Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát việc sử dụng thuốc hạ glucose máu và sự tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.74 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG THUỐC HẠ GLUCOSE MÁU
VÀ SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THIỆN HẠNH ĐẮK LẮK
Trần Thị Thu Hiền*, Nguyễn Hoài Phong**, Nguyễn Tuấn Dũng***

TÓMTẮT
Mở đầu: Điều trị đái tháo đường type 2 hiệu quả cần có sự kết hợp giữa chế độ dinh dưỡng, chế
độ tập luyện và dùng thuốc. Trong đó tuân thủ dùng thuốc có vai trò rất quan trọng trong việc kiểm
soát glucose máu.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng các thuốc hạ glucose máu. Đánh giá sự tuân thủ dùng thuốc và
các yếu tố liên quan. Xác định mối liên quan giữa mức độ tuân thủ dùng thuốc và mục tiêu điều trị.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang được thực hiện để đánh giá sự tuân thủ
dùng thuốc ở các bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa Khoa Thiện Hạnh Đắk Lắk
từ tháng 7/2017 đến tháng 6/2018. Sự tuân thủ thuốc được đánh giá bằng cách phỏng vấn bệnh nhân với bộ
câu hỏi Morisky Medication Adherence Scale. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0.
Kết quả nghiên cứu: Phác đồ 2 thuốc là phác đồ được sử dụng nhiều nhất (66%). Thuốc uống được sử
dụng nhiều nhất là metformin và gliclazid với tỷ lệ lần lượt là 88,1% và 50,1%. Tỷ lệ bệnh nhân có sử
dụng insulin trong phác đồ là 28,1%. Tỷ lệ tuân thủ tốt, trung bình, kém lần lượt là 48,6%; 27,5%; 23,9%.
Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến sự tuân thủ thuốc là dân tộc, địa dư, thời gian mắc bệnh, số
thuốc hạ glucose máu, tổng số thuốc điều trị, số lần dùng thuốc, sử dụng insulin trong phác đồ. Có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát glucose máu, HbA1c với p < 0,05.
Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường tương đối cao. Một số yếu tố về cơ
địa, bệnh và điều trị có liên quan đến sự tuân thủ dùng thuốc. Có mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc
và kiểm soát mục tiêu điều trị đái tháo đường.
Từ khoá: tuân thủ dùng thuốc, đái tháo đường type 2, thuốc đái tháo đường

ABSTRACT


INVESTIGATION OF ANTIHYPERGLYCEMIC DRUGS USE AND MEDICATION ADHERENCE
IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS
AT THIEN HANH GENERAL HOSPITAL DAK LAK
Tran Thi Thu Hien, Nguyen Hoai Phong, Nguyen Tuan Dung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 197 – 202
Background: Effective treatment of type 2 diabetes requires a combination between of diet, exercise and
medication use. Medication adherence plays a very important role in blood glucose control.
Aims: to investigate the antihyperglycemic drugs use, to Evaluate the medication adherence and factors
related to medication adherence and to determine the relationship between medication adherence and the
treatment outcomes of type 2 diabetes mellitus.
*

Khoa Dược, Trường Cao Đẳng Y tế Đăk Lăk
Khoa Nội-nhi, Bệnh viện Đa Khoa Thiện Hạnh Đăk Lăk
**
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DS. Trần Thị Thu Hiền
ĐT: 0977667753
**

Chuyên Đề Dược

Email:

197


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019


Methods: Cross-sectional observation was designed to evaluate the medication adherence in patients
with type 2 diabetes, at Thien Hanh General Hospital Dak Lak from July 2017 to June 2018. Medication
adherence was evaluated by interview patients with the Morisky Medication Adherence Scale. Data was
analysed using SPSS 17.0 software.
Results: Dual therapy was the most commonly used regimen (66%). Metformin and gliclazide were
most commonly used (88.1% and 50.1%, respectively). The proportion of patients using insulin in the
regimen was 28.1%. The adherence rate was good, average, poor at 48.6%; 27.5%; 23.9% respectively.
Factors related to medication adherence were ethnicity, geography, duration of treatment, numbers of
antihyperglycemic drugs, number of all medication used, insulin use in regimen. There was significant
relationship between medication adherence and blood glucose, HbA1c control with p < 0.05.
Conclusion: Adherence rate in patients with diabetes was relatively high. Characteristics of patients,
disease and treatment were related to medication adherence. There was a relationship between medication
adherence and treatment outcomes.
Key words: medication adherence, type 2 diabetes mellitus, anti-hyperglycemic drugs

ĐẶTVẤNĐỀ
Đái tháo đường là bệnh nội tiết và rối loạn
chuyển hóa phổ biến ở các nước đang phát
triển(3). Tần suất đái tháo đường type 2 đã và
đang có khuynh hướng gia tăng trên toàn thế
giới và ở Việt Nam. Kiểm soát kém bệnh đái
tháo đường sẽ dẫn đến sự tiến triển các bệnh
mạch máu lớn, gây mù mắt, suy thận, bệnh
thần kinh và cắt cụt chi. Do đó việc kiểm soát
glucose máu và các yếu tố nguy cơ giúp làm
giảm các biến chứng của bệnh đái tháo đường
và hạn chế tử vong(2). Tuy nhiên, nhiều nghiên
cứu cho thấy đa số bệnh nhân không kiểm
soát được glucose máu(1).


Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát việc sử dụng
thuốc hạ glucose máu và sự tuân thủ dùng thuốc ở
bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Đa
Khoa Thiện Hạnh Đắk Lắk”, nhằm 3 mục tiêu
sau: (1) Khảo sát tình hình sử dụng các thuốc
hạ glucose máu, các kiểu phối hợp thuốc, (2)
Đánh giá sự tuân thủ thuốc và các yếu tố liên
quan đến sự tuân thủ thuốc và (3) Xác định
mối liên quan giữa mức độ tuân thủ thuốc và
glucose máu, HbA1c.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu

ảnh hưởng đến vấn đề kiểm soát glucose

Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám và điều
trị tại phòng khám ngoại trú và điều trị nội trú
tại bệnh viện Đa Khoa Thiện Hạnh Đắk Lắk từ
tháng 7/2017 đến tháng 6/2018. Bệnh nhân hội
đủ các tiêu chuẩn sau: đã được chẩn đoán
ĐTĐ type 2, được điều trị ít nhất 3 tháng và có
thông tin glucose máu đói, HbA1c tại thời
điểm lấy mẫu và 3 tháng trước đó.

máu kém giúp tìm ra giải pháp nhằm nâng

Phương pháp nghiên cứu


cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân đái tháo

Nghiên cứu được thiết kế theo phương
pháp mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 335 bệnh
nhân, được xác định dựa trên công thức tính
cỡ mẫu để xác định một tỷ lệ.

Điều trị đái tháo đường type 2 hiệu quả,
cần có sự kết hợp bộ ba giữa chế độ dinh
dưỡng, chế độ tập luyện và dùng thuốc.
Trong đó việc dùng thuốc có vai trò rất quan
trọng trong việc kiểm soát glucose máu. Do
đó việc tìm hiểu nguyên nhân và các yếu tố

đường type 2. Mà trong đó quan trọng nhất
vẫn là vấn đề hiểu biết về thuốc và sự tuân
thủ dùng thuốc của bệnh nhân.

198

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Đánh giá sự tuân thủ thuốc dựa vào thang
điểm Morisky Medication Adherence Scale
(MMAS-8-Items). Mỗi câu trả lời có cho 0
điểm, trả lời không cho 1 điểm. Riêng câu hỏi
số 5 nếu trả lời có cho 1 điểm, không cho 0

điểm. Tổng số điểm nếu: 8 là tuân thủ tốt, 6-7
là tuân thủ trung bình, < 6 tuân thủ kém.
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng
thuốc được khảo sát gồm: Các yếu tố liên
quan đến bệnh nhân (tuổi, giới…), Các yếu
tố liên quan đến bệnh và điều trị (thời gian
điều trị, tiền sử gia đình…). Mối liên quan
giữa mức độ tuân thủ thuốc và glucose máu,
HbA1c được đánh giá bằng phép kiểm chi
bình phương, phân tích tương quan Pearson
test: Trong đó glucose máu chia thành 2
nhóm: ≤ 7 và > 7 mmol/l; HbA1c được chia
thành 2 nhóm: < 7 và ≥ 7%.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
17.0. Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa
thống kê.

KẾTQUẢ
Qua nghiên cứu 335 trường hợp bệnh
nhân đái tháo đường type 2 từ tháng 7/2017
đến tháng 6/2018, chúng tôi có những kết quả
sau đây:
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng trong nghiên cứu này chủ
yếu là nữ giới, nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao là 4559 và 60-74, dân tộc kinh chiếm đa số và chủ
yếu sống ở thành thị, có bảo hiểm y tế, sống
cùng người thân.
Tình hình sử dụng các thuốc hạ glucose máu
Qua khảo sát tình hình sử dụng các thuốc

hạ glucose máu, chúng tôi nhận thấy thuốc
được sử dụng chủ yếu là metformin (88,1%)
và gliclazid (50,1%). Các nhóm thuốc mới
linagliptin và vildagliptin ít được sử dụng
(6%). Có 28,1% trường hợp có sử dụng insulin
trong phác đồ. Trong các loại insulin được sử

Chuyên Đề Dược

Nghiên cứu Y học

dụng thì insulin nền được sử dụng nhiều nhất
chiếm 18,8% tổng số bệnh nhân. Liều insulin
thấp nhất là 6UI/ ngày thuộc insulin nền. Liều
insulin sử dụng cao nhất lên đến 55 UI/ ngày
thuộc insulin hỗn hợp. Đa số các bệnh nhân sử
dụng kiểu kết hợp insulin và và thuốc uống là
kết hợp với metfomin chiếm 67,1%. Kế đến là
phối hợp Insulin + metfomin + sulfonylurea
hoặc ức chế Dipeptidyl peptidase-4 chiếm
30,1%. Số thuốc hạ glucose máu đang sử dụng,
được trình bày trong bảng 2.
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Thông tin
Tần suất (n)
Giới tính
Nam
134
Nữ
201

Tuổi
< 45
35
45-59
151
60-74
117
≥ 75
32
Dân tộc
Kinh
292
Ê đê
31
Khác
12
Nghề nghiệp Buôn bán
73
Nông
102
CNVC
41
Khác
119
Nơi cư trú
Thành thị
220
Nông thôn
115
BHYT


226
Không
109
Trình độ học Tiểu học và
91
vấn
dưới tiểu học
THCS
109
THPT
93
ĐH, trên ĐH
42
Tình trạng bản Sống 1 mình
16
thân
Với người
319
thân
Thời gian điều ≤ 1 năm
69
trị
2-5 năm
161
6-10 năm
74
>10 năm
31
Tổng

335

Tỷ lệ (%)
40
60
10,4
45,1
34,9
9,6
87,2
9,3
3,6
21,8
30,4
12,2
35,5
65,7
34,3
67,5
32,5
27,2
32,5
27,8
12,5
4,8
95,2
20,6
48,1
22,1
9,3

100

Bảng 2 : Số thuốc hạ glucose máu đang sử dụng
Số thuốc
Đơn trị liệu
2 thuốc
3 thuốc
Tổng

Tần suất (n)
89
221
25
335

Tỷ lệ (%)
26,5
66,0
7,5
100

199


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Đánh giá sự tuân thủ thuốc và các yếu tố liên
quan đến sự tuân thủ dùng thuốc

Khi sử dụng thang điểm MMAS-8 để đánh
giá sự tuân thủ dùng thuốc, chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân
đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thiện
Hạnh tương đối cao (bảng 3).
Bảng 3: Tỷ lệ tuân thủ thuốc
Mức độ tuân thủ
Tốt
Trung bình
Kém
Tổng

Tần suất (n)
163
92
80
335

Tỷ lệ (%)
48,6
27,5
23,9
100

Các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ thuốc
Các yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê, đến sự tuân thủ thuốc là dân tộc (χ2=21,3;
p<0,001), địa dư (p<0,001), thời gian mắc bệnh
(p=0,006), số thuốc hạ glucose máu (p=0,034),
tổng số thuốc điều trị (p= 0,004), số lần dùng

thuốc (p=0,005, sử dụng insulin trong phác đồ,
tác dụng phụ (p=0,011), có hay không có sử dụng
insulin trong phác đồ (p<0,001).

Bảng 5: Mối liên quan giữa tuân thủ thuốc và
kiểm soát HbA1c
Mức độ
tuân thủ
Tốt
Trung bình
Kém
Tổng

Kiểm soát HbA1c
Tổng
p
n (%)
<7 %
≥7%
n (%)
n (%)
66 (40,5) 97 (59,5) 163 (100)
< 0,001
18 (19,6) 74 (80,4) 92 (100)
10 (12,5) 70 (87,5) 80 (100)
94 (28,1) 241 (71,9) 335 (100)

BÀNLUẬN
Mục tiêu chính của điều trị ĐTĐ là kiểm
soát glucose máu gần với mức sinh lý, đạt

được mức HbA1c mục tiêu, nhằm giảm các
biến chứng có liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do
đái tháo đường(3). Điều trị đái tháo đường type
2 cần có sự kết hợp giữa bộ ba: chế độ ăn
uống, chế độ tập luyện và dùng thuốc. Trong
đó việc dùng thuốc có vai trò rất quan trọng
trong việc kiểm soát glucose máu.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phác
đồ 2 thuốc là phác đồ được sử dụng nhiều

Các yếu tố không có mối liên quan với
tuân thủ dùng thuốc như tuổi (p=0,724), giới
tính (p=0,566), nghề nghiệp (χ2 =7,57, p=0,271),
có/ không có bảo hiểm y tế (p=0,099), trình độ
học vấn (p=0,254, tình trạng bản thân (p=0,974)
và một số yếu tố khác

nhất ở các đối tượng bệnh nhân. Thuốc được

Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ dùng
thuốc và kiểm soát glucose máu, HbA1c

hướng dẫn của Hiệp Hội Đái Tháo Đường

Khi xét mối liên quan giữa mức độ tuân
thủ dùng thuốc và việc kiểm soát các mục tiêu
điều trị chúng tôi nhận thấy có mối liên quan
giữa mức độ tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát
glucose máu, HbA1c.


dụng phụ, dễ sử dụng và thông dụng ở nhiều

Bảng 4: Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ thuốc
và kiểm soát glucose máu
Mức độ Kiểm soát glucose máu
tuân thủ ≤ 7 mmol/l > 7 mmol/l
n (%)
n (%)
Tốt
89 (54,6) 74 (45,4)
Trung bình 33 (35,9) 59 (64,1)
Kém
14 (17,5) 66 (82,5)
Tổng
136 (40,6) 199 (59,4)

200

Tổng
n/%

p

sử dụng chủ yếu là metformin và gliclazid. Có
28,1% trường hợp có sử dụng insulin trong
phác đồ. Metformin, gliclazid được sử dụng
nhiều trong điều trị. Điều này phù hợp với
Hoa Kỳ (ADA), thuốc tương đối rẻ tiền, ít tác
cơ sở y tế, ngay cả tuyến cơ sở. Nghiên cứu
của Bayisa B năm 2017 tại Ethiopia cho thấy tỷ

lệ

sử

dụng

các

thuốc

metformin,

glibenclamide, insulin lần lượt là 19,5%, 2,3%,
21,3%; phác đồ phối hợp insulin + metformin
chiếm 8,6% trong tổng số bệnh nhân(2). Qua đó
cũng cho thấy tình hình sử dụng các thuốc ở
mỗi vùng, quốc gia cũng khác nhau.

163 (100)
< 0,001
92 (100)
80 (100)
335 (100)

Tuân thủ thuốc là vấn đề thiết yếu trong
chăm sóc bệnh nhân và không thể thiếu để đạt
mục tiêu điều trị. Đo lường sự tuân thủ thuốc

Chuyên Đề Dược



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

có tầm quan trọng cho các nhà nghiên cứu

quan đến sự tuân thủ dùng thuốc là dân tộc,

cũng như thầy thuốc lâm sàng, giúp cung cấp

địa dư, thời gian mắc bệnh/thời gian điều trị,

những bằng chứng tốt hơn về kết quả điều trị,

số thuốc điều trị ĐTĐ, tổng số thuốc dùng

các yếu tố tiên đoán cũng như nguy cơ và có

trong ngày và có/ không sử dụng insulin. Có

chiến lược cải thiện sự tuân thủ. Phương pháp

sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến sự

đo lường dựa vào đánh giá chủ quan của bệnh

tuân thủ thuốc giữa các nghiên cứu. Điều này

nhân thông qua bảng câu hỏi nghiên cứu


có lẽ do sự khác biệt trong phương pháp

thường được sử dụng nhất vì tương đối đơn

nghiên cứu, đặc điểm về văn hoá xã hội của

giản, dễ thực hiện và chi phí không cao. Trong

các đối tượng trong mỗi nghiên cứu.

đó, đánh giá sự tuân thủ thuốc theo bảng câu

Gần đây có nhiều nghiên cứu cho thấy có

hỏi gồm 8 mục của Morisky (MMAS-8) được

mối liên quan chặt chẽ giữa tuân thủ thuốc và

sử dụng nhiều nhất .

kiểm soát glucose máu. Theo một nghiên cứu

(6)

Khi sử dụng bảng câu hỏi MMAS-8 để

mới đây năm 2017 của David M. Mosen và

khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc chúng tôi thu


cộng sự cho thấy đối với những người tuân

được kết quả như sau: tỷ lệ tuân thủ tốt và

thủ thuốc tốt có tỷ lệ kiểm soát glucose máu

trung bình chiếm tỷ lệ cao 48,6% và 27,5%. Kết

kém ít hơn 46% so với người tuân thủ thuốc

quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương

kém sau khi đã điều chỉnh các yếu tố về nhân

đồng với kết quả nghiên cứu của các nghiên

khẩu học, hành vi...(5). Nghiên cứu của Gordon

cứu khác. Theo tác giả Tefera Kassahun và

J và cộng sự cho thấy gia tăng tuân thủ thuốc

cộng sự tại Ethiopia, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ

có thể mang lại sự cải thiện trong kiểm soát

thấp, trung bình, cao lần lượt là 24,9%, 37,9%

HbA1c. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho


và 37,2% . Một nghiên cứu của tác giả Abebe

thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ

Solomon Mekonnen và cộng sự tại Ethiopia

tuân thủ và kiểm soát glucose máu đói và

cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thấp, trung

HbA1c với p < 0,001.

bình, cao lần lượt là 25,4%, 28,7% và 45,9%; kết

KẾTLUẬN

(4)

quả này gần với kết quả nghiên cứu của chúng
tôi(1). Theo nghiên cứu của Waari G và cộng sự
năm 2018 tại Kenya, cho thấy tỷ lệ tuân thủ
kém 28,3%; tuân thủ trung bình 26,2% và tuân
thủ tốt 45,5%(7).

Đề tài đã mô tả được tình hình sử dụng các
thuốc hạ glucose máu và các kiểu phối hợp
thuốc hạ glucose máu trong phác đồ. Trong đó
các thuốc mới ít được sử dụng. Tỷ lệ tuân thủ
tốt, trung bình, kém lần lượt là 48,6% và


Như vậy tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở bệnh

27,5%; 23,9%. Một số yếu tố về bệnh nhân,

nhân ĐTĐ tương đối cao. Tuy nhiên, các thầy

bệnh và điều trị có liên quan đến tuân thủ

thuốc thường quan tâm đến các yếu tố ảnh

thuốc. Có mối liên quan giữa tuân thủ thuốc

hưởng đến sự tuân thủ thuốc, đặc biệt các yếu

và kiểm soát glucose máu, HbA1c. Qua kết

tố làm bệnh nhân kém tuân thủ để từ đó có

quả trên chúng tôi đề xuất cần tăng cường các

các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện sự

biện pháp nhằm cải thiện các yếu tố có liên

tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Nghiên cứu

quan đến tuân thủ thuốc, từ đó làm gia tăng tỷ

của chúng tôi cho thấy các yếu tố có mối liên


lệ kiểm soát glucose máu và HbA1c.

Chuyên Đề Dược

201


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

Abebe SM, Berhane Y, Worku A (2014). Barriers to diabetes
medication adherence in North West Ethiopia.
Springerplus, 3:195.
Bayisa B, Bekele M (2017). Glycemic control and associated
factors among type 2 diabetic patients on chronic follow up
at southwest Ethiopia. RRJMHS, 6(3): pp.13-18.
Bộ y tế (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo

đường típ 2. Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Kassahun T, Eshetie T, Gesesew H (2016). Factors
associated with glycemic control among adult patients
with type 2 diabetes mellitus: a cross-sectional survey in
Ethiopia. BMC Res Notes, 9: pp.78.
Mosen DM, Glauber H, Stoneburer AB (2017). Assessing
the association between medication adherence and
glycemic control. Am J Pharm Benefit, 9(3): pp.82-88.

202

6.

7.

Tan X, Patel I, Chang J, et al (2014). Review of the four item
Mosrisky Medication adherence scale (MMAS-4) and eight
item Mosrisky Medication adherence scale (MMAS-8). Inov
Pharm, 5(3): pp.165.
Waari G, Mutai J, Gikunju J (2018). Medication adherence
and factors associated with poor adherence among type 2
diabetes mellitus patients on follow-up at Kenyatta
National Hospital, Kenya. Pan Afr Med J, 29: pp.82.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:


01/11/2018

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2019

Chuyên Đề Dược



×