Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Hoàn thiện website daiphattvietnam com vn của công ty tnhh thƣơng mại dịch vụ và công nghệ đại phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.31 KB, 62 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN WEBSITE DAIPHATTVIETNAM.COM.VN CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI PHÁT”

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Thanh Lam

Mã sinh viên

: 13D140302

Lớp

: K49I5

Hà Nội, 04/2017


2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:


“HOÀN THIỆN WEBSITE DAIPHATTVIETNAM.COM.VN CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI PHÁT”

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Lê Xuân Cù

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Thanh Lam

Mã sinh viên

: 13D140302

Lớp

: K49I5

Hà Nội, 04/2017


3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo, ThS. Lê Xuân Cù đã tận tình
hướng dẫn và giải đáp mọi thắc mắc trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Khoa Thương mại điện tử, Trường Đại học
Thương Mại, em đã có cơ hội được đến thực tập tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ
và Công nghệ Đại Phát. Trong thời gian thực tập 4 tuần vừa qua, bản thân em nhận thấy
đây là một trải nghiệm vô cùng hữu ích, chính bản thân em đã được tự thực hiện những

công việc trong công ty.
Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Công nghệ Đại Phát,
trước hết em xin chân thành cảm ơn Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện
tử - Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được đến thực tập tại công ty.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Quý công ty TNHH Thương
mại dịch vụ và Công nghệ Đại Phát, đặc biệt là Giám đốc Phan Văn Hòa đã trực tiếp
hướng dẫn công việc, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành tốt quá trình
thực tập tại công ty. Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các anh chị trong công ty
đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, tạo môi trường doanh nghiệp thoải mái và thân
thiện trong suốt thời gian 4 tuần vừa qua.
Mặc dù em đã được hướng dẫn tận tình và cố gắng hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp
tổng hợp một cách tốt nhất nhưng trong quá trình làm không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy nên em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo để Khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


4
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA TIẾNG VIỆT

TMĐT

Thương mại điện tử

CNTT


Công nghệ thông tin

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CNVT

Công nghệ viễn thông

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và

22

Bảng 2.2

Công nghệ Đại Phát
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2014-2016

23

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1

Sơ đồ cấu trúc tổ chức Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và


2

Hình 2.2

Công nghệ Đại Phát
Giao diện website daiphatvietnam.com.vn

1
2

Kết quả điều tra mục đích truy cập vào website của khách hàng

4
2

Hình 2.4

Khách hàng đánh giá về tình hình cập nhập thông tin trên

6
2

Hình 2.5

website
Khảo sát mức độ cần thiết các tính năng trên website

7
2


Hình 2.6

daiphatvietnam.com.vn
Mức chi phí cho việc phát triển website daiphatvietnam.com.vn

8
3

Hình 3.1

Bố cục trưng bày sản phẩm trên website daiphatvietnam.com.vn

3
4

Hình 2.3

8


5
Hình 3.2

Mô tả thông tin chi tiết sản phẩm

4
8


6

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Theo kết quả khảo sát của cục TMĐT và CNTT công bố ngày 14 - 4 trong Báo cáo
Thương mại điện tử 2015 cho biết tính đến năm 2015, 62% người truy cập Internet đã
từng mua hàng trực tuyến, con số này tăng 4% so với năm 2014. Đặc biệt trong số đó, có
tới 76% số người mua hàng trực tuyến qua website bán hàng hóa/dịch vụ. Báo cáo Chỉ số
Thương mại điện tử (TMĐT) năm 2012 do Hiệp hội TMĐT Việt Nam (VECOM) xây
dựng vừa được công bố tại TP. HCM cho thấy một số chuyển biến tích cực trong hiện
trạng phát triển TMĐT tại Việt Nam năm 2012 là có 42% trong tổng số 3.193 doanh
nghiệp tham gia điều tra cho biết đã xây dựng website riêng. Và cũng trong báo cáo này
đã chỉ ra người Việt Nam mua hàng qua hình thức thương mại điện tử (TMĐT) đạt 4,07 tỉ
USD, tăng 37% so với năm 2014 và chiếm 2,8% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng cả nước. Nhận thấy tiềm năng phát triển của website TMĐT ở Việt
Nam rất mạnh mẽ, theo kết quả khảo sát, có 45% trên tổng số doanh nghiệp đã có
website, 8% doanh nghiệp cho biết sẽ xây dựng website trong năm tiếp theo. Tuy nhiên trong
số đó mới chỉ có 22% doanh nghiệp có hiệu quả bán hàng trên website cao, 51% ở mức
trung bình và 27% ở mức hiệu quả thấp. Điều này cho thấy các doanh nghiệp chủ yếu mới
chỉ tập trung xây dựng website chứ chưa có sự đầu tư, hoàn thiện cũng như khai thác tiềm
năng bán hàng trên kênh này. Thực trạng này khá phổ biến, và tại Công ty TNHH thương
mại dịch vụ và công nghệ Đại Phát, việc hoàn thiện website vẫn còn hạn chế, chưa thực sự
khai thác được tiềm năng mà một website TMĐT có thể đem lại.
Do đó, em đã đề xuất nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện website daiphattvietnam.com.vn của
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Công nghệ Đại Phát” với mong muốn xây dựng
những giải pháp để phát triển hoạt động bán hàng qua kênh website, tạo tiền đề cho sự phát
triển của Công ty cũng như hoạt động TMĐT của nước ta.
Về mặt lý thuyết, đề tài đưa ra một số lý thuyết liên quan đến website, phát triển
website TMĐT. Về mặt thực tế thống kê, nghiên cứu, đánh giá tình hình, thực trạng
website TMĐT của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Công nghệ Đại Phát trong



7
thời gian 4 tuần thực tập tại Công ty, sử dụng các phương pháp điều tra, thu thập dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp. Một mặt có thể đánh giá được những hiệu quả, hạn chế của website
daiphatvietnam.com.vn đồng thời đưa gia những giải pháp, kiến nghị cho công ty nhằm
hoàn thiện website daiphatvietnam.com.vn một cách tốt nhất.
2. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động TMĐT của công ty
và đưa ra những giải pháp, đề xuất cải thiện những tính năng của website
daiphatvietnam.com.vn với mục đích nâng cao hiệu quả bán hàng qua website và hoạt
động kinh doanh của công ty.
2.2 Nhiệm vụ
Thứ nhất, hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến việc hoàn thiện website TMĐT của
một doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng về website của Công ty TNHH Thương mại
dịch vụ và Công nghệ Đại Phát, thống kê những kết quả đạt được và những vấn đề còn
tồn tại.
Thứ ba, từ cơ sở đánh giá hiệu quả và thực trạng của công ty đưa ra những giải
pháp, đề xuất để hoàn thiện chức năng website của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ
và Công nghệ Đại Phát
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là website daiphatvietnam.com.vn của Công ty
TNHH Thương mại dịch vụ và Công nghệ Đại Phát.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Là đề tài nghiên cứu khóa luận do sinh viên thực hiện nên phạm vi nghiên cứu đề
tài chỉ giới hạn trong phạm vi một doanh nghiệp, trong một khoảng thời gian ngắn và có
những giới hạn quy mô nhất. Cụ thể:



8
Về không gian: Đề tài tập trung phân tích và hoàn thiện hệ thống website
daiphatvietnam.com.vn của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Công nghệ Đại Phát
từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất để hoàn thiện website.
Về thời gian: Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và các nguồn thông tin thủ thập
do công ty cung cấp nên các số liệu được khảo sát chỉ có trong 3 năm từ 2014 – 2016.
Đồng thời đưa ra những giải pháp, đề xuất thực hiện việc hoàn thiện website trong giai
đoạn 2016 – 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển và hoàn thiện hệ thống webite TMĐT, thông
qua phương pháp điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tiến hành thu thập dữ liệu, nghiên
cứu và phân tích thực trạng website của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Công
nghệ Đại Phát.
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua Phiếu điều tra ý kiến nhân viên/khách hàng
và Phỏng vấn chuyên gia. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu không có sẵn, do người nghiên
cứu tự thu thập và xử lý nó để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình. Vì thế, ưu
điểm của dữ liệu sơ cấp là cung cấp thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và
phù hợp với đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp điều tra ý kiến nhân viên/khách hàng
- Nội dung điều tra: Phiếu điều tra ý kiến nhân viên/khách hàng sẽ là tập hợp các
câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới cảm nhận, hiệu quả, những đánh giá về tình hình hoạt
động trên website của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Công nghệ Đại Phát.
- Đối tượng điều tra: những câu hỏi trắc nghiệm đơn giản dành cho chính các nhân
viên/khách hàng của Công ty, mà ở đây tập trung chủ yếu là các khách hàng trực tuyến.
- Mục đích điều tra: Tập hợp những đánh giá khách quan từ nhân viên/khách hàng
về thực trạng hoạt động bán hàng qua website của Công ty. Từ đó đánh giá hiệu quả của
quá trình hoạt động kinh doanh trên website từ đó có thể đưa ra những giải pháp phù hợp.



9
- Hình thức điều tra: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm liên
quan tới vấn đề nghiên cứu. Phát ra 30 phiếu điều tra tới khách hàng của Công ty, 9 phiếu
điều tra tới nhân viên, tổng hợp kết quả và tiến hành phân tích.
* Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng bảng câu hỏi điều tra để cung cấp dữ liệu sơ
cấp cho bài khóa luận. Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi miệng để người được
phỏng vấn trả lời miệng nhằm nói lên nhận thức, thái độ của cá nhân họ với các vấn đề
được hỏi.
- Nội dung phỏng vấn: Bảng hỏi sẽ là tập hợp các câu hỏi mở liên quan tới tình hình
hoạt động chung của Phòng Marketing và thực trạng bán hàng qua website của Công ty
TNHH Thương mại dịch vụ và Công nghệ Đại Phát nói riêng.
- Đối tượng phỏng vấn: Bảng hỏi này sẽ là những câu hỏi mở dành cho Giám đốc –
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Công nghệ Đại Phát
- Mục đích phỏng vấn: Thu thập các dữ liệu về chiến lược và thực trạng hoạt động
bán hàng qua website của Công ty. Sử dụng những thông tin thu được từ cuộc phỏng vấn
này làm dữ liệu cho quá trình nghiên cứu đề tài được sâu hơn và chính xác hơn.
- Hình thức phỏng vấn: Xây dựng bảng câu hỏi với những câu hỏi mở liên quan tới
vấn đề nghiên cứu.
4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, không phải do mình thu thập, đã công bố nên
dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quan
trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác. Dữ liệu
được thu thập phục vụ cho một mục tiêu nghiên cứu cụ thể, vì vậy các dữ liệu có thể phù
hợp cho mục tiêu nghiên cứu này nhưng lại có thể không phù hợp trong trường hợp khác.
Chính vì thế đòi hỏi người nghiên cứu phải có sự chọn lọc những thông tin cần thiết sao
cho phù hợp với đề tài nghiên cứu. Có hai nguồn cung cấp dữ liệu thứ cấp đó là: do
doanh nghiệp cung cấp và từ giáo trình, luận văn, sách, báo,…
Các dữ liệu thu thập từ nguồn mở của Công ty là các báo cáo kinh doanh, các con

số thống kê về thực trạng hoạt động phòng Marketing, phòng kế toán của Công ty. Các


10
dữ liệu từ nguồn sách, giáo trình, internet… thường có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn
đề nghiên cứu, nhưng nhược điểm là không sát với đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu
đề tài phải tự chọn lọc những thông tin, tự xử lí dữ liệu sao cho phù hợp và áp dụng được
vào trong đề tài nghiên cứu.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1 Phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ
Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft. Trong bảng tính của Excel có nhiều cột
và dòng, dễ dàng trong việc nhập dữ liệu, dễ dàng trong việc tính toán, thống kê; đồng
thời có thể tạo ra các báo cáo dạng biểu đồ, dạng bảng.
Về việc điều tra khảo sát ý kiến khách hàng, vì là khảo sát những khách hàng trực
tuyến nên bảng điều tra được xây dựng bằng cách sử dụng phiếu khảo sát trên Google
Forms, trực tiếp thu thập và thống kê phản hồi khách hàng bao gồm số người tham gia
khảo sát, thống kê dữ liệu người khảo sát điền trên phiếu. Bằng việc thu thập sử dụng
Google Forms, người điều tra đưa ra những giả định cũng như kiểm chứng độ chính xác
của dữ liệu thu được.
4.2.2 Phương pháp định tính
Sử dụng phương pháp diễn dịch: Là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể rất
hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương pháp này là đi đến kết
luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý do này dẫn đến kết luận
và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
Sử dụng Phương pháp tổng hợp – quy nạp: Phương pháp tổng hợp tập trung trình
bày các dữ kiện và giải thích chúng theo căn nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nạp
người ta đưa ra sự liên quan giữa các dữ kiện và tạo thành quy tắc. Hai phương pháp này
bổ túc cho nhau.



11
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm chung
Website là một tập hợp các trang web (web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh,
video, flash v.v... Thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ
(subdomain). Trang web được lưu trữ (web hosting) trên máy chủ web (web server) có
thể truy cập thông qua Internet. (Nguyễn Văn Minh (2014), Giáo trình Phát triển hệ
thống thương mại điện tử, tr. 13)
Website thương mại điện tử là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một
phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, từ
trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho tới việc giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ,
thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
Với các chức năng của mình, website thương mại điện tử được mở rộng thêm những
tính năng nâng cao, áp dụng những công nghệ hiện đại để hoàn thiện hơn trang web của
mình. Thứ nhất, website phải hiển thị đầy đủ thông tin, bao gồm tên sản phẩm, dịch vụ và
những thông tin chi tiết về sản phẩm, dịch vụ, giá tích hợp thêm nhiều tính năng khác như
mua hàng trên web, thanh toán trên web, hỗ trợ trực tuyến khách hàng, … Mọi hoạt động
tìm kiếm thông tin, mua hàng và thanh toán giỏ hàng của người mua sẽ được tích hợp
trong các tính năng của website, thúc đẩy quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trở nên
thuận tiện hơn. (Nguyễn Văn Minh (2014), Giáo trình Phát triển hệ thống thương mại
điện tử, tr. 16)
1.1.2 Khái niệm phát triển hệ thống website thương mại điện tử
a. Khái niệm phát triển hệ thống website thương mại điện tử
Phát triển hệ thống thương mại điện tử (developing e-commerce systems) là sự nỗ
lực của một nhóm người nhằm xây dựng, ứng dụng và hoàn thiện một hệ thống thương
mại điện tử đáp ứng đầy đủ các nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và các đối tác lợi

ích.


12
Tùy vào mục đích và các yêu cầu phân tích hệ thống của doanh nghiệp mà phát
triển hệ thống thương mại điện tử được lựa chọn như thế nào.
Theo C.Pollard, một hệ thống thương mại điện tử thường gồm 8 yếu tố: các ứng
dụng phần mềm, mạng máy tính, thiết kế website, năng lực đội dự án, con người, cấu trúc
phần cứng và các tiêu chuẩn. (Theo wikipedia.org)
Tùy theo mục đích sử dụng cũng như quy mô của tổ chức, doanh nghiệp mà việc
phát triển hệ thống TMĐT sẽ khác nhau, lựa chọn những tiêu chí. Việc xây dựng website
có thể do chính nhân lực trong công ty thực hiện, hoặc có thể mua từ một nhà chuyên
cung cấp website chuyên nghiệp, và điều này hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực đội dự
án, tài chính cũng như những yếu tố khác. Hoặc đối với những công ty có quy mô lớn,
ngoài việc phát triển và hoàn thiện website cũng cần chú trọng tới việc quản lí hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lí bán hàng, …
b. Một số hệ thống TMĐT phổ biến hiện nay
- Hệ thống B2B bên bán
- Hệ thống cửa hàng bán lẻ điện tử
- Sàn giao dịch điện tử
- Cổng thông tin điện tử
- Hệ thống đấu giá và đấu thầu điện tử
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG WEBSITE THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
1.2.1 Vai trò và nguyên tắc phát triển website TMĐT
1.2.1.1 Vai trò phát triển website TMĐT
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người tiếp cận nhiều hơn đến
Internet và những ứng dụng trên Internet. Internet là nơi có thể cung cấp tất cả những
thông tin mà người dùng mong muốn tìm kiếm, một trong những tiện ích quan trọng nhất
của mạng Internet có thể kể đến như dịch vụ thư điện tử (e-mail), bộ máy tìm kiếm dữ

liệu (search engine), dịch vụ trò chuyện trực tuyến (chatting), các dịch vụ thương mại
điện tử và thanh toán điện tử. Tất cả những thông tin đều được bộ máy tìm kiếm thu thập
và trả lại kết quả cho người dùng Internet. Với sự phổ biến và khả năng tiếp cận cực


13
nhanh và đầy đủ, có thể cung cấp thông tin cho người dùng bất cứ thời điểm, vị trí nào
chỉ với thiết bị có kết nối Internet, nên con người đã tận dụng vai trò này của chúng để áp
dụng vào rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, bao gồm kinh doanh, y tế, giáo dục, các tổ
chức chính phủ,… Trong đó việc ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh rất phổ biến, và ngày
nay việc doanh nghiệp sở hữu một website dường như là điều không thể thiếu, là một
công cụ kinh doanh hiệu quả và tiềm năng, là trợ thủ đắc lực cho hoạt động Marketing
của doanh nghiệp, đồng thời trong chiến lược quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ
và chăm sóc khách hàng hiệu quả hơn. Việc đầu tư xây dựng và phát triển một hệ thống
website cho doanh nghiệp là điều không thể thiếu, và lợi ích mà chúng mang lại cho
doanh nghiệp là không hề nhỏ.
Một số vai trò của việc phát triển website thương mại điện tử
"Nếu từ 5 - 10 năm nữa bạn không kinh doanh qua Internet thì tốt nhất bạn đừng
kinh doanh nữa" - Câu nói nổi tiếng của Bill Gates từ năm 2007 đã dự đoán một xu thế
kinh doanh trên website, và sự thực cho đến thời điểm hiện tại, hầu hết những doanh
nghiệp đã ý thức được tầm quan trọng của website thương mại điện tử, và vai trò của
chúng đem đến cho hoạt động kinh doanh.
- Thứ nhất: tiếp cận lượng khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp
Việc tìm kiếm thông tin thông qua mạng Internet trở nên phổ biến, bởi đây là một
cỗ thông tin khổng lồ nơi người dùng có thể tìm kiếm bất cứ thứ gì họ muốn. Và việc
doanh nghiệp cần làm là bằng cách nào đó tiếp cận được lượng khách hàng tiềm năng,
cung cấp đầy đủ những thông tin khách hàng mong muốn. Đó là việc sử dụng các công
cụ marketing như Google Adwords, tối ưu hóa bộ máy tìm kiếm (SEO), đặt banner quảng
cáo trên trang web,… để sao cho khách hàng có nhu cầu có thể dễ dàng tiếp cận được với
sản phẩm, dịch vụ mà họ đang mong muốn.

- Thứ hai: tạo thương hiệu riêng cho doanh nghiệp
Website như một nguồn thông tin mới mà doanh nghiệp muốn cung cấp tới khách
hàng, ngoài các phương tiện tiếp cận truyền thống như bảng hiệu, báo đài, quảng cáo,…
Đặc biệt hiện nay việc tìm hiểu thông tin qua website giúp khách hàng chủ động hơn
trong việc tìm kiếm, đánh giá sản phẩm, dịch vụ trước khi đưa ra quyết định mua sắm,


14
hơn nữa, trang web của doanh nghiệp còn giúp khách hàng tin tưởng hơn về độ uy tín của
công ty, tạo được hình ảnh chuyên nghiệp hơn, tạo được lòng tin khách hàng từ đó tăng
cơ hội bán hàng nhiều hơn. Việc so sánh một doanh nghiệp có website và một doanh
nghiệp không có; hoặc đơn giản hơn giữa việc đầu tư vào nội dung thông tin, thiết kế
trang web, tính năng website,… và việc không chú trọng đầu tư cũng tạo nên sự chênh
lệch rất lớn về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thứ ba, cung cấp những thông tin chi tiết và đầy đủ cho khách hàng
Người tiêu dùng hiện nay vô cùng thông minh, và họ biết cách chủ động hơn trong
việc tìm kiếm, so sánh và đánh giá sản phẩm dịch vụ trước khi quyết định mua hàng. Việc
cung cấp đầy đủ thông tin sản phẩm, dịch vụ bao gồm giá, công dụng sản phẩm, nguồn
gốc hàng hóa, thông số kĩ thuật,… giúp khách hàng có cái nhìn cụ thể và khách quan hơn.
Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt trong khâu này sẽ tạo được sức cạnh tranh hơn các đối
thủ, từ đó tỉ lệ chuyển đổi đơn hàng sẽ cao hơn.
- Thứ tư, luôn luôn phục vụ dù bất cứ thời gian và không gian nào
Trái với những cách cung cấp thông tin truyền thống, khách hàng chỉ được phục vụ
trong thời gian hành chính, và bị hạn chế bởi không gian. Trên website, tất cả những
thông tin đầy đủ, chi tiết nhất về sản phẩm, dịch vụ được cung cấp, khách hàng có thể tìm
kiếm, tham khảo tại bất cứ thời điểm nào trong ngày, ở bất cứ nơi đâu. Chỉ cần một thiết
bị có kết nối mạng và có thể truy cập vào trang web của doanh nghiệp bất cứ lúc nào.
Không chỉ cung cấp thông tin một chiều, doanh nghiệp và khách hàng sẽ có sự tương tác
bằng các công cụ trò chuyện trực tuyến, đánh giá sản phẩm, dịch vụ và thông qua khảo
sát khách hàng

- Thứ năm, chuyên nghiệp và tiết kiệm chi phí
Việc doanh nghiệp sở hữu website như một cách để khẳng định sự chuyên nghiệp
và tăng sự tin tưởng của khách hàng vào sản phẩm, dịch vụ của công ty hơn. Khách hàng
được chủ động hơn trong việc tìm kiếm, so sánh và đánh giá thông tin sản phẩm, dịch vụ,
giá cả và đưa ra sự lựa chọn vào một sản phẩm tốt và của doanh nghiệp uy tín.
Một website có phát huy được hết những tính năng và đem đến hiệu quả kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tối ưu


15
website, quảng bá website,… Và điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú trọng đầu
tư cả về tài chính và nguồn nhân lực để tạo được sức cạnh tranh đối với các đối thủ.
1.2.1.2 Nguyên tắc phát triển website TMĐT
Phát triển hệ thống được quản lý trên cơ sở một dự án cụ thể. Quản lý dự án là hoạt
động xác định mục tiêu, lập kế hoạch, điều khiển, kiểm soát gắn với thời gian và ngân
sách cụ thể. Phát triển hệ thống TMĐT cũng tuân thủ các nguyên tắc của phát triển hệ
thống, và bao gồm:
Nguyên lý 1: Người sử dụng hệ thống phải tham gia phát triển, tạo nên ý thức làm
chủ hệ thống, dẫn tới sự chấp nhận và hài lòng về hệ thống.
Nguyên lý 2: Sử dụng cách tiếp cận giải quyết vấn đề: Nghiên cứu và tìm hiểu vấn
đề trong ngữ cảnh của nó; xác định các yêu cầu; đề xuất các giải pháp và lựa chọn giải
pháp tốt nhất; thiết kế và cài đặt giải pháp; quan sát và đánh giá tác động của giải pháp;
cải thiện giải pháp một cách phù hợp.
Nguyên lý 3: Thiết lập các giai đoạn và các hoạt động: xác định phạm vi; phân tích
vấn đề; phân tích yêu cầu; phân tích giải pháp; thiết kế và tích hợp; xây dựng và chạy
thử; cài đặt và đưa vào hoạt động.
Nguyên lý 4: Hồ sơ hóa quá trình phát triển: Phát hiện điểm mạnh và điểm yếu của
hệ thống trong quá trình phát triển; duy trì tốt sự truyền thông tin trong hệ thống; thể hiện
sự tán thành; đồng thuận giữa người sở hữu, người sử dụng với nhà phát triển về phạm vi,
yêu cầu và tài nguyên của dự án.

Nguyên lý 5: Thiết lập các tiêu chuẩn: Chuẩn phát triển hệ thống (tài liệu, phương
pháp luận); chuẩn nghiệp vụ (các quy tắc và nghiệp vụ); chuẩn CNTT (kiến trúc và cấu
hình chung).
Nguyên lý 6: Quản trị quy trình và các dự án:
- Quản trị quy trình: Hoạt động liên tục nhằm hồ sơ hóa, quản lý, giám sát việc sử
dụng và cải thiện phương pháp luận cho việc phát triển hệ thống; quản lý quy trình được
áp dụng nhất quán cho mọi dự án.


16
- Quản lý dự án: Quy trình xác định phạm vi, lập kế hoạch, bố trí nhân sự, tổ chức,
chỉ đạo và điều khiển dự án để phát triển một hệ thống với chi phí thấp nhất, trong một
khoảng thời gian cụ thể và với chất lượng có thể chấp nhận được.
Nguyên lý 7: Cân đối hệ thống với vốn đầu tư. Kế hoạch phát triển hệ thống phải
phù hợp và hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động của tổ chức:
- Có một số giải pháp khả thi;
- Đánh giá tính khả thi của từng giải pháp theo hai tiêu chí: Hiệu quả chi phí và
kiểm soát rủi ro.
Nguyên lý 8: Không né tránh việc hủy bỏ hoặc điều chỉnh:
- Hủy bỏ dự án nếu nó không khả thi;
- Đánh giá lại, điều chỉnh chi phí, phạm vi nếu phạm vi mở rộng thêm;
- Thu hẹp phạm vi nếu ngân sách, thời gian bị co lại.
Nguyên lý 9: Chia để quản trị, chia một hệ thống phức tạp thành nhiều hệ thống con
đơn giản hơn, dẫn tới quy trình giải quyết vấn đề có thể được làm đơn giản hóa đối với
những vấn đề nhỏ hơn. Các hệ thống con khác nhau ứng với những loại hình nhân sự
khác nhau.
Nguyên lý 10: Thiết kế hệ thống mở có thể phát triển và thay đổi: mềm dẻo và dễ
thích ứng với những thay đổi về sau. (Theo wikipedia.org)
1.2.2 Các tính năng cơ bản của website TMĐT
Một website TMĐT thông thường bao gồm các chức năng/tính năng:

Trang chủ: Được trình bày với bố cục rõ ràng, vừa mang tính thẩm mỹ, chuyên
nghiệp vừa tạo được ấn tượng đối với người dùng truy cập vào website. Đó là những
thông tin ngắn gọn nhưng phải khái quát nhất về doanh nghiệp, bao gồm thông tin, hình
ảnh rõ ràng, cụ thể.
Trang giới thiệu: Là nơi cung cấp những thông tin liên hệ của doanh nghiệp tới
người dùng truy cập trang web, việc này do người quản trị website thưc hiện, đáp ứng
việc tìm kiếm và của khách hàng.
Trang giới thiệu sản phẩm: Cung cấp những thông tin chi tiết và cần thiết nhất về
sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng quan tâm. Việc phân chia sản phẩm, dịch vụ thành các


17
danh mục sản phẩm, nhóm hàng giúp người dùng thuận tiện hơn trong việc tra cứu thông
tin. Mỗi sản phẩm, dịch vụ mô tả thường cần 3 yếu tố cơ bản nhất bao gồm: thông tin sản
phẩm, hình ảnh và giá thành.
Chức năng dịch vụ: Thêm mới không hạn chế, sửa chữa, tìm kiếm, sắp xếp, tạo
danh mục không hạn chế số cấp, upload ảnh đại diện, upload ảnh minh họa, đưa vào các
thông tin như giá cả, bảo hành…
Chức năng tin tức: Thêm mới không hạn chế, sửa chữa, tìm kiếm, sắp xếp, tạo danh
mục không hạn chế số cấp, upload ảnh đại diện, upload ảnh minh họa, đưa vào các thông
tin như ngày đăng, tác giả, các tin liên quan...
Chức năng trưng bày sản phẩm: Khách hàng, người truy cập website có thể xem
thông tin sản phẩm, quảng cáo sản phẩm và các đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm. Chức
năng này có thể được bổ sung với các tính năng như: Lựa chọn ngôn ngữ, tìm kiếm sản
phẩm, cá nhân hóa theo nhu cầu khách hàng.
Chức năng xử lý đơn hàng: Cho phép khách hàng đặt hàng. Thông tin về sản phẩm
được thêm vào phần mềm giỏ mua hàng, đó là cơ sở dữ liệu của quy trình đặt hàng. Chức
năng này được liên kết với hệ thống kho hàng của doanh nghiệp để kiểm tra tính khả
cung của hàng hóa. Nó cũng yêu cầu việc truy cập tới cơ sở dữ liệu khách hàng của
doanh nghiệp để cập nhật và sử dụng dữ liệu khách hàng.

Chức năng thực hiện đơn hàng: Cung cấp giao nhận sản phẩm tới khách hàng. Chức
năng này liên kết tới hệ thống kho hàng của doanh nghiệp, nhờ đó cơ sở dữ liệu kho hàng
có thể được cập nhật khi đơn hàng được thực hiện.
Chức năng thanh toán điện tử: Cho phép khách hàng thanh toán đơn hàng, hoàn
thành giao dịch mua bán. Các phương thức thanh toán có thể là thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,
tiền mặt khi giao hàng, séc, chuyển tiền điện tử….
Chức năng đánh giá sản phẩm: Thành viên cho điểm sản phẩm, nhận xét, hỏi đáp,
chức năng quản lý cho phép xóa những nhận xét không mong muốn.
Chức năng hỗ trợ trực tuyến: Trả lời khách hàng ghé thăm website trực tuyến qua
yahoo messenger, skype…


18
Chức năng form liên hệ: Tự động gửi thư vào hòm thư quản lý khi khách hàng nhập
nội dung vào form và gửi.
Chức năng thành viên: Đăng ký thành viên, quản lý thông tin cá nhân, người bán
hàng quản lý danh sách khách hàng, xuất ra email, thống kê mua hàng, những sản phẩm
đã cho vào giỏ hàng nhưng không mua,…
Chức năng quản lý quảng cáo, banner và liên kết website: Quản lý quảng cáo,
banner ảnh hoặc flash, trao đổi liên kết, dán liên kết tới các website khác.
Chức năng thống kê: Thống kê số lượt xem của các trang, lượt xem sản phẩm, lượt
khách ghé thăm, số người đang xem, lượt xem trong ngày, trong tháng, trang được xem
nhiều nhất, từ khóa tìm nhiều nhất, dung lượng băng thông website…(Theo
ninhthuan.gov.vn)
1.2.3 Các yếu tố cơ bản của website
* Tác vụ
Việc người dùng và người phát triển hệ thống cùng đề xuất thay đổi, bổ sung và cải
thiện các công cụ mà những người sử dụng khác nhau sẽ có quyền hạn thực hiện các tác
vụ khác nhau, trên cơ sở những nội dung cụ thể. Cơ sở để xác định một cá nhân có trở
thành người sử dụng của hệ thống hay không phụ thuộc vào việc họ thực hiện các tác vụ

trên hệ thống.
Việc xác định người dùng có quyền hạn thực hiện các tác vụ trên hệ thống được
xem xét trên các yếu tố liên quan như: trách nhiệm mà người sử dụng bên trong hệ thống
cần phải thực hiện (bao gồm bản mô tả chi tiết công việc), các kế hoạch thực hiện và kết
quả hi vọng sẽ đạt được nếu người dùng tương tác với hệ thống.
Các tác vụ trong một hệ thống TMĐT liên quan tới:
- Xác định giao dịch kinh doanh
- Hướng khách hàng tới các giao dịch kinh doanh
- Quá trình thực hiện giao dịch
- Các thỏa thuận liên quan tới giao dịch
- Hoạt động sau quá trình giao dịch
- Các tác vụ khác


19
* Nhóm người dùng
Người dùng là tất cả những cá nhân, tổ chức liên quan một phần hoặc toàn bộ tới
việc thực hiện các tác vụ trên hệ thống để đạt được những kết quả nhất định; sử dụng các
ứng dụng hệ thống thông qua tương tác trực tiếp hoặc qua bên trung gian.
Các nhóm người dùng cần đặc biệt quan tâm bao gồm:
- Các nhóm có thể phân biệt với các nhóm khác dựa trên tập hợp nhất định các đặc
tính chung.
- Kích thước nhóm đủ lớn, đáng kể để bỏ thời gian và công sức để đáp ứng nhu cầu.
- Các yêu cầu của nhóm có thể được đáp ứng.
Các nhóm thường khác biệt đáng kể ở: thuộc tính nhân khẩu học; khả năng nhận
biết; khả năng thực hiện; năng lực ghi nhớ; tính cách,…
* Nội dung
Nội dung là những tài liệu đã được xử lý và đưa lên hệ thống, và nội dung này được
người dùng sử dụng để thực hiện các tác vụ trên hệ thống TMĐT và hữu ích cả với người
dùng và tác vụ.

Nội dung cần phải đáp ứng được những yêu cầu cụ thể cho những tác vụ nhất định,
hoặc đáp ứng được yêu cầu của mảng nội dung đó, hoặc kết hợp được với mảng nội dung
khác. Các lưu ý khi hoàn thiện nội dung bao gồm 3 yêu cầu sau: cần thiết để hoàn thành
tác vụ, mang tính đặc trưng về cấu trúc dữ liệu và chức năng, đáp ứng được nhu cầu sử
dụng của người dùng.
Việc xác định nội dung dựa trên hai yếu tố tác vụ và người dùng để quyết định nội
dung và mức độ của nội dung.
* Công cụ
Công cụ là các phương tiện hỗ trợ người dùng thực hiện một tác vụ nào đó. Công vụ
là một yếu tố vô cùng cần thiết khi cả người dùng và nhà quản trị và phát triển hệ thống
đều phải sử dụng. Trong hệ thống, ở mỗi cấp độ khác nhau sẽ cần sử dụng những công cụ
sao cho thích hợp, một hoặc nhiều công cụ (nhóm công vụ) có thể sẽ dùng để thực hiện
một công việc.


20
Việc xác định các công cụ phải đảm bảo hai yếu tố: thứ nhất, xác định các công cụ
mà người dùng đang sử dụng trong thời điểm hiện tại; thứ hai, xác định các công cụ mới
mà người dùng sẽ sử dụng trong tương lai khi hệ thống được phát triển.
1.2.4 Các điều kiện phát triển website TMĐT
1.2.4.1 Cơ sở hạ tầng công nghệ
Cơ sở hạ tầng công nghệ là yếu tố nền tảng đóng vai trò quan trọng nhất trong việc
áp dụng và phát triển một website TMĐT. Máy tính và Internet là hai yếu tố cơ bản nhất
và nền tảng nhất của hạ tầng công nghệ, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát
triển website.
Hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT): bao gồm các phần cứng, phần mềm và dịch
vụ để áp dụng và triển khai website TMĐT.
Công nghệ viễn thông (CNVT): bao gồm các kết nối viễn thông, băng thông, liên
kết mạng viễn thông giữa các quốc gia, kết nối với đường truyền quốc tế, chất lượng
đường truyền. Một nền tảng CNVT tốt giúp đảm bảo sự ổn định và chất lượng của đường

truyền, giúp đảm bảo trong việc truyền thông tin chất lượng tốt và giá hợp lí.
Công nghệ Internet: Internet là một yếu tố không thể thiếu trong việc hình thành và
phát triển website, chỉ khi có mạng Internet thông tin mới được cập nhật và tiếp cận với
người dùng toàn cầu thông qua các thiết bị kết nối mạng. Kết hợp với hạ tầng CNTT và
CNVT và Internet là 3 yếu tố quan trọng nhất và cần thiết nhất để phát triển website
TMĐT.
Bên cạnh đó cũng cần đề cập tới những hạn chế của hạ tầng CNTT và CNVT như
chất lượng dịch vụ của các nhà mạng viễn thông chưa cao, bản thân người dùng còn phụ
thuộc rất nhiều vào nhà mạng. Trong khi đó các nhà mạng chưa thực sự chú trọng việc
cải thiện chất lượng cũng như giá thành sử dụng Internet khá cao với thu nhập của người
dân, dẫn tới sự hạn chế trong việc sử dụng Internet ở nhiều địa phương, đặc biệt ở vùng
nông thôn, dẫn tới sự tiếp cận thông tin trên website hạn hẹp. Chưa kể nhiều doanh
nghiệp còn chưa chú trọng trong việc phát triển nội dung website, nội dung thông tin ít,
chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng.


21
Về cơ sở hạ tầng CNTT và CNVT phục vụ cho việc phát triển website TMĐT để có
bước phát triển mạnh mẽ hơn cần đẩy mạnh và hoàn thiện công nghệ, hạ tầng, cải thiện
tốc độ truy cập, nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông.
1.2.4.2 Nhận thức của doanh nghiệp về phát triển hệ thống website
Doanh nghiệp muốn kinh doanh vào thị trường TMĐT thì việc xây dựng một hệ
thống website là điều đương nhiên, làm tiền đề để tiến hành kinh doanh trực tuyến.
Và bước đầu tiên trong việc xây dựng và phát triển website đó chính là hình thành
trang web. Yêu cầu của website đó chính là phải thể hiện được chiến lược xây dựng
thương hiệu, chiến lược sản phẩm và chiến lược kinh doanh. Sau khi thiết kế được trang
web, bước tiếp theo đó chính là đặt host giống như một ngôi nhà nơi mà website được
lưu trữ và trú ngụ tại đó. Thông thường các doanh nghiệp thường sử dụng phương án thuê
host của nhà cung cấp, còn đối với những doanh nghiệp lớn có thể tự mua host riêng cho
website của mình.

Tuy nhiên việc tạo lập website và cho chúng hoạt động mới chỉ là bước đầu đơn
giản nhất trong quá trình kinh doanh TMĐT. Việc cần làm tiếp theo đó là duy trì và phát
triển website như thế nào cho hiệu quả, tiếp cận khách hàng và kinh doanh sinh lời trên
web. Trong tổng số khoảng 70.000 doanh nghiệp ở Việt Nam, có khoảng 3192 doanh
nghiệp đã có website riêng, tuy nhiên việc này chỉ dừng lại ở việc thiết lập trang web,
trong đó chỉ có khoảng 22% doanh nghiệp bán hàng hiệu quả trên website cao, 51% trung
bình và 27% ở mức hiệu quả thấp. Điều này cho thấy các doanh nghiệp chủ yếu mới chỉ
tập trung xây dựng website chứ chưa có sự đầu tư, hoàn thiện cũng như khai thác tiềm
năng bán hàng trên kênh này.
1.2.4.3 Môi trường pháp lý
Việc phát triển hệ thống website nhanh chóng đòi hỏi có những pháp chế nghiêm
ngặt để quản lí nội dung các website đó, và điều này hoàn toàn phu thuộc vào sự quản lí
của Nhà nước, đặc biệt là Cục TMĐT và CNTT Việt Nam.
Pháp luật cần quy định rõ ràng những điều được làm và không được làm của một
website, ngăn cản những hành vi không lành mạnh. Đặc biệt vấn đề thuế là điều mà Nhà
nước đang rất quan tâm, bởi đây là một ngành mới phát triển ở Việt Nam dẫn tới pháp


22
luật còn chưa chặt chẽ. Luật pháp sẽ ngày càng được hoàn thiện và có sự điều chỉnh liên
tục trong thời gian tới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cập nhật và tuân thủ nghiêm túc,
tránh vi phạm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Trước khi xây dựng, website cần đăng ký với Bộ Công Thương nếu là website
Thương mại điện tử, hoặc đăng ký với Sở Thông tin và Truyền thông nếu là trang thông
tin điện tử tổng hợp.
1.2.4.4 Nguồn nhân lực cho TMĐT
Nguồn nhân lực chính là người vận hành và phát triển website, vì vậy cần phải có
một đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin và TMĐT, tin học.
Không chỉ đòi hỏi trình độ, kinh nghiệm mà doanh nghiệp còn rất cần những cá nhân
năng động, nhiệt tình trong công việc, xử lý kịp thời những tình huống đột xuất, biết sử

dụng các phần mềm dùng để liên kết với khách hàng, đối tác, ngân hàng,… Để thu hút
được những nhân lực tài giỏi, có trách nhiệm, doanh nghiệp phải có chế độ đãi ngộ tương
xứng và môi trường làm việc năng động, phát huy khả năng sáng tạo và cầu tiến của nhân
viên để từ đó nâng cao chất lượng phát triển website TMĐT.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Phát triển website thương mại điện tử nói chung và xây dựng chiến lược phát triển
TMĐT tại Việt Nam trong giai đoạn 2020-2030 là nội dung nhận được nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu, kinh doanh và toàn xã hội. Đã có nhiều công trình nghiên cứu có
liên quan tới lĩnh vực này, cụ thể:
1.3.1 Nghiên cứu trên thế giới
Thương mại điện tử trên thế giới đã phát triển trước chúng ta rất nhiều năm, cũng
được nhiều chuyên gia trên thế giới nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình như sau:
- Benjamin Hunt, Convert
Thành công trong các doanh nghiệp thương mại điện tử xuất phát từ khả năng kết
nối với khách hàng của bạn kết hợp với một sự hiểu biết mạnh mẽ của các kênh khả năng
sử dụng, xây dựng thương hiệu, nhận thức và truyền thông. Cuốn sách này chia sẻ với tất
cả chúng ta về tầm quan trọng của SEO, sự tham gia của khách hàng và cung cấp các kỹ
thuật chuyển đổi cho sự tăng trưởng doanh số bán hàng của bạn.


23
- Janice Reynolds, The Complete E-Commerce Book
Cuốn sách bao gồm các chủ đề đa dạng từ định nghĩa thương mại điện tử cho tới
việc phân tích quá trình sáng tạo, xây dựng và duy trì một doanh nghiệp dựa trên một
website. Tác giả Janice Reynolds là một nhà tư vấn về phát triển website và thương mại
điện tử, cung cấp cho người đọc những nội dung thiết thực, toàn diện và sâu rộng về vấn
đề.
- Ted Rubin and Kathryin Rose, Return on Relationship
Cuốn sách này cung cấp một số ý tưởng thực tế về cách để tối đa hóa tiềm năng
kinh doanh của bạn thông qua các công cụ trực tuyến cộng đồng tập trung. Phương tiện

truyền thông xã hội đang trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của chúng tôi và
do đó những nỗ lực tiếp thị của bạn nên truyền đạt vào việc xây dựng mối quan hệ khách
hàng tốt hơn theo dõi bởi số liệu chi tiết
- Zheng Qin, Yang Chang, Shundong Li, Fengxiang Li (2014) E-Commerce
Strategy, Springer.
Tài liệu cung cấp cái khái niệm liên quan tới chiến lược và chiến lược TMĐT, các
phương thức nghiên cứu nhằm xây dựng một chiến lược TMĐT cũng như nội dung tổng
quan một bản chiến lược TMĐT trên lý thuyết. Bên cạnh đó, tài liệu cung cấp kinh
nghiệm xây dựng và phát triển TMĐT của nhiều quốc gia trên thế giới như Hoa Kỳ, EU,
Nhật Bản, Trung Quốc, Úc, Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc. Đây là tài liệu quan trọng
trong việc tham khảo xây dựng chiến lược phát triển TMĐT Việt Nam tới năm 2020, tầm
nhìn tới năm 2030.
Ngoài ra, còn có một số các cuốn sách như:
- Cuốn sách Developing e-Commerce Systems của tác giả Jim Carter do Nhà xuất
bản Prentice Hall, 2001.
Cuốn sách này bàn về các vấn đề kinh doanh và tính toán và các hoạt động cần thiết
để phát triển hệ thống thương mại điện tử thành công. Các tác giả có một cách tiếp cận
vòng đời hoàn chỉnh và sử dụng một sự kết hợp của người sử dụng, kinh doanh và quan
điểm tính toán để xác định phạm vi của thương mại và tính toán các vấn đề cần được giải


24
quyết với nhau để đảm bảo một kết quả thành công. Cuốn sách này cung cấp hướng dẫn
phong phú về việc áp dụng phương pháp này trong các tổ chức.
- Cuốn sách Software Engineering Economics của tác giả Barry W. Boehm.
Cuốn sách là một hướng dẫn vô giá để xác định chi phí phần mềm, ứng dụng các
khái niệm cơ bản của kinh tế vi mô tới công nghệ phần mềm, và sử dụng các phân tích
kinh tế trong công nghệ phần mềm ra quyết định.
1.3.2 Nghiên cứu trong nước
TMĐT và website TMĐT là những khái niệm giờ đây không còn quá xa lạ tại Việt

Nam. Đã có rất nhiều những cuốn sách, bài nghiên cứu về đề tài về website TMĐT cùng
với các vấn đề liên quan. Cụ thể có thể kể đến như là:
1.3.2.1 Sách và giáo trình
Hiện tại trong nước có nhiều cuốn sách về TMĐT nói chung và chiến lược phát
triển website Thương mại điện tử nói riêng được xuất bản, cụ thể với một vài cuốn sách
và giáo trình điển hình như:
- Nguyễn Văn Minh, Trần Hoài Nam (2002), Giao dịch thương mại điện tử, Nxb.
Chính trị Quốc gia: Giáo trình làm rõ các yếu tố kỹ thuật, các quy trình thao tác cơ bản
của thương mại điện tử. Khái luận về Internet, Web, TMĐT. Giao dịch, thanh toán, an
toàn và tương lai của TMĐT.
- Nguyễn Văn Minh (2011) Giáo trình thương mại điện tử căn bản, Nxb. Thống kê:
Giáo trình giới thiệu tổng quan về TMĐT, thị trường, kết cấu hạ tầng, mô hình kinh
doanh, giao dịch, thanh toán, an toàn trong TMĐT, những lĩnh vực ứng dụng và tương lai
của TMĐT v.v…
- Nguyễn Văn Thoan (2010) Giáo trình thương mại điện tử căn bản, Nxb. Lao
động: Giáo trình trình bày các khái niệm tổng quan về TMĐT, giao dịch điện tử, ứng
dụng TMĐT trong doanh nghiệp và các rủi ro trong TMĐT, luật giao dịch điện tử.
- Trần Văn Hòe (2010), Giáo trình thương mại điện tử căn bản, Nxb. Đại học Kinh
tế quốc dân: Giáo trình trình bày khái niệm cơ bản liên quan tới TMĐT, mô hình TMĐT
cơ bản, các vấn đề như an ninh TMĐT, các điều kiện áp dụng TMĐT như hạ tầng kinh tế
- xã hội, hạ tầng pháp lý, …


25
1.3.2.2 Các bài luận, khóa luận có liên quan
- Khóa luận tốt nghiệp của Sinh viên Đỗ Thị Yến K43, Khoa Thương mại điện tử,
Trường Đại học Thương mại với đề tài: “Hoàn thiện website bán hàng của công ty cổ
phần đầu tư An Phát”.
Đề tài được thực hiện với mục đích nghiên cứu thực trạng hoạt động của website
apicvietnam.com của công ty cổ phần đầu tư An Phát, đưa ra những đánh giá, ưu, nhược

điểm đồng thời kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện website của công ty.
- Khóa luận tốt nghiệp của Sinh viên Hồ Thị Thúy K44, Khoa Hệ thống thông tin
Quản lý, Trường Đại học Thương mại với đề tài: “Hoàn thiện cấu trúc và chức năng cho
website www.longthanhpc.com của Công ty TNHH thương mại và tin học Long Thành”.
Đề tài được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu và đánh giá thực trạng cấu trúc và
chức năng của website www.longthanhpc.com của Công ty. Từ đó đưa ra những đề xuất
để cấu trúc và hoàn thiện chức năng cho website của Công ty TNHH thương mại và tin
học Long Thành.
Khóa luận tốt nghiệp của Sinh viên Đỗ Thị Liên K48, Khoa Thương mại điện tử,
Trường Đại học Thương mại với đề tài “Hoàn thiện hệ thống website romalvietnam.com
của Công ty TNHH Romal Việt Nam”
Đề tài nghiên cứu bao gồm việc tìm hiểu, đánh giá thực trạng triển khai website của
công ty TNHH Romal Việt Nam, nhận xét những ưu điểm, nhược điểm về tính ứng dụng
của website TMĐT trong hoạt động kinh doanh. Cuối cùng là việc kiến nghị, đề xuất
những giải pháp để hoàn thiện hệ thống website romalvietnam.com
Và còn rất nhiều những bài viết, những nghiên cứu hữu ích khác của nhiều tác giả
được công bố trên các website tin tức. Tất cả những tài liệu nghiên cứu trong và ngoài
nước được công bố chính là nền tảng lý luận giúp em tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về
các khía cạnh của vấn đề, từ đó đưa ra hướng giải quyết những mục tiêu nghiên cứu của
đề tài.


×