Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Báo cáo môn học: Địa vật lý đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.22 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU
Dưới sự giảng dạy phần lý thuyết của Th.S Hoàng Thanh Mai. Và sự
hướng dẫn nhiệt tình và tâm huyết của các thấy hướng dẫn thực tập
cộng sự cố gắng nỗ lực học tập phấn đấu vươn lên của bản thân chúng
em đã hoàn thành môn Địa Vật Lý đại cương đúng thời gian quy định.
Nhưng điều quan trọng nhất là dưới dự giảng dạy hướng dẫn chỉ bảo
nhiệt tình chu đáo của các thầy chúng em đã nắm được phần nào một
số nét cơ bản của môn Địa Vật Lý và biết được ít nhiều tầm quan trọng
của môn Địa Vật Lý với ngành địa chất dầu khí mà chúng em hiện tại
đang theo học.
Và để sinh viên có thể hiểu sâu được môn học thì sau khi học xong lý
thuyết ban giám hiệu, khoa dầu khí và bộ môn Địa Vật Lý đã tổ chức
cho chúng em thực tập. Mặc dù thời gian thực tập không dài nhưng
dưới sự hướng dẫn hết sức chu đáo, nhiệt tình của các thầy cùng với ý
thức làm việc tập thể và sự cố gắng của các cá nhân chúng em đã hoàn
thành đợt thực tập này hoàn thành tốt đẹp. Mặt khác qua đợt thực tập
này chúng em đã được làm quen với cái máy chuyên dụng của từng
phương pháp đo trong Địa Vật Lý và biết cách xử lý số liệu địa vật lý thu
thập từ thực địa để giải quyết các vấn đề địa chất phục vụ cho công tác
chuyên môn sau này.
Qua đợt thực tập này, chúng em đã hiểu hơn về vai trò và tầm quan
trọng của môn học trong việc giải quyết các nhiệm vụ địa chất ,làm sáng
tỏ cấu trúc địa chất của trái đất tìm kiếm khoáng sản và phát hiện các dị
thường trọng lực trong vùng khảo sát…..

Để có thể tổng kết được các kiến thức trong quá trình thực tập chúng
em đã làm riêng cho nhóm em một báo cáo thực tập dưới sự hướng
dẫn chu đáo của các thầy.
Bố cục báo cáo gồm có :
Chương I : Phương pháp thăm dò điện



Chương II : Phương pháp thăm dò phóng xạ

Chương III : Phương pháp thăm dò từ

Chương IV : Phương pháp thăm dò trọng lực

Chương V : Kết luận
Trong báo cáo thực tập là nội dung và kết quả thực tế thu được ngoài
thực địa. Và dưới sự hướng dẫn chu đáo của các thầy cùng với các kiến
thức đã được trang bị trên lớp chúng em đã xử lý và đưa ra kết quả
tương đối chính xác của từng phương pháp địa vật lý.
Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình làm báo cáo
thực tập khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong
được sự đóng góp của các thầy để báo cáo thực tập của chúng em
ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất để chúng em có thể hoàn thành tốt môn học này.!

CHƯƠNG I : Phương pháp thăm dò điện
I ) Giới thiệu chung
Thăm dò điện là phương pháp Địa Vật Lý khảo sát trường điện,trường
điện từ tự nhiên hoặc nhân tạo để nghiên cứu cấu trúc địa chất và tìm
kiếm khoáng sản có ích.


Cơ sở áp dụng của các phương pháp thăm dò điện là đo đất đá có sự
khác nhau về tham số điện : p,n,e.Nguồn gây ra trường điện là các điện
tích =K12 En xuất hiện tại ranh giới giữa các môi trường đất đá bất đồng
nhất dưới tác dụng của trường điên En.

Thăm dò điện có nhiều phương pháp và được áp dụng rộng rãi ở nhiều
lĩnh vực trong điều tra địa chất,tìm kiếm khoáng sản,tìm nước
ngầm,khảo sát nền móng địa chất công trình và nghiên cứu môi trường
địa chất.

II) Cơ sở lý thuyết phương pháp điện
1)Định nghĩa,phương pháp: là một tập hợp các phương pháp địa
vật lý điện, nghiên cứu đặc điểm cấu tạo của vỏ quả đất, tìm kiếm
thăm dò khoáng sản có ích dựa trên cơ sở khảo sát trường điện
hoặc điện từ, tự nhiên hoặc nhân tạo xuất hiện trong vỏ qủa đất.

a) Điện trở suất biểu kiến
Điện trở suất biểu kiến là tham số điện trở suất đo được bởi một
hệ thiết bị đặt trên nửa không gian.
b) Công thức
k

= k*(∆UMN/I)

c)Hệ số thiết bị K

Bốn cực đối xứng
KAM*AN)/MN


2) Phương pháp mặt cắt điện
Định nghĩa : là phương pháp điện trở suất biểu kiến dọc theo
tuyến đo pk=pk(x)bằng cách giữ nguyên kích thước hệ cực và di
chuyển hệ điện cực tịnh tiến theo tuyến đo để xác định vị trí của
đối tượng gây nên dị thường điện trở suất.Trong phương pháp

này do giữ nguyên kích thước hệ nên chiều sâu nghiên cứu không
thay đổi.

Đặc điểm :
-K=const
-fk=fk(x) dọc theo tuyến đo
-Xác định vị trí của đối tượng
Các kết quả đo được biểu diễn dưới dạng đồ thị ρk phụ thuộc vào
vị trí , tạo độ điểm đo.
+)

ρk= K.∆U/I (x)

x:là vị trí điểm đo
K: là hệ số thiết bị là hằng số cùng chiều sâu khảo sát.!


Phương pháp này áp dụng cho đối tượng có dạng nền móng cấu
trúc áp dụng cho đối tượng vỉa cắm đứng.

3) Phương pháp đo sâu điện
Định nghĩa : là phương pháp nghiên cứu điện trở suất biểu kiến
theo chiều sâu ở từng điểm đo bằng cách giữ nguyên tâm hệ cực
và tăng kích thước hệ cực tăng chiều sâu khảo sát để phát hiện
ranh giới địa tầng của đối tượng khảo sát ở chiều sâu nào đó.
Đặc điểm :
-K=const
-k=k(R)
-R=AB/2
-Phát hiện bất đồng nhất vệ mặt đó:

II) Thực hành đo trên mô hình
1)

Bể mô hình

Hình vẽ


2 ) Thiết bị:


Hình vẽ

Nguyên lý hoạt động của máy :
Máy hoạt động trên nguyên tắc đo bù : nó tạo ra một hiệu điên thế bằng
và ngược chiều với hiệu điện thế cần đo là U MN nó sẽ tạo ra trong mạch
một hiệu điện thế ∆Uk trên biến trở R bằng cách điều chỉnh biến trở R để
chọn được một giá trị Rk thích hợp sao cho ∆ Uk =Rk *ik
Khi chọn được ∆Uk bằng và ngược chiều với UMN thì trong mạch
không có dòng điện chạy ,kim điện thế đứng im, ta nói đây là trạng thái
bù đã được thiết lập ,khi đó ∆Uk=Rk*ik. Nguyên tắc này phải bù bằng tay.
Sau khi bù thì các số liệu sẽ hiện lên trên máy và ta đọc số liệu trên máy
gồm hiệu điện thế và dòng điện qua mạch mà ta cần đo.
3)Đo mặt cắt điện
Các thao tác tiến hành
Điều chỉnh và ghi kích thước hệ điên cực:
Vị trí x=40-110 trên thước đo mỗi điểm cách nhau 5cm.Hệ điện cực đo
là hệ bốn cực đối xứng (AMNB) với kích thước thiết bị R=13(cm)
Hệ số thiết bị K=2.63
Tại mỗi vị trí của hệ ta chỉnh máy điều chỉnh số đo về vị tró 0. Sau đó

bật máy đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện, ghi vào sổ ta tiến hành
như thế đến kết thúc tuyến đo.
4)

Đo sâu điện :

Mỗi điểm cách nhau 5cm
5)

Kết quả đo và biểu diễn kết quả

Đo mặt cắt điện:

x (cm)

I (mA)

40

∆U (mV)

5

ρk

35.9

18.9



45
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110

5
5.1
5.3
5.8
5.7
5.8
5.6
5.8
5.5
5.5
5.4
5.4
5.2
5.2


37
37.6
43
50.6
51.9
51.8
62.3
63.2
48.5
94.4
67.7
48.3
51.2
44.8

19.5
19.4
21.4
23
24
23.5
29.3
28.7
23.2
45.2
33
23.5
25.9
22.7



Đồ thị mặt cắt điện
Nhận xét:
+ Điện trở suất tại tọa độ x=90 đến 95 là cao nhất, ở đây có điện trở cao
do đó vị trí quả bóng khí có thể nằm ở đây.
+ Dị thường thu được là dị thường dương.
+ Với dị thường này ta có thể xác định được vị trí quả bóng.
Đo sâu điện :

TT

R

MN

K(r )

0

1

2

3

4

5

6



1

0.03 0.02 0.1256 39.0 39.2 37.6 50.5 37.5 39.1 39.2

2

0.05 0.02 0.3768 38.8 38.9 37.5 51.9 37.4 39.0 38.9

3

0.07 0.02 0.7536 38.7 39.0 36.8 52.0 37.6 38.9 38.8

4

0.09 0.02 1.256

39.1 39.1 37.0 51.8 38.9 38.6 38.7

5

0.11 0.02 1.884

38.9 39.4 37.1 50.2 39.5 39

6

0.13 0.02 2.6537 38.8 39.6 36.9 49.8 38.4 39.1 38.9


Biểu đồ đẳng ôm

38.8


Chương II : Phương pháp thăm dò phóng xạ

I ) Giới thiệu chung:
Định nghĩa : thăm dò phóng xạ là phương pháp địa vật lý khảo sát
trường phóng xạ tự nhiên phát ra từ đất đá để giải quyết nhiệm vụ đo vẽ
bản đồ địa chất, tìm quặng phóng xạ hoặc quặng không phóng xạ cộng
sinh với nguyên tố phóng xạ và nghiên cứu môi trường địa chất.
Trong thăm dò phóng xạ nguồn của trường phóng xạ là các đồng vị
phóng xạ có trong tự nhiên.
1 ) Sự phân rã α : khi có sự phân rã α hạt nhân nguyên tử phát ra hạt α
gồm hai proton và notron, số thứ tự của nguyên tử giảm đi hai, trọng
lượng nguyên tử giảm đi bốn.
A
Z

A-4

X --- >

Z-4

4

X


+

2

α

Năng lượng hạt α khi tách ra khỏi hạt nhân là rất lớn ( 8-10 MeV ) có
khả năng ion hóa rất mạnh khả năng đâm xuyên yếu. Khi ra khỏi hạt
nhân hạt α đi vào không khí ion hóa chất khí chiếm hai điện tử tự do và
tạo thành hệ trung hòa.
2 ) Sự phân rã β : phát ra khi trong hạt nhân có sự biến đổi từ notron
thành proton hay ngược lại. Khi chuyển từ proton thành notron thì phát
ra hạt pzitron. Khi phân rã β thì điện tích hạt nhân tăng hoặc giảm đi một
đơn vị còn khối lượng không thay đổi. Năng lượng hạt β thay đổi trong
phạm vi rộng tốc độ chuyển động gần bằng tốc độ ánh sáng khả năng
ion hóa chất khí kém hơn 80 lần so với tia α, khả năng đâm xuyên lớn
hơn.Trong không khí nó có thể đi được 1.2m, trong đất đá tia β có thể đi
được dưới 1 cm.
A
Z
A

A

X

----- >

Z-1
A


+

X + e proton +V notron
_


Z

X

----->

Z-1

X

+e

+V

3 ) Bức xạ γ : khi hạt nhân nguyên tử chuyển từ mức năng lượng không
ổn định về trạng thái năng lượng thấp hơn,ổn định hơn tihf phát ra bức
xạ gamma.Bức xạ gamma là bức xạ điện tử tần số cao,chúng vừa có
tính chất sóng vừa có tính chất hạt ,không mang điện và không có khối
lượng khi đứng yên.Năng lượng bức xạ gamma thay đổi vào từng hạt
nhân của nguyên tố khác (từ 0.05 – 3MeV ). Căn cứ vào sự khác nhau
về năng lượng của bức xạ gamma ta có thể dùng phương pháp phổ
gamma để xác định các nguyên tố khác nhau. Bức xạ gamma có khả
năng ion hóa rất kém nhưng khả năng đâm xuyên lớp, chúng có thể

đâm xuyên qua lớp không khí dày hàng trăm m và lớp đất đá dày không
quá 1m.
Dựa vào đặc điểm của từng loại phóng xạ mà ta có thể đưa ra các
phương pháp nghiên cứu hợp lý, phù hợp với công tác chuyên môn.
II ) Phương pháp thăm dò phóng xạ
Định nghĩa : là phương pháp địa vật lý thăm dò, nghiên cứu các đặc
điểm địa chất của vỏ Trái Đất, tìm kiếm khoáng sản có tính phóng xạ.
Các phương pháp này có thể tiến hành trên máy bay, mặt đất và mặt
giếng khoan.
Đối với phương pháp này, để có thể đánh giá được đối tượng địa chất dị
thường, phóng xạ thì ta phải biết được sự cộng sinh của các khoáng vật
và các nguyên tố phóng xạ.Ví dụ mỏ đồng có uran, mỏ sa khoáng có
thỏi, mỏ vàng cộng sinh với K.
Từ đó cho ta biết kết quả đánh giá hàm lượng của từng nguyên tố :
V,Th,K
III )Phương pháp ion hóa.
Dựa trên nguyên lí đo sự ion hóa không khí khô của các bức xạ, phóng
xạ trong một đơn vị thời gian. Người ta dùng khái niệm :
-

Liều chiếu bức xạ ( C / kg ) các tia (α,β) .

-

Suất liều : là liều chiếu trong một đơn vị thời gian.


1)

Máy đo gama tổng.


Máy CPII 6801 dùng để đo ở mặt đất

Cấu tạo gồm 2 bộ phận : ống DIReton, bảng đọc, tinh thể phát
sóng Y – NaI, ống nhân quang điện, photoretiot, các enito E1, E2,
E3. E4 Anot.
Hoạt động: Khi ta đưa ống nhân quang điện ( D) vào vùng nhiễm
xạ dưới tác động của bức xạ ion hóa vật chất vùng huynh quang
sẽ phát tia sáng. Tia sáng đập vào katoots cuả ống nhân quang
điện các điện trở ở katot bật ra và bị emito có điện tích +100 V hút
về. Mỗi hạt bay về E1, đập vào
E1 làm bật ra 2 hạt và lại bị E2 có điệ tích + cao hơn hút về tạo
thành dòng điện tử thứ cấp,dòng điệ tử này được phát triển theo
cấp số nhân, cuối cùng đập vào anot của nhân quang điện tạo nên
xung điện. Tại đó người ta bố trí bộ phận đếm xung. Các xung đó
được chuyển đổi về đơn vị phóng xạ và bác lên đồng hồ thiết bị
đo.


Trên đồng hồ đo người ta bố trí 5 thang đo đối với từng đối tượng
địa chất.

Thang 1 : đo được trong khoảng ( 0-30 μR/h)
Thang 2 :đo được trong khoảng (0-100 μR/h )
Thang 3 : đo được trong khoảng ( 0-300 μR/h)
Thang 4 : đo được trong khoảng ( 0-1000 μR/h)
Thang 5 : đo được trong khoảng ( 0-3000 μR/h)
Độ phóng xạ của một số loại đá:
Ví dụ: Đá vôi 10 (MR/hc) ,cát 10-20 (MR/h)
2 ) Máy đo suất liều tương đương phóng xạ

Máy DKS96

Đo H để phân vùng đánh giá môi trường
Đơn vị μSV/h


Q : trọng số bức xạ : 1 (α,β ) ;2 ( α ) ; 10 ( notron)
N = 1 hệ số xuất liều
Tiêu chuẩn đánh giá môi trường
+ ) Nếu D > 0.3 μMSV/h ~ 35μR/h => không quy hoạch dân cư
+ ) Nếu D > 0.6 μMSV/h ~ 70 μR/h => phải di dân
Đối tượng làm việc với chất phóng xạ
+ ) H > 20μSV / năm => không an toàn với cán bộ làm việc trực
tiếp với chất phóng xạ
+ ) H > 5μSV /năm => không an toàn với cán bộ làm việc gián tiếp
với chất phóng xạ
+ ) H > 1μSV/ năm => không phù hợp với dân thường
IV ) Nhận xét kết quả đo

1)Máy DKS 96

-Vị trí 1
ST
T
1

2
3
4
5


0(m)

Trung bình
0.149
0.143
0.138
0.138
0.133
0.143
0.135
0.132
0.128
0.136
0.129
0.136
0.121
0.142

0.143
0.138
0.132
0.134
0.130

1(m)
0.140
0.131
0.138
0.142

0.125
0.133
0.126
0.135
0.126
0.118
0.128
0.130
0.124
0.128

Trung bình
0.136
0.133
0.129
0.126
0.128


6

0.128

0.131

0.135
0.144
0.129

0.125

0.122
0.121

0.136

0.123

-Vị trí 2
STT

0(m)

Trung bình
0.093
0.09
0.083
0.101
0.097
0.103
0.113
0.100
0.104
0.103
0.087
0.106
0.104
0.107
0.103
0.110
0.106

0.094

1
2
3
4
5
6

0.089
0.100

0.106
0.099
0.105
0.103

1(m)
0.104
0.100
0.104
0.104
0.104
0.107
0.111
0.105
0.106
0.107
0.109
0.099

0.107
0.097
0.111
0.110
0.100
0.114

Trung bình
0.103
0.105
0.107
0.105
0.105
0.108

2)Máy CPπ68-01 (μR/h)

–Vị trí 1
STT

0(m)

Trung bình

1(m)

Trung bình


14

15
16
13
14
15
14
15
16
13
14
15
14
15
16
13
14
15

1
2
3
4
5
6

15
14
15
14
15

14

13
14
15
13
14
15
12
13
14
13
14
15
13
14
15
12
13
14

14
14
13

14
14
13

-Vị trí 2

STT
1
2
3

4
5

0(m)

Trung bình
12
10
11
12
10
11
9
10
12
10
12
11
11
9
12

11
11
10.33

11
10.67

1(m)
12
13
12
10
12
14
14
12
12
12
13
15
12
14
11

Trung bình
12.33
12
12.67
13.33
12.33


6


11
12
12

11.67

14
13
12

13

Nhận xét:

a)

Máy CPπ68-01:

+ từ bảng trên ta thấy H<35
toàn.

μR/h

=>môi trường và con người đếu an

+ giá trị của H trên cuội lớn hơn so với đo trên bê tông.

b)

Máy DKS96


+từ bảng kết quả ta thấy ở đây có độ phóng xạ an toàn cho con người
ở cấp độ 3.
+giá trị của H đo trên cuội lớn hơn đo ở trên bê tông.

Chương III : Phương pháp thăm dò từ

I ) Giới thiệu chung:
Định nghĩa : phương phap thăm do t
́
̀ ừ la ph
̀ ương phap đia vât ly khao 
́ ̣
̣ ́
̉
sat tr
́ ương đia t
̀
̣ ừ đê nghiên c
̉
ứu câu truc đia chât va tim kiêm khoang 
́ ́ ̣
́ ̀ ̀
́
́
san co ich
̉
́́ .



Cơ sở áp dụng : cơ sở ap dung cua ph
́
̣
̉
ương phap thăm do t
́
̀ ư la do cac 
̀ ̀
́
khôi đa hoăc quăng bi t
́ ́
̣
̣
̣ ừ hoa co nhiêm t
́ ́
̃ ừ ở cac m
́ ức đô khac nhau
̣
́
.
Mục đính
Tìm kiếm quặng và khoáng vật có từ tính
Nghiên cứu đặc điểm thế nằm và thành phần của móng kết tinh
Tìm kiếm các thể macma xâm nhập chủ yếu là các đá mafic,siêu
mafic.Trong một số trường hợp có thể phát hiện cả đá macma axit.
Đo vẽ bản đồ địa chất ở những vùng đất đá có từ tính mạnh. Có thể
dùng phương pháp từ để theo dõi các đới tiếp xúc, các phá hủy kiến tạo
nhất là những vùng phát triển đất đá magma mafic.
Tìm kiếm các lòng sông cổ, các thung lung bị chon vùi, các hang động
cacto nếu những nơi đó lắng đọng các khoáng vật sắt từ khác với môi

trường xung quanh.
II ) Đề tài : khảo sát sự thay đổi của bằng máy từ proton trên một đoạn
tuyến có phương Bắc Nam khi đặt lõi thủy lôi MK-52 song song với
tuyến.
1 ) Cấu tạo
a ) Bộ phận phát hiện
-Là bình hình trụ trong có một ống dây sinh ra từ trường song song với
trục của ống dây => chuyển động tuế sai tương tự chuyển động con
quay quay xung quanh xung quanh trường trọng lực

Số vòng quay T trong một đơn vị thời gian => f tuế sai
Bộ phận nguồn nuôi : gồm bộ phận khuếch đại và thiết bị đo tần số

2 ) Nguyên tắc hoạt động của máy:
Máy hoạt động theo nguyên tắc cộng hưởng từ hạt nhân để đo cường
độ toàn phần của trường địa từ T


Tại mỗi điểm trong không gian đều có trường từ (là lực tác dụng lên đơn
vị khối từ dương ) , luôn nằm dưới mặt phẳng chứa
Các proton trong nước hoặc trong các chất lỏng như cồn … là những
lưỡng cực từ nhỏ được chứa ở xenxo có momen từ. Khi có dòng điện
một chiều chạy qua xeoxo thì chất lỏng chứa trong đó bị từ hóa và tạo
ra môi trường từ ban đầu là Ho.Ho phụ thuộc vào cường độ dòng điện,
kích thước ống dây,số vòng dây.Phương của H o vuông góc với từ
trường quả đất. Khi đó các lưỡng cực từ nhỏ tạm thời sắp xếp định
hướng theo hướng của trường từ hóa phân cực H o.
Sau khi ngắt dòng điện thì trường tư Ho mất đi lúc đó các momen từ sắp
xếp theo một trường từ khác là .Do ngắt dòng điện nên xảy ra hiện
tượng tuế sai của proton.Đó là hiện tượng các proton tự quay quanh

trục của nó và đồng thời quay quanh trường từ của trái đất.Các proton
chuyển động tuế sai có tần số góc w hay tần số V không đổi ,giữa tần số
tuế sai với trường từ T có mối liên hệ.
W = Vp * T => T=(2/Vp)*V
Vp : tỉ số hồi chuyển của proton

3 ) Thao tác đo :
Xác định tuyến đo ta sẽ tiến hành đo dọc theo tuyến và lấy giá trị ở
những vị trí cách đều nhau.


Để đo ta bật máy ,nhập các yêu cầu của máy về thời gian đo cứ đo ta
được giá trị T và ta ghi kết quả.

Bố trí tuyến đo
Chú ý tuyến đo dọc theo hướng Bắc Nam

Đo có lõi thủy lôi :
STT

Đo L1

L2

L3

Trung bình

0


31923

32017

32407

32116

-1

31703

31821

31841

-31788

-2

32136

31854

31858

-31949

-3


31867

31877

31858

-31867

-4

31860

31871

31852

-31861

-5

31851

31840

32190

-31960

1


31816

31815

31856

31829

2

32833

31844

31847

32175

3

31844

31830

31871

31757

4


31804

31555

29046

30802

5

31801

35115

33920

33612


Đồ thị

Biểu đồ trường từ của thanh từ

Nhận xét :
+) điểm cực tiểu tại -5 có giá trị là -31960
+) điểm cực đại tại +5 có giá trị là 33612
+) khi đi từ cực đại đến cực tiểu cắt trục bắc –nam tại vị trí -0.5


Chương IV : Phương pháp thăm dò trọng lực

I ) Giới thiệu chung
Định nghĩa : Thăm dò trọng lực là phương pháp điạ vật lý quan sát trọng
lực trên mặt đất để nghiên cứu cấu trúc địa chất, tìm kiếm khoáng sản
và giải quyết các nhiệm vụ địa chất.
Cơ sở áp dụng của phương pháp : do đất đá khác nhau về mật độ ( khối
lượng của một đơn vị thể tích đất đá ) nghĩa là đối tượng phải có sự
chênh nhau về mật độ hay tồn tại mật độ dư.
Để nghiên cứu trọng lực ngày nay có rất nhiều loại máy trọng lực làm
việc dựa trên nhưng nguyên tắc khác như như đo trọng lực bằng con
lắc, đo bằng trọng lực kế.
Trong đợt thực tập này chúng em được làm quen với máy trọng lực
máy trọng lực thạch anh không ổn định
1 ) Máy trọng lực và cách đo
Đặc điểm chung
Tên máy : máy trọng lực thạnh anh không ổn định
Công dụng : đo gia số trọng lực
Mã hiệu : WS 100
Phạm vi đo : 100mGal
Độ chính xác 0.01mGal
C = 0.1mGalN

Mô tả máy
Bên ngoài vỏ máy hình trụ làm bằng kim loại để bảo vệ máy. Bên
trong vỏ máy là ruột phích được hút chân không nhằm hạn chế
ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài với nhiệt kế và đảm bảo được
độ chính xác của kết quả đo. Bên trong ruột phích là cốc kim loại
nhỏ cũng được hút chân không. Trong cốc đó đặt một hệ đàn hồi
và được hàn kín.



Hệ thống dàn hồi của máy bằng thạch anh vì thạnh anh đàn hồi tốt
mặt khác tính đàn hồi của thạch anh lại ổn định với nhiệt độ nhưng
có một hạn chế lớn là thạch anh rất giòn, khi va đập mạnh dễ bị vỡ
vụn ra và sập xuống rất khó sửa chữa.
Gắn thêm lò xo vào hệ không ổn định (có độ nhạy tốt hơn so với
hệ ổn định).
Chân máy có 3 ốc điều chỉnh để cân bằng máy, Máy cân bằng thì
bọt thủy cân bằng.
Hệ thống quan sát : nhờ có bóng đèn pin.Khi ta kéo công tắc lên
thì đèn sáng. Sau đó ánh sáng từ bóng đèn biến dạng dao động
thẳng đứng của con lắc qua 2 lần ( vật kính, thị kính ) thì hình ảnh
dao động của con lắc nằm ngang.
Bộ phận đo là một khối vuông thiết bị đo nguyên tắc đo bù lấy sức
do dãn lò xo bù cho trọng lực để đưa con lắc về vạch 50.
2 ) Nguyên tắc hoạt động
Bộ phận chính của máy đo trọng lực là một hệ đàn hồi gồm một
khung dây thạch anh căng một sợi dây thạch anh. Trên sợi dây
này gắn một cánh tay đòn. Dưới tác dụng của trọng lực khi thay
đổi từ điểm quan sát này sang điểm quan sát khác sẽ làm xoắn
sợi dây thạch anh và làm căng lò xo. Nhờ hệ thống quang học và
lò xo bù mà cánh tay đòn đưa về vị trí cân bằng.
3 ) Cách đo
-

Đặt máy tại địa điểm đo.

-

Cân bằng máy sao cho hai bọt thủy chuẩn ở trạng thái cân bằng
(lấy thủy chuẩn ngang sau đó mới lấy thủy chuẩn thẳng).


-

Bật đèn quan sát vị trí cân bằng của con lắc điều chỉnh để đưa con
lắc về vạch 0.
Chú ý : không để đồng hồ >700 hoặc <600

-Bù xong ngắt điện (để liên tục nhanh hết oin và bóng đèn sợi đốt làm
nóng máy làm ảnh hưởng đến kết quả đo)


- Đọc số và ghi vào sổ.

4 ) Kết quả đo
Với cách làm như trên chúng em đã thu được kết quả đo trên toàn
tuyến theo số liệu của bảng :
Điểm

Thời
gian

Số đo ∆t
∆S
S
(phút) (vạch
( vạc
)
h)

C*∆S K

K*∆t
(mGa (MGa mGal
l)
l/ph)

G

P

3
2
3

14
14
14

12
15
17

644,6
656,3
650,5

0
3
5

0

11,7
5,9

0
1,17
0,59

3
2
3

14
14
14

17
20
23

650,5
652,8
651,1

0
3
6

0
2,3
0,6


0
0,23
0,06

3
2
3

14
14
14

23
25
29

651,1
658,3
652,4

0
2
6

0
7,2
1,3

0

0,72
0,13

3
4
3

14
14
14

29
32
40

652,4
636,5
651,7

0
3
11

0
-15,8
-0,7

0
-1,58
-0.07


3
4
3

14
14
14

40
43
45

651,7
641,8
651,2

0
3
5

0
-9,9
-0,5

0
-0.99
-0,05

4

2
4

14
15
15

48
07
11

640,9
649,1
636,3

0
19
23

0
8,2
-4,6

0
0,82
-0,46

4
3
4


15
15
15

11
13
16

636,3
642,6
638,4

0
2
5

0
6,3
22,1

0
0,63
2,21

4
2
4

15

15
15

16
19
21

838,4
659,8
635,7

0
3
5

0
21,4
-2,7

0
2,14
-0,27

∆g

0,118

0
0,354
0,59


0
0,82
0

0,01

0
0,03
0,06

0
0,2
0

0,0217

0
0,043
0,13

0
0,68
0

-0,0064

0
-0.019
-0,07


0
-1,57
0

-0,01

0
-0,03
-0,05

0
-0,96
0

-0,02

0
-0,38
-0,46

0
1,2
0

0,042

0
0,084
0,21


0
0,55
0

-0,054

0
-0,162
-0,27

0
2,4
0


×