năng suất rau cải bắp KK cross vụ xuân hè tại xã sa pả, huyện sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

ĐÀO THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ LIỀU
LƯỢNG PHÂN NPK 5:10:3 ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT RAU CẢI BẮP KK - CROSS VỤ XUÂN HÈ TẠI
XÃ SA PẢ, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày



năm 2019

tháng

Tác giả luận văn

Đào Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận
được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô,
các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Trần Ngọc
Ngoạn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại học
Nông Lâm,
Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến UBND xã Sa Pả, Phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện Sa Pa đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được tham gia khóa đào tạo này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày

năm 2019

tháng

Tác giả luận văn

Đào Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ....................................................................................2
2.1. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
2.2.Yêu cầu của đề tài: ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
3.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................2

3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1.1 Cơ sở khoa học ......................................................................................................3
1.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh đối với sinh trưởng và phát triển của cây
cải bắp .........................................................................................................................3
1.2.1. Nhiệt độ .............................................................................................................4
1.2.2. Ánh sáng ............................................................................................................4
1.2.3. Độ ẩm ................................................................................................................7
1.2.4. Đất và dinh dưỡng .............................................................................................7
1.2.5 Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ .................................................9
1.2.6 Thu hoạch và sơ chế .........................................................................................12
1.3. Tình hình sản xuất cải bắp trên Thế giới và ở Việt Nam .................................12
1.3.1. Tình hình sản xuất cải bắp trên Thế giới.......................................................12
1.3.2 Tình hình sản xuất cải bắp và một số loại cải khác tại Việt Nam ...................14
1.4. Tình hình sản xuất rau tại xã Sa Pả huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai ..........................16
1.4.1 Đặc điểm tự nhiên (Dự án ACIAR AGB/2012/059 (2015)) ...........................16
1.4.2. Tình hình sản xuất rau tại địa phương.............................................................18
1.5 Giống cải bắp KK- cross .....................................................................................21
1.5.1. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

5.1.2. Tình hình sản xuất Giống cải bắp KK- cross tại địa phương ..........................21
1.6. Một số nghiên cứu về phân bón và mật độ cây cải bắp .....................................22
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................24
2.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu: ........................................................24

2.1.1 Vật liệu và đối tượng nghiên cứu .....................................................................24
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ..................................................................24
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...............................................................24
2.2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................24
2.2.2. Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................24
2.2.3. Kỹ thuật áp dụng thực hiện thí nghiệm ...........................................................26
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................27
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................29
3.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới sự sinh trưởng của cây
cải bắp KK- Cross .....................................................................................................29
3.1.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới thời gian sinh trưởng
của cây cải bắp KK- Cross ........................................................................................29
3.1.2 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái ra lá của
cây cải bắp KK- Cross...............................................................................................33
3.1.3 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái tăng trưởng
đường kính tán của cây cải bắp KK- Cross ...............................................................35
3.1.4 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới chiều cao bắp của
cây cải bắp KK- Cross...............................................................................................38
3.1.5 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới đường kính bắp của
cây cải bắp KK- Cross...............................................................................................41
3.1.6. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái thân cải
bắp .............................................................................................................................44
3.1.7. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái lá cải bắp
...................................................................................................................................46
3.1.8. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái cải bắp ...47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

3.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến mật độ sâu bệnh hại
và tỷ lệ cây bị bệnh của cây cải bắp KK- Cross ........................................................49
3.3 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất và chất lượng của cây cải bắp KK- Cross ......................51
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến các yếu tố cấu
thành năng suất, năng suất của cây cải bắp KK- Cross.............................................51
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng N:P:K (5:10:3) đến chất lượng bắp của
cây cải bắp KK- Cross...............................................................................................54
3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng N:P:K (5:10:3) đến hiệu quả kinh tế
của cây cải bắp KK- Cross ........................................................................................55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................57
1. Kết luận .................................................................................................................57
2. Đề nghị ..................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm .....................................12
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất rau ở một số khu vực trong năm 2018 .......................13
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất rau ở Châu Á qua các năm .........................................13
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất rau ở một số nước châu Á và Việt Nam năm 2018...............14

Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng cải bắp và một số loại cải khác ở Việt
Nam từ năm 2011-2016.............................................................................................16
Bảng 1.6. Diện tích năng suất sản lượng rau toàn tỉnh Lào Cai ...............................18
giai đoạn 2013-2017 ..................................................................................................18
Bảng 1.7 Kết quả khảo nghiệm giống KK-Cross ở một số địa phương ..................21
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới thời gian sinh
trưởng của cây cải bắp KK- Cross ............................................................................30
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái ra lá
của cây cải bắp KK- Cross ........................................................................................33
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới động thái tăng
trưởng đường kính tán của cây cải bắp KK- Cross ...................................................36
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới chiều cao bắp của
cây cải bắp KK- Cross...............................................................................................39
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới đường kính bắp
của cây cải bắp KK- Cross ........................................................................................42
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái thân cải bắp
...................................................................................................................................45
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới hình thái lá cải
bắp .............................................................................................................................46
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới .........................48
hình thái cải bắp bắp .................................................................................................48
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến mật độ sâu
bệnh hại và tỷ lệ cây bị bệnh của cây cải bắp KK- Cross .........................................50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii


Bảng 3.10 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của cây cải bắp KK- Cross ..............................52
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3) đến chất
lượng bắp của cây cải bắp KK- Cross .......................................................................54
Bảng 3.12 Ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3) đến hiệu quả
kinh tế của cây cải bắp KK- Cross ............................................................................55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CC

Chiều cao

CD

Chiều dài

CT

Công thức

ĐC


Đối chứng

ĐK

Đường kính

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Food and Agricultural Organization of the Unitet National

Kg

Kilogam

KL

Khối lượng

KTNN

Kinh tế nông nghiệp


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTB

Năng suất trung bình

NSTT

Năng suất thực thu

TCQĐ

Tiêu chuẩn quy định.

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

WHO

Tổ chức Y tế Thế Giới (World Health Organization)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là 1 loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi
người trên khắp hành tinh. Đặc biệt khi lương thực và các loại thức ăn giàu đạm đã
được đảm bảo thì nhu cầu về rau xanh lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực
trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Rau cung cấp cho cơ thể con người
các chất dinh dưỡng quan trọng như các loại vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ, các
hợp chất thơm, cũng như protein, lipit, chất xơ, vv...
Bên cạnh đó rau còn có giá trị kinh tế cao và góp phần chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, phát huy thế mạnh và tăng thu nhập cho người dân ở nhiều địa phương trên
cả nước. Ngành sản xuất rau góp phần sử dụng lao động hợp lý, mở rộng ngành
nghề, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động ở các vùng nông thôn,
miền núi,…thúc đẩy các ngành khác trong nông nghiệp phát triển như cung cấp
thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến...
Cải bắp (Brassica oleracea var.) là loại rau ăn lá có giá trị dinh dưỡng cao và
dễ chế biến nên rất được ưa chuộng và được trồng phổ biến trên thế giới. Đa số các
giống cây cải bắp ưa thời tiết ôn đới và lạnh, có thời gian gieo trồng không dài, cho
năng suất và sản lượng cao. Chính vì thế, cây cải bắp dần trở thành cây trồng chủ
lực trong cơ cấu cây trồng vụ đông của cả nước.
Huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai có điều kiện đất đai, khí hậu ôn đới mát mẻ thích
hợp trồng các loại rau củ trái vụ mang lại giá trị kinh tế cao vượt trội. Trong những
năm gần đây, người dân địa phương trồng nhiều chủng loại rau cải bắp đặc biệt
giống cải bắp KK - cross trong vụ Xuân Hè. Trong quá trình canh tác, người dân
tiếp cận phương thức canh tác mới và giống cây mới nên vẫn chưa có biện pháp kĩ
thuật tối ưu để nâng cao năng suất loại cải bắp này. Phần lớn người dân gieo trồng

mật độ không thích hợp, sử dụng liều lượng phân N:P:K (5:10:3) chưa hợp lí dẫn
tới lãng phí đất đai, thiệt hại kinh tế nhưng khả năng sinh trưởng cây vẫn kém, sâu
bệnh nhiều, năng suất và sản lượng không đạt như mong muốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Nhằm xác định mật độ gieo trồng và lượng phân N:P:K (5:10:3)hợp lí nhất
cho sự phát triển của giống cải bắp này trong vụ Xuân Hè, đáp ứng với nhu cầu cấp
thiết thực tiễn sản xuất, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
mật độ và liều lượng phân NPK 5:10:3 đến sinh trưởng và năng suất rau cải bắp
KK - cross vụ Xuân Hè tại xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Xác định được mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3) thích hợp cho giống cải
bắp KK- cross sinh trưởng tốt và cho năng suất cao trong vụ Xuân Hè tại xã Sa Pả
huyện Sa Pa.
2.2.Yêu cầu của đề tài:
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới các chỉ tiêu
sinh trưởng của giống cải bắp KK – cross.
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới các chỉ tiêu
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống cải bắp KK - cross
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học ảnh hưởng của mật độ
và lượng phân N:P:K (5:10:3)tới các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của giống cải

bắp KK - cross trong điều kiện thời tiết trái vụ tại xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai. Những thông tin khoa học này sẽ làm cơ sở cho các nghiên cứu tìm biện pháp
thâm canh cải bắp ở Sa Pa và các vùng có điều kiện canh tác tương tự.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tích cực cho việc chỉ đạo, hướng
dẫn sản xuất nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Đáp ứng nhu cầu thực tiễn
sản xuất cải bắp hàng hóa ở Sa Pa - Lào Cai và nhu cầu tiêu dùng cải bắp trái vụ ở
trong nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học
Mật độ trồng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng. Giải quyết
tốt vấn đề về mật độ tức giải quyết tốt mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển
của các cá thể làm cho quần thể cây trồng khai thác tốt nhất khoảng không gian
(không khí, ánh sáng) và mặt đất (nước, dinh dưỡng trong đất) nhằm thu được sản
lượng cao nhất trên một đơn vị diện tích. Mật độ dày thì sự cạnh tranh diễn ra càng
quyết liệt. Khi đất không cung cấp đủ dinh dưỡng cho nhu cầu của cây thì cây sẽ
phát triển kém, còi cọc. Trên khoảng không gian, để có thể lấy được ánh sáng khi
phải cạnh tranh với các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều cao một cách tối đa,
chính vì vậy sẽ làm cho thân nhỏ, cây yếu, sức chống chịu kém trước các điều kiện
ngoại cảnh, khả năng chống đổ kém, sâu bệnh phát sinh nhiều...Khi trồng ở mật độ
thưa cây sẽ không phải cạnh tranh nhau nhiều, do vậy cây sẽ có điều kiện phát triển

tốt cho năng suất cá thể cao nhưng năng suất quần thể lại giảm. Điều chỉnh khoảng
cách mật độ là biện pháp đơn giản nhất để tăng diện tích lá. Tuỳ thuộc vào giống,
mức độ thâm canh, độ màu mỡ của đất... mà ta xác định khoảng cách mật độ trồng
thích hợp, sao cho khi phát triển tối đa, quần thể có diện tích lá tối ưu.
Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng là lượng chất dinh dưỡng mà cây cần qua
các thời kỳ sinh trưởng để tạo nên một năng suất kinh tế tối đa.
Cải bắp có sinh khối lớn nên nhu cầu dinh dưỡng cũng cao. Với năng suất 30
tấn/ha, cải bắp lấy đi từ đất 125 kg N, 33 kg P2O5 và 109 kg K2O (Nguyễn Thị Thu
Hà, Nguyễn Duy Lam (2013). Hiện nay, nhiều nông dân trồng cải bắp có thể đạt
năng suất 80-100 tấn/ha, lượng dinh dưỡng cây lấy đi từ đất cần nhiều hơn. Để đạt
năng suất tối ưu so với tiềm năng năng suất của từng giống, trên từng vùng sinh thái
khác nhau thì lượng phân bón cho cải bắp cần thay đổi tuỳ thuộc vào mật độ trồng,
độ phì nhiêu của đất cũng như tính thích ứng của điều kiện khí hậu thời tiết. Lượng
dinh dưỡng nguyên chất khuyến cáo cho 1 ha cải bắp/vụ: 125-150kg N; 60-80 kg
P2O5; 110-130 kg K2O (Bùi Quang Xuân, 1997). Để có được mức phân bón phù

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

hợp cho mỗi mật độ, mỗi giống cần phải căn cứ vào tiềm năng của giống (dựa vào
đặc tính giống do nhà sản xuất giống cung cấp) và tiềm năng của vùng (dựa vào
năng suất tối đa đạt được trong vùng). Thông thường, so với năng suất tiềm năng
của giống những vùng có năng suất thực tế đạt > 70% gọi là vùng thích nghi và
<70% gọi là vùng kém thích nghi. Những vùng kém thích nghi lượng phân bón cần
phải bón tăng hơn và nên chọn mức khuyến cáo cao.
Từ những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã lựa chọn lượng phân bón và mật

độ trồng ở các mức khác nhau để đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của
giống cải bắp KK- cross
1.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh đối với sinh trưởng và phát triển của cây
cải bắp
1.2.1. Nhiệt độ
Cải bắp có nguồn gốc ở vùng ôn đới nên trong quá trình sống ưa khí hậu mát
mẻ, là cây chịu rét khá, tuy nhiên khả năng chịu nhiệt không cao. Nhiệt độ thích hợp
nhất để hạt nảy mầm từ 15-200C. Ở giai đoạn 1-2 lá thật, cây có thể chịu được nhiệt
độ thấp đến -20C hoặc -30C, cũng có thể xuống -50C đến -60C.
Về nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng, nhiều tác giả có ý kiến khác nhau.
Giáo sư Recheva (1958) cho rằng, nhiệt độ thích hợp cho cây cải bắp sinh trưởng từ
17-220C. Nhiều tác giả ủng hộ kết luận của giáo sư Minkov et. (1984), nhiệt độ
thích hợp cho cây cải bắp từ 17-220C.
Khi nhiệt độ cao trên 350C, các quá trình trao đổi chất bị rối loạn, chất đường
bột bị tiêu hao nhiều, cây bị già cỗi một cách nhanh chóng. Do đó cây nhỏ bé còi
cọc, ngược lại nhiệt độ quá thấp (rét hại) cũng không tốt cho cây sinh trưởng. Khi
nhiệt độ dưới 100C, cây không cuốn bắp.
Thời kỳ trải lá nhiệt độ thích hợp 18-200C, thời kỳ cuốn bắp nhiệt độ 17180C sẽ làm cho bắp cuốn nhanh và cuốn chặt.
Trong thời kỳ cuốn bắp, rễ phát triển tốt nhất nên một số giống ở giai đoạn
này có thể chịu được nhiệt độ thấp đến -150C (Bakhchevanova, 1977) (theo Nguyễn
Thu Phương, 2014).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Trong điều kiện nhiệt độ 28-300C, kết hợp độ ẩm không khí thấp sẽ ảnh

hưởng xấu đến hoạt động sinh lý và chất lượng bắp lúc thu hoạch .
Cải bắp là cây hai năm, để thông qua giai đoạn xuân hoá cần nhiệt độ thấp.
Các giống chín muộn yêu cầu nhiệt độ thấp nghiêm ngặt hơn các giống chín sớm.
Nhiệt độ xuân hoá thuận lợi là 3-50C, ngược lại một số giống yêu cầu nhiệt độ xuân
hoá là 10-120C, thời gian xuân hoá là 30-40 ngày. Trong quá trình chọn tạo giống,
các nhà khoa học đã tạo được những giống chịu nhiệt do đó bắp có thể cuốn được ở
nhiệt độ cao.
Theo Lizgunova (1965), khi nhiệt độ lớn hơn 250C trong thời gian nở hoa sẽ
gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhị, nhụy, hạt phấn và gây hiện tượng rụng nụ.
Theo Lester W. Young, Ron W. Wilen and Peta C. Bonham-Smith, (2003),
nhiệt độ cao (High temperature stress (HTS)) trong suốt quá trình nở hoa làm giảm
sự hình thành hạt của nhiều loại cây trồng. Để nghiên cứu về HTS gây hại trong quá
trình nở hoa, tạo quả và hình thành hạt, họ đã tiến hành thí nghiệm trên cải (brassica
napus). Cây cải được đặt trong điều kiện HTS (8/16h tối/sáng, 180C đêm, kích thích
tăng trưởng 20C/h hơn 6h, đến 350C khoảng 4h, kích thích tăng trưởng 20C/h đưa
trở lại 230C khoảng 6h) và khẳng định HTS cao trong suốt quá trình nở hoa sẽ làm
giảm sự phát sinh các thể giao tử cái, từ đó làm cho quả bị dị tật và phá vỡ sự tạo
thành hạt. Trong suốt quá trình xử lý HTS, hạt phấn sinh trưởng kém, nuôi hạt phấn
trong ống nghiệm ở 350C quan sát thấy xuất hiện nhiều dạng bất thường (Theo
Đặng Thị Nguyệt Hoa, 2011).
Theo Visokoostravskaia (1935), ở nhiệt độ 15-200C, sau 6-8 giờ từ khi phấn
rơi trên vọi nhụy cái, ống phấn sẽ vươn đến đầu nhụy và sau 36-48 giờ, quá trình
thụ tinh được tiến hành.
Theo Odland và Noll (1950) cho rằng nhiệt độ 12,8-21,10C thích hợp nhất
cho các cây họ cải thụ tinh. Sau khi thụ tinh, cánh hoa khép lại, do vậy nhìn vào
cánh hoa có thể khẳng định hoa đã thụ tinh hay chưa. Trong trường hợp hoa không
được thụ tinh, cánh hoa có thể tươi thêm 3-4 ngày sau, trong thời gian đó vẫn có thể
thụ tinh được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

Cải bắp có thể chuyển qua giai đoạn xuân hóa ở điều kiện nhiệt độ thấp có
lợi, từ 2-120C. Lizgunova (1965) và Miller (1929) cho rằng, cải bắp có thể chuyển
qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt độ từ 10-180C, nhanh nhất là 5-60C.
Khi gieo trồng, nếu gặp điều kiện nhiệt độ thấp có lợi 2-100C, cải bắp sẽ ra
hoa kết quả mà không cần phải qua năm sau .
Theo Hồ Hữu An (1986), quá trình xuân hóa phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như giống, thời vụ gieo trồng và phương pháp nhân giống... Đối với giống cải bắp Hà
Nội và Bắc Hà, trong điều kiện khí hậu thời tiết Hà Nội, cây có thể xuân hóa khá tốt
lúc còn trẻ ở giai đoạn trước cuốn, trong thời gian ngắn 24 ngày và ở nhiệt độ tương
đối cao từ 18-200C. Đối với giống cải bắp nhập của Bungari và Nhật Bản như KKCross, NS-Cross gieo trồng tại Hà Nội thì không xuân hóa được phần lớn là thiếu
nhiệt độ thấp có lợi dưới 120C .
1.2.2. Ánh sáng
Cải bắp là cây ưa thích ánh sáng ngày dài, ở nơi nguyên sản, cải bắp phản
ứng với chế độ chiếu sáng 17 giờ/ngày, tuy nhiên mức độ mẫn cảm còn tuỳ thuộc
vào đặc tính của giống.
Các thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì yêu cầu của cải bắp đối với ánh sáng
cũng thay đổi. Ở thời kỳ cây con trong vườn ươm, nếu trong điều kiện ánh sáng
ngày dài sẽ thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh, rút ngắn thời gian ở vườn ươm. Ánh
sáng ngày ngắn và cường độ ánh sáng yếu sẽ làm giảm hàm lượng vitamin C trong
bắp từ 25-30%, tuy nhiên cường độ ánh sáng quá mạnh cũng không có lợi cho quá
trình tổng hợp vitamin C.
Khi cây ở thời kỳ trải lá và hình thành bắp cần ánh sáng mạnh, cây quang
hợp mạnh nhất ở bức xạ mặt trời 20.000-22.000 lux. Có như vậy mới tạo được bắp
to và bắp cuốn chặt, có chất lượng tốt. Thiếu ánh sáng sẽ ảnh hưởng không tốt đến

chất lượng bắp .
Giống chín muộn và giống sinh trưởng trong điều kiện ánh sáng ngắn sẽ có
lợi cho quá trình tích lũy vật chất. Trong cây, do Thời gian sinh trưởng kéo dài, để
qua giai đoạn ánh sáng cây yêu cầu thời gian chiếu sáng trên 14 giờ/ngày. Đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

bằng sông Hồng trong điều kiện vụ đông xuân có thời gian chiếu sáng ngắn (8-10
giờ/ngày) nên cải bắp sinh trưởng tốt, cho năng suất cao nhưng không thể ra hoa kết
quả vì thiếu điều kiện ánh sáng.
Tóm lại, ở Đồng bằng sông Hồng hai điều kiện nhiệt độ và ánh sáng không
đáp ứng yêu cầu của cải bắp qua giai đoạn xuân hóa nên cây cải bắp không ra hoa ở
đồng bằng, trừ một số giống địa phương trồng lâu năm ở nước ta như cải bắp Hà Nội.
1.2.3. Độ ẩm
Cải bắp là cây ưa ẩm, ưa tưới, nhưng lại không chịu hạn và không chịu ngập
úng. Hệ rễ cạn, ăn nông, khả năng hút nước ở lớp đất sâu kém. Mặt khác, cây có
nhiều lá, diện tích mỗi lá rất lớn, hàm lượng nước trong lá rất cao, vì thế cây cải bắp
cần nhiều nước trong quá trình sinh trưởng. Trong các thời kỳ sinh trưởng và phát
triển của cải bắp, thời kỳ hình thành bắp yêu cầu độ ẩm lớn nhất. Độ ẩm tối thích
trong giai đoạn này là 80-85% độ ẩm đồng ruộng, còn độ ẩm không khí là 85-90%.
Tuy nhiên qua nhiều nghiên cứu cho thấy giống cải bắp nào mà có bộ lá dầy, trên lá
có nhiều sáp là những giống chịu hạn.
Theo giáo sư Recheva (1958), cường độ thoát hơi nước của cây cải bắp là
10g/h/m2 diện tích bề mặt lá, với chỉ số thoát hơi nước 640. Sự thoát hơi nước giữa
các giờ trong ngày của cải bắp cũng khác nhau. Đặc biệt sự thoát hơi nước ban ngày

của cải bắp lớn hơn 16 lần so với ban đêm .
Năng suất cải bắp đạt cao nhất khi ẩm độ đất là 80% và ẩm độ không khí là
85-90%. Thừa nước sẽ làm giảm chất lượng do nồng độ chất hoà tan, khả năng
chống chịu sâu bệnh giảm, không chịu bảo quản và vận chuyển.
1.2.4. Đất và dinh dưỡng
- Đất
Cải bắp có thể trồng trên các loại đất nếu đảm bảo đủ ẩm. pH đất thích hợp
6,0-7,0. Nếu đất quá chua, pH < 5,5 thì cần phải bón vôi.
- Chất dinh dưỡng
Trong thời gian ngắn, cây cải bắp tạo nên khối lượng lớn hữu cơ, vì vậy
chúng yêu cầu cung cấp một lượng dinh dưỡng khá lớn. Mỗi thời kỳ sinh trưởng cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

bắp yêu cầu các chất dinh dưỡng khác nhau, nhất là vào thời kỳ bắt đầu cuốn bắp cuốn chặt, chúng hút một lượng lớn chất dinh dưỡng: 85% N, 96% P và 84% K.
Trong thời kỳ này chúng có thể tích luỹ được 93-97% chất khô. Quá trình hút dinh
dưỡng của chúng phụ thuộc nhiều yếu tố đặc biệt là giống.
+ Đạm và sự tích lũy NO3- trong rau cải bắp
Theo Võ Minh Kha (1996), trong các loại phân bón, đạm là yếu tố phân bón
đầu tiên cần chú ý bón cho cây trồng vì cây cần nhiều đạm, đất không cung cấp đủ
đạm dễ tiêu cho cây trồng.
Thừa đạm gây nên tồn dư NO3- trong sản phẩm, NO3- chuyển hoá thành NO2
trong quá trình bảo quản, vận chuyển và trong bộ máy tiêu hoá người . Trong máu,
NO2 ngăn cản sự kết hợp của O2 với hemoglobin, biến chúng thành
methaemoglobin làm cho sự trao đổi của O2 với hồng cầu không được tiến hành .

Trẻ em có thể chết khi máu chứa 50-75% methaemoglobin (Nelson, 1984) . Trong
dạ dày, dưới tác động của các vi sinh vật, emzim do các quá trình sinh hoá mà NO 2
tác dụng với các axit amin tự do tạo thành nitrosamine, một hợp chất gây ung thư.
Đối với người, NO3- có thể gây độc với liều lượng 4 mg/ngày, với 8 mg/ngày có thể
gây chết và 13-18 g/ngày sẽ gây chết hoàn toàn. Tính độc của NO3- còn được tác giả
tính theo liều độc LD50, liều lượng gây chết tức thì (dẫn theo Bùi Quang Xuân, 1998).
Theo Bardy (1985), kali làm tăng quá trình khử NO3- trong cây. Bón thêm
phân kali sẽ làm giảm sự tích luỹ NO3- trong rau quả rõ rệt so với chỉ bón đạm.
Theo một số nghiên cứu khác thì khi tăng liều lượng bón kali, hàm lượng NO3trong cải bắp giảm xuống nhưng trong quả cà chua không thay đổi. Bón thúc kali
cho rau khi sinh trưởng và phát dục mạnh sẽ làm giảm lượng NO3- trong cây
+ Lân: là yếu tố cần thiết ở thời kì cây con và giai đoạn hình thành bắp. Lân
có tác dụng thúc đẩy bộ rễ cây phát triển, thúc đẩy sinh trưởng của cây. Bón đủ lân
giúp cây trải lá sớm, tăng tỉ lệ cuốn bắp, rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây. Lân
còn làm tăng chất lượng bắp, chất lượng hạt giống (giáo trình Cây rau, 2000).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

Mặc dù cải bắp có hai giai đoạn rất cần lân là thời kỳ cây con để ra rễ và thời
kỳ cuốn bắp, nhưng về số lượng nhu cầu lân của cây lúc cuốn bắp là cao nhất.
Trong giai đoạn tạo bắp, cây hút tới 78% tổng nhu cầu lân (Nguyễn Như Hà, 2006).
+ Kali: Kali làm tăng khả năng quang hợp, điều tiết nhiều hoạt động sống
của cây, làm cho cây hút được nhiều đạm hơn nên có ảnh hưởng rõ đến sinh trưởng
và phát triển của cây. Kali tham gia vào quá trình tổng hợp, quá trình vận chuyển và
tích luỹ các chất trong cây nên làm cho bắp cuốn chặt, bắp chắc, do đó làm tăng khả
năng vận chuyển và bảo quản cất trữ cải bắp. Kali còn có tác dụng tăng khả năng

chống chịu sâu bệnh hại. Thiếu kali cây sinh trưởng kém, sâu bệnh hại nhiều, mép lá
có thể bị khô, chất lượng bắp giảm.
Cải bắp hút kali trong suốt quá trình sinh trưởng nhưng trong giai đoạn tạo
bắp cây hút nhiều nhất, chiếm 72% tổng nhu cầu kali của cây (Nguyễn Như Hà, 2006).
Kết quả nghiên cứu đối với các công thức bón phối hợp thì công thức bón
đầy đủ N, P, K tỷ lệ cuốn bắp cao nhất 92-95%; về năng suất: công thức bón đầy đủ
N, P, K cho năng suất cao nhất, tiếp đến là công thức N, P rồi đến công thức N, K;
P, K và năng suất thấp nhất là công thức đối chứng.
+ Ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng khác
Cải bắp không những có nhu cầu cao với nguyên tố đa lượng N, P, K mà còn
rất mẫn cảm với các nguyên tố trung và vi lượng. Cải bắp có nhu cầu cao về S và rất
nhạy cảm với hiện tượng thiếu Ca, Mg, B. Khi thiếu Mg, lá cải bắp bị thay đổi màu
sắc, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Nếu đất thiếu canxi, rễ khó phát triển, cây
bị còi cọc và nhạy cảm với bệnh bướu cây (Plasmodiophora), lá biến màu xanhtrắng và sau đó biến sang màu cà phê.
1.2.5 Tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ
Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani)
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra, phát triển trong điều kiện thời tiết
ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao. Cây bị bệnh sẽ suy yếu, bắp nhỏ, đôi khi héo và
chết. Trong điều kiện ẩm ướt, bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bắp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

toàn bộ bắp có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có
các hạch nhỏ màu nâu.
Bệnh thối gốc (Phoma ligam)

Bệnh do nấm gây ra, phát triển và gây hại trong điều kiện thời tiết ẩm ướt,
úng nước và nhiệt độ trong đất cao. Ban đầu là những vết nứt thối trũng xuất hiện
trên gốc thân cây và về sau, bệnh có thể xuất hiện trên lá, có hình đốm tròn màu
nâu nhạt. Những cây bị bệnh thường có kích thước nhỏ hơn. Các vết thối mục lan
rộng và bao lấy thân phía trên mặt đất, làm cho cây bị héo và đổ. Thân cây khô và
hoá gỗ, mô cây chuyển màu đen, đôi khi có viền đỏ.
Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris)
Vi khuẩn gây hại phổ biến ở những nơi có khí hậu nóng ẩm. Cây trồng bị hại
suốt mọi giai đoạn sinh trưởng và trông giống như hiện tượng thiếu dinh dưỡng.
Cây con bị nhiễm bệnh sẽ bị vàng, các lá dưới bị rụng và cây có thể bị chết.
Bệnh thối nhũn do vi khuẩn (Erwinia carotovora)
- Vi khuẩn tồn tại ở tàn dư cây bệnh trong đất và trong cơ thể một số loài côn

trùng, dụng cụ canh tác cùng 1 số loài ký chủ phụ trên đồng ruộng.
- Vi khuẩn lây lan nhờ nước, côn trùng (rệp, bọ nhảy, sâu hại…) và hoạt

động của con người, chúng xâm nhập vào cây trồng qua vết thương ở rễ, thân, lá.
- Bệnh thối nhũn phát sinh, phát triển mạnh ở đất trồng cải đã nhiễm bệnh vụ

trước, ruộng không thoát nước, phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 27-320C, độ pH thích
hợp là 7, thời tiết có ẩm độ và nhiệt độ cao.
Bệnh đốm lá (đốm vòng – Cercospora sp)
Bệnh thích hợp ở thời tiết ẩm ướt, mát mẻ, mưa nhiều (nhiệt độ không khí
khoảng 22- 250C).
Nấm gây bệnh xâm nhập vào trong cây qua các vết thương cơ giới do mưa
gió hoặc do con người vô ý tạo ra trong quá trình chăm sóc hoặc do vết cắn phá của
côn trùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11

Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotirum)
Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 19-240C, pH 5-8. Tồn tại chủ yếu ở
dạng hạch trên tàn dư cây bệnh và trong đất khá lâu (tới 2 năm).
Bệnh gây hại từ khi cây con đến thu hoạch. Ở cây con, bệnh xuất hiện ở gốc
cây sát mặt đất làm cho chỗ bị bệnh thối nhũn, cây gãy gục rồi chết. Khi cây lớn,
vết bệnh thường xuất hiện trên các lá già sát gốc hoặc phần gốc thân, chỗ bị bệnh
thối nhũn nhưng không có mùi thối. Nếu trời khô nắng thì chỗ bị bệnh thường khô
và teo đi, các lá biến vàng. Ở cây vào bắp, bệnh lây lan từ lá ngoài vào trong làm
toàn bộ bắp bị thối và chết đứng trên ruộng, gặp gió to cây đổ gục. Chỗ vết bệnh đã
thối có lớp mốc trắng và nhiều hạch nấm nhỏ màu nâu hoặc đen bám chặt vào lá.
Bệnh sưng rễ (Plasmodiophora brassicae. W)
Đây là loài nấm ký sinh bắt buộc. Trong tế bào ký chủ còn sống, chúng mới
phát triển và sinh sản, hoàn tất vòng đời. Nấm có thể tồn tại trong đất 7-10 năm hay
lâu hơn ở dạng bào tử tĩnh. Bệnh phát triển thích hợp trong đất chua và có nhiệt độ
từ 18-250C. Tuy nhiên, bệnh chỉ gây hại cây khi mật độ bào tử trong đất đạt >104
bào tử/1g đất.
Sâu xám (Agrotis ipsilon)
Sâu thường xuất hiện vào giai đoạn cây con và gây hại trầm trọng nhất ở
những vùng đất nhẹ, đất cát nơi sâu non có thể vùi mình dễ dàng. Sâu non có tính
giả chết, khi bị đụng vào chúng cuộn lại, lăn ra giả chết. Sâu đẫy sức hoá nhộng
trong đất. Chúng phát sinh ở thời tiết lạnh, ẩm độ cao.
Sâu xanh, bướm trắng (Pieris rapae Linnaeus).
Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn
chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân
tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh

trong những tháng ít mưa
Bọ nhảy (Phyllotreta vitata Fabr)
Bọ nhảy thường gây hại nhiều trong các tháng mùa khô (mật độ giảm đi khi
trời mưa nhiều) làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất, phẩm chất rau, thậm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

chí có thể gây mất trắng nếu không phòng trừ kịp thời. Chúng thường gây hại nhiều
vào lúc sáng sớm và chiều mát. Trưa nắng thường lẩn trốn ở dưới gốc hoặc mặt
dưới lá. Bọ có thể gây hại trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây cải, nhưng mạnh
nhất là khi cải còn nhỏ (sau gieo khoảng 7 - 10 ngày).
1.2.6 Thu hoạch và sơ chế
Khi bắp cuốn chắc, khối lượng trung bình 1 - 2,5 kg/cây cắt gốc, loại bỏ lá
già, lá bệnh, xếp vào sọt sạch, vận chuyển nhẹ nhàng, tránh dập nát, đưa về nhà sơ
chế, tuyệt đối không được ngâm nước trước khi đưa đi tiêu thụ.
Bảo quản: Cải bắp bảo quản nhiệt độ 0 - 2 độ C, độ ẩm 92 - 95% trong thời
gian 4 - 8 ngày.
1.3. Tình hình sản xuất cải bắp trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất cải bắp trên Thế giới
Cải bắp được trồng hầu hết ở các vùng có khí hậu ôn hòa trên lục địa, và
được trồng nhiều nhất ở Châu Á, Châu phi, châu Mỹ... Diện tích cải bắp và một số
loại cải khác trên thế giới có thay đổi qua các năm (bảng 1.1), diện tích cơ bản có xu
hướng tăng lên, từ năm 2014-2018 diện tích tăng từ 17,62 triệu ha lên tới 18,96
triệu ha. Tuy nhiên năng suất tăng giảm không ổn định. Năng suất rau 2014 là
141.645 kg/ha, năm 2016 giảm xuống còn 132. 858 kg/ha và tăng dần ở các năm

sau đạt 142.330 kg/ha năm 2108. Về sản lượng tăng từ 249,6 triệu tấn lên đến
269,85 triệu tấn.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lượng (tấn)

2014

17.621.392

141.645

249.598.246

2015

17.878.556

138.665

247.913.750

2016

18.073.088


132.858

240.114.694

2017

18.842.845

140.915

265.523.067

2018

18.959.594

142.330

269.852.343

(Nguồn: FAOSTAT, 08/2018)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

Cũng theo số liệu thống kê Faostat (2018), Châu lục có diện tích, năng suất

và sản lượng cải bắp cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất rau ở một số khu vực trong năm 2018
Khu vực

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(kg/ha)

(tấn)

Thê giới

18.959.594

142.330

269.852.343

Châu Âu

677.349

169.634


11.490.171

15.143.254

153.179

231.962.916

Châu Mỹ

562.065

134.143

7.539.706

Châu Phi

2.538.901

72.046

18.291.850

Châu Úc

38.025

149.297


567.700

Châu Á

(Nguồn: FAOSTAT, 08/2018)
Tổng diện tích trồng rau cải bắp trên thế giới là 18.959.594 ha, năng suất đạt
142.330 kg/ha và sản lượng là 269.852.343 ha. Trong đó, Châu Á có diện tích
trồng cải bắp lớn nhất là 15.143.254 ha, năng suất đạt 153.179 kg/ha và sản lượng là
231.962.916 tấn. Sau đó là châu Phi với diện tích là 2.538.901 ha, năng suất đạt
72.046 kg/ha và sản lượng là 18.291.850 tấn. Châu Úc có diện tích trồng cải bắp
thấp nhất trên thế giới với diện tích là 38.025 ha, năng suất cải bắp thu được khá cao
đạt 149.297 kg/ha và tổng sản lượng là 567.700 tấn.

Năm

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất rau ở Châu Á qua các năm
Diện tích (ha)
Năng suất (kg/ha)
Sản lượng (tấn)

2014

13.975.454

153.814

214.961.966

2015


14.419.310

149.225

215.171.875

2016

14.934.817

150.902

225.369.551

2017

15.048.936

151.613

228.161.155

2018

15.143.254

153.179

231.962.916
(Nguồn: FAOSTAT,08/2018)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Tại Châu Á: Diện tích trồng rau liên tục tăng từ năm 2014 đến năm 2018 đạt
15.143.254 ha, sản lượng đạt 153.179 kg/ha và sản lượng là 231.962.916 tấn.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất rau ở một số nước châu Á và Việt Nam năm 2018
Khu vực

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lượng (tấn)

Châu Á

15.143.254

153.179

231.962.916

Ấn Độ

2.100.000


133.333

28.000.000

5.500

10.909

6.000

Hàn Quốc

72.000

458.333

3.300.000

Maldives

1.300

19.231

2.500

Philippin

600.000


83.333

5.000.000

Thái Lan

130.000

86.538

1.125.000

8.350

30.539

25.500

9.709.220

165.711

160.892.000

Brunei Darussalam

Timor
Trung Quốc
Việt Nam


680.000

114.706
7.800.000
(Nguồn: FAOSTAT 08/2018)

Một số nước của Châu Á có diện tích trồng rau lớn đó là Trung Quốc
(9.709.220 ha), Ấn Độ (2.100.000 ha). Năng suất rau cao ở các nước Hàn Quốc đạt
458.333 kg/ha, sản lượng 3.300.000 tấn, Trung Quốc đạt 165.711 kg/ha với sản
lượng

160.892.000và Việt Nam đạt năng suất 114.706 kg/ha, sản lượng đạt

7.800.000 tấn.
1.3.2 Tình hình sản xuất cải bắp và một số loại cải khác tại Việt Nam
Hiện nay, chúng ta có khoảng 70 loài thực vật được sử dụng làm rau hoặc
chế biến thành rau; rau trồng có khoảng hơn 30 loại, trong đó, có khoảng 15 loại
chủ lực, trong số này có hơn 80 % là rau ăn lá.
Đất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ độ, với địa hình không bàng phẳng
có nhiều chia cắt, cho nên đã hình thành nên nhiều vùng sinh thái mang những nét
đặc trưng riêng. Đối với các loại rau và nghề trồng rau ở Việt Nam, lãnh thổ Việt
Nam đã hình thành nên 4 vùng sinh thái rõ nét: Vùng Á nhiệt đới có một số đặc
điểm của khí hậu ôn đới: Sapa, Bắc Hà (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng). Ở vùng này
có mùa đông lạnh, nhiệt độ thường vào khoảng 4-5°C có trường hợp xuống dưới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15

0°C. Ở vùng này phát triển tốt các loại rau á nhiệt đới và một số loại rau ôn đới làm
cho thành phần các loại rau của Việt Nam trở nên phong phú hơn. Vùng nhiệt đới
có mùa đông lạnh: Vùng đồng bằng, trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam. Ở vùng
này có thể trồng rau quanh năm. Tuy vậy, do đặc điểm của khí hậu chia thành 4
mùa cho nên, vào mùa Xuân Hè thường được trồng các loại rau ưa nóng và chịu
nước. Thời gian mùa Thu – Đông thường trồng các loại rau ưa lạnh và chịu hạn.
Đặc biệt vụ đông ở các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi phía Bắc điều kiện khí
hậu cho phép trồng ngoài các loại rau nhiệt đới chịu lạnh còn có thể trồng một số
loại rau á nhiệt đới và cả ôn đới. Vào thời gian này các nước ôn đới chỉ có thể trồng
rau trong nhà kính với những diện tích rất hạn chế, cho nên nhân dân ở các nước đó
thường thiếu rau. Chúng ta có thể săn xuất rau với khối lượng lớn để xuất cho các
nước đó cũng vào thời gian này ở các tỉnh phía Nam, rau nhiệt đới phát triển tốt
nhưng các loại rau á nhiệt đới và ôn đới không thể phát triển được. Các tỉnh phía
Bắc có thể trồng các loại rau á nhiệt đới và ôn đới để cung cấp cho các tỉnh phía
nam. Vùng nhiệt đới có mùa hè khô nóng: Các tỉnh cực nam Trung bộ. Các tỉnh
Ninh Thuận và Bình Thuận đã hình thành nên vùng sản xuất hành tây xuất khẩu và
là nơi phát triển nhiều loại dưa. Vùng nhiệt đới điển hình: Các tỉnh Nam bộ. Vùng
này phát triển cây ăn quả thuận lợi. Tuy nhiên, đối với các loại rau đó việc hình
thành 2 mùa trong năm: Mùa mưa và mùa khô hạn, cho nên phát triển rau gặp
những khó khăn.
Tình hình sản xuất rau của nước ta: Năm 2000 diện tích rau quả của Việt
Nam đạt hơn 800.000 ha với săn lượng hơn 10 triệu tấn/năm. Năm 2015, tổng diện
tích đạt trên 1.545.000ha sản lượng đạt trên 21.500 ngàn tấn. Năm 2019, ngành
Trồng trọt phấn đấu tăng diện tích cây ăn quả lên 1 triệu ha, giá trị xuất khẩu rau
quả đạt khoảng 4,2 tỷ USD.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





16

Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng cải bắp và một số loại cải khác ở Việt
Nam từ năm 2011-2016
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

2011

33.102

24,1

797.840

2012

34.527

24,7


853.452

2013

35.316

24,4

862.598

2014

36.020

25,1

906.705

2015

32.528

26,6

868.387

2016

34.632


25,9

898.283
Nguồn: Faostat 8/2018

Trong những năm gần đây diện tích trồng rau có sự biến đổi lớn. Từ năm
2011 tới năm 2014 diện tích tăng mạnh từ 33.102ha lên 36.020ha. Tuy nhiên tới
năm 2015 diện tích giảm mạnh 32.528ha thấp hơn diện tích trồng năm 2011. Tới
năm 2016 diện tích tăng trở lại đạt 34.632ha.
Năng suất rau cải bắp và những loại rau cải khác thuộc tầm trung bình trên
thế giới. Năng suất các năm tăng đều từ 24,1 tấn/ha lên 26,6 tấn/ha năm 2015. Năm
2016, nên nông nghiệp phải đối mặt với nhiều hình thái thời tiết cực đoan dẫn tới
năng suất giảm còn 25,9 tấn/ha. Như vậy sản lượng cũng biến động nhưng không
nhiều, tới năm 2016, tổng sản lượng đạt 898.283 tấn. Góp phần rất lớn cho nhu cầu
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
1.4. Tình hình sản xuất rau tại xã Sa Pả huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai
1.4.1 Đặc điểm tự nhiên xã Sa Pả huyện Sa Pa
Địa hình
Sapa là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai nằm ở phía đông của dãy
Hoàng Liên Sơn, một phần cực của dãy Himalaya. Phạm vi này bao gồm ngọn núi
cao nhất Việt Nam, Fan Si Pan (3.143 m), là một phần hành chính của huyện Sapa.
Địa hình được hạ xuống từ Tây - Tây Nam đến Đông Bắc. Vị trí thấp nhất trong
huyện là suối Bo (400 m). Chiều cao trung bình của huyện là 1.200 - 1.800 m. Ranh
giới địa lý của huyện Sapa là 22O07'04 ”Bắc đến 22O28'46” Bắc và 103O43'28 ”E

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×