Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giá trị tiên lượng của NT-proBNP (N-terminal B type natriuretic peptide) trong phẫu thuật tim ở người lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.72 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA NT-PROBNP (N-TERMINAL-B-TYPE
NATRIURETIC PEPTIDE) TRONG PHẪU THUẬT TIM Ở NGƯỜI LỚN
Khuất Tuấn Anh*, Nguyễn Thị Băng Sương**, Nguyễn Hoàng Định***, Lê Minh Khôi****

TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị hữu ích của NT-proBNP trong thực hành lâm sàng tim
mạch nội khoa. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về vai trò tiên lượng của chỉ điểm sinh học này
trong phẫu thuật (PT) tim.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá giá trị của NT-proBNP trong tiên lượng mức độ nặng trong giai đoạn hậu
phẫu của những bệnh nhân được phẫu thuật tim.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. Bệnh nhân (BN) từ 15 tuổi trở lên, được
PT tại khoa Phẫu thuật Tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. NT-proBNP được xét nghiệm trước
PT và ngay sau PT. Khảo sát hệ số tương quan giữa NT-ProBNP với các chỉ điểm mức độ nặng của BN PT tim.
Kết quả: Từ ngày 01/03/2015 đến 31/05/2016 có 128 bệnh nhân được thu nhận vào nghiên cứu. Nồng độ
trung bình NT-proBNP trước và sau PT lần lượt là 1079,36 ± 2584,23 pg/mL và 2275,01 ± 4983,15 pg/mL. Hệ
số tương quan giữa nồng độ NT-proBNP trước PT với thời gian hồi sức, thở máy, thời gian sử dụng thuốc vận
mạch lần lượt là 0,44; 0,36 và 0,42. Hệ số tương quan giữa nồng độ NT-proBNP sau PT với thời gian hồi sức,
thở máy, thời gian sử dụng thuốc vận mạch lần lượt là 0,64; 0,23 và 0,66 (p<0,05).
Kết luận: Nồng độ NT-proBNP trước và ngay sau PT tim có giá trị tiên đoán độ nặng của BN trong giai
đoạn hậu phẫu. Đây có thể là chỉ điểm sinh học có ích góp phần tiên lượng BN người lớn được PT tim.
Từ khóa: NT-proBNP, suy tim, phẫu thuật tim

ABSTRACT
PROGNOSTIC VALUE OF NT-proBNP (N-terminal-B-type Natriuretic Peptide)
IN ADULT PATIENTS UNDERGOING CARDIAC SURGERY
Khuat Tuan Anh, Nguyen Thi Bang Suong, Nguyen Hoang Dinh, Le Minh Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 58 - 63


Background: A myriad of studies has clearly confirmed the clinical utility of serum NT-proBNP in
cardiology. However, no study in Vietnam has been conducted to assess the prognostic value of this biomarker in
adult patients undergoing cardiac surgery.
Objectives: To assess the value of serum NT-proBNP in predicting post-operative severity in adult patients
undergoing cardiac surgery.
Materials and method: This was a prospective study. Patients above 15 years old, who were planned for
elective cardiac surgery at the Cardiovascular Surgery Department, University Medical Center were recruited.
Serum NT-proBNP levels before and immediate after the surgery were measured. The correlation coefficients
*Khoa Xét Nghiệm, Bệnh viện ĐH Y Dược TP HCM.
**BM Hoá Sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
***BM Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Khoa Y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
****BM Hồi sức-Cấp cứu-Chống độc, Khoa Y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Minh Khôi
ĐT: 0919731386
Email:

62

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

between pre- and post-operative serum NT-ProBNP levels and clinical indicators of severity were analyzed.
Results: From March 2015 to May 2016, 128 patients were recruited. Mean pre- and post-operative serum
NT-proBNP levels were 1079.36 ± 2584.23 pg/mL and 2275.01 ± 4983.15 pg/mL, respectively. The correlation
coefficients between pre-operative NT-proBNP level and ICU stay, mechanical ventilation length and duration of
vasopressor/inotropic support were 0.44; 0.36 and 0.42, respectively. The correlation coefficients between postoperative NT-proBỆNH NHÂNP level and ICU stay, mechanical ventilation length and duration of vasopressor

support were 0.64; 0.23 and 0.66 (p<0.05), respectively.
Conclusions: The pre- and post-operative serum NT-proBNP levels were proved to have power to predict
post-operative severity in patients undergoing cardiac surgery. NT-ProBNP would be a useful prognostic
biomarker in this group of patients.
Key words: NT-proBNP, heart failure, cardiac surgery
lượng tử vong,.. ở những bệnh nhân phẫu thuật
ĐẶT VẤN ĐỀ
tim mạch(1,3,2,3,6).
Suy tim là một hội chứng sinh hoá – lâm
Ở Việt Nam, giá trị hữu ích của NT-proBNP
sàng thường gặp trong lâm sàng tim mạch. Tại
đã được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu về
Mỹ, ước tính có khoảng 5,7 triệu người mắc suy
chẩn đoán điều trị nội khoa. Tuy nhiên trong
tim và hàng năm có thêm khoảng 670 000 trường
lĩnh vực ngoại khoa, chưa có nghiên cứu về giá
hợp mới được chẩn đoán mắc bệnh(5).
trị tiên lượng của NT-ProBNP ở những bệnh
Bên cạnh các phương tiện chẩn đoán bệnh
nhân được phẫu thuật tim mạch. Chính vì lý do
tim kinh điển như khám lâm sàng, điện tâm
đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu giá trị
đồ, X-quang ngực và các kỹ thuật hiện đại hơn
tiên lượng của NT-ProBNP trong phẫu thuật tim
như siêu âm tim, chụp cắt lớp vi tính đa dãy
ở người lớn” nhằm khảo sát giá trị tiên lượng
đầu dò, cộng hưởng từ tim thì các dấu ấn sinh
mức độ nặng hậu phẫu của nồng độ NT-ProBNP
học cũng đóng một vai trò rất quan trọng
trước và ngay sau phẫu thuật.

trong chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi đáp
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
ứng điều trị của bệnh nhân mắc bệnh tim. Một
trong những dấu ấn sinh học được nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
và sử dụng rộng rãi trên lâm sàng là các
Dân số nghiên cứu
peptide thải natri niệu, trong đó có peptide
Bệnh nhân tuổi từ 15 trở lên, được xác định
thải natri niệu loại B đầu tận nitơ (N-terminalchẩn đoán bệnh tim mạch và đã được lên lịch
B-type Natriuretic Peptide, NT-ProBNP).
phẫu thuật theo chương trình tại Khoa Phẫu
Trên thế giới, trong những năm vừa qua, có
thuật Tim mạch (PTTM), Bệnh viện Đại học Y
rất nhiều công trình nghiên cứu khảo sát giá trị
Dược TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian
của NT-proBNP trong thực hành lâm sàng nhằm
từ đầu tháng 03/2015 đến tháng 05/2016.
chẩn đoán rối loạn chức năng tâm thất, phân biệt
Tiêu chuẩn loại trừ
các nguyên nhân hô hấp với nguyên nhân tim ở
Không có tiêu chuẩn loại trừ.
bệnh nhân khó thở, giá trị tiên lượng cũng như
Phương pháp nghiên cứu
theo dõi đáp ứng với điều trị. Những nghiên cứu
này đã khẳng định giá trị hữu ích của NTThiết kế nghiên cứu
proBNP trong thực hành lâm sàng tim mạch.
Nghiên cứu tiến cứu, quan sát.
Một số nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy
Cỡ mẫu

nồng độ NT-proBNP có giá trị tiên đoán độc lập
Cỡ mẫu được tính theo công thức tính cỡ
về thời gian nằm hồi sức, thời gian thở máy, tiên
mẫu để ước tính hệ số tương quan:

Chuyên Đề Nội Khoa

63


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

Trong đó
Trong đó C là hằng số liên quan đến sai sót loại I và sai sót
loại II
Số liệu từ các nghiên cứu trên thế giới cho thấy hệ số tương
quan dao động từ 0,19 đến 0,41. Chúng chúng tôi ước
lượng hệ số tương quan của nghiên cứu này là 0,25, với
khoảng tin cậy 95% (tức sai lầm α = 0,05) và power =0,8 (β
= 0,2). Như vậy hằng số C là 7,85. Chọn α=0,05 (độ tin cậy
95%) thì Z21- α/2 = Z20,975 = 1,96 (trị số từ phân phối chuẩn).

Thay vào công thức, chúng tôi có được n =
123 BN. Nghiên cứu này thu nhận 128 BN.

Cách tiến hành nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân đã được chẩn đoán xác
định mắc bệnh tim (dựa vào biểu hiện lâm sàng,

thăm khám lâm sàng, X quang, điện tim, 2 bản
siêu âm, chụp MSCT và chụp mạch máu kỹ
thuật số xoá nền nếu có chỉ định) được lên
chương trình phẫu thuật sẽ được thu nhận vào
nghiên cứu. Ghi nhận các biến lâm sàng và cận
lâm sàng trước mổ, thực hiện định lượng NTproBNP. Ghi nhận các biến số trong quá trình
gây mê phẫu thuật (thời gian gây mê, thời gian
chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động
mạch chủ, phương pháp mổ, kết quả siêu âm
qua thực quản trong mổ). Ngay sau khi BN được
chuyển về đơn vị hồi sức tim mạch, NT-ProBNP
được thực hiện cùng với các xét nghiệm thường
quy khác, ghi nhận các biến số gồm thời gian thở
máy, thời gian dùng vận mạch, thời gian nằm
hồi sức, thời gian nằm viện.

Phân tích số liệu
Số liệu được nhập vào máy vi tính và sau
khi đầy đủ thì được phân tích bằng phần mềm
thống kê. Các chỉ số thống kê mô tả chủ yếu
sử dụng tần số và tỉ lệ phần trăm. Ngoài ra,
đối với biến số định lượng, ví dụ như giá trị
nồng độ NT-proBNP, thời gian ở giai đoạn
mê, giai đoạn hồi sức… thì các kết quả được
trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch
chuẩn (nếu phân bố chuẩn) hoặc trung vị kèm
theo khoảng tứ phân vị, giá trị tối thiểu và giá
trị tối đa (nếu không phân bố chuẩn). Diện
tích dưới đường cong ROC và giá trị p, giá trị
điểm cắt và khoảng tin cậy 95%. Khảo sát

tương quan Pearson giữa các chỉ số với nồng
độ NT-ProBNP và biểu thị bằng hệ số tương
quan r và trị số p (có ý nghĩa khi p < 0,05).

KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 03/2015 đến tháng
05/2016, nghiên cứu thu nhận được 128 BN từ 15
tuổi trở lên được phẫu thuật tim tại khoa PTTM,
BV Đại học Y Dược TP.HCM.
Đặc điểm chung dân số nghiên cứu

NT-proBNP là biến số định lượng thể hiện
kết quả xét nghiệm, được tính bằng đơn vị
picrogram/mililit (pg/mL). Nồng độ NTproBNP được đo bằng phương pháp miễn
dịch

điện

hóa

(electrochemiluminescence

phát

quang
-

Tuổi trung bình: 45,09 ± 16,84 (nhỏ nhất 17-

ECLIA), với máy phân tích miễn dịch Cobas


lớn nhất 82) năm. Có 50 BN nữ chiếm 39,1% và

e601 và thuốc thử của công ty Roche tại Khoa

78 BN nam chiếm 60,9%. Các bệnh lý tim mạch

Xét nghiệm, BV Đại học Y Dược TP.HCM.

thường gặp nhất trong nhóm nghiên cứu là bệnh

64

immunoassay

Biểu đồ 1: Phân bố các nhóm bệnh tim được phẫu
thuật trong nghiên cứu

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
van tim (53,9%), bệnh tim bẩm sinh như thông
liên thất, thông liên nhĩ (24,2%), bệnh mạch vành
(16,4%) và bệnh động mạch chủ (5,4%). Phân độ
suy tim NYHA I chiếm 3,5%, NYHA II chiếm
52,6%, NYHA III chiếm 38,6% và NYHA IV
chiếm 5,3%.
Bảng 1. Đặc điểm gây mê, phẫu thuật và hồi sức
Thời gian

Trung bình ± SD Ngắn nhất Dài nhất
Gây mê (phút)
376,91 ± 9,03
100
680
Tuần hoàn ngoài
140,10 ± 6,50
48
349
cơ thể (phút)
Kẹp động mạch
96,14 ± 5,23
19
273
chủ (phút)
Hồi sức (ngày)
4,75 ± 0,409
1
44
Thở máy (ngày)
1,38 ± 0,136
0
11
Vận mạch (ngày)
3,48 ± 3,7
1
23

Nồng độ NT-ProBỆNH NHÂNP trong nhóm nghiên cứu


Nghiên cứu Y học

Phân suất tống máu thất trái (LVEF) trung
bình trước mổ và sau mổ lần lượt là 61,51 ±
7,97% và 58,29 ± 10,46%. Đường kính thất trái
cuối kỳ tâm trương (LVIDd) trung bình trước mổ
và sau mổ lần lượt là 50,26 ± 9,68mm và 46,31 ±
7,04mm (p = 0,005).
Bảng 2. Nồng độ NT-proBỆNH NHÂNP trước và
sau phẫu thuật
Nồng độ NT-proBNP
Trung vị Tứ phân vị 25 – 75
Trước phẫu thuật (pg/mL) 189,95
56,51 – 838,83
Sau phẫu thuật (pg/mL)
822,95
403 - 2146

Nồng độ NT-ProBNP không theo phân phối
chuẩn. Sau phẫu thuật, Nồng độ NT-ProBNP cao
hơn trước mổ với p = 0,001 (t bắt cặp) và hệ số
tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP trước và
sau mổ là r = 0,7 với p = 0,001.

Mối liên quan giữa nồng độ NT-ProBNP với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3. Hệ số tương quan giữa nồng độ NT-proBNP trước và sau mổ với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Các đặc điểm
Tuổi (năm)
2
BMI (kg/m )

Creatinin máu (mg/dL)
LVEF (%)
LVIDd (mm)
Thời gian gây mê (phút)
Tuần hoàn ngoài cơ thể (phút)
Kẹp ĐM chủ (phút)
Hồi sức (ngày)
Thở máy (ngày)
Sử dụng vận mạch (ngày)

NT-ProPNP trước phẫu thuật
Hệ số r
Trị số p
0,29
0,001
-0,09
0,303
0,15
0,094
-0,23
0,004
0,15
0,05
0,195
0,014
0,24
0,013
0,22
0,007
0,44

< 0,05
0,35
< 0,05
0,42
< 0,05

NT-ProPNP sau phẫu thuật
Hệ số r
Trị số p

-0,23
0,14

0,005
0,07

0,64
0,23
0,66

< 0,05
< 0,05
< 0,05

Giá trị tiên đoán tử vong của NT-ProBNP
Chúng tôi sử dụng đường cong ROC để
đánh giá năng lực tiên đoán tử vong sau mổ. Đối
với nồng độ NT-proBNP trước phẫu thuật, phân
tích cho thấy yếu tố này chưa có khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p = 0,199). Ngược lại, nồng độ

NT-proBNP định lượng ngay sau phẫu thuật có
khả năng tiên đoán tử vong (p = 0,035). Diện tích
dưới đường cong AUC của NT-proBNP trong
tiên lượng tử vong là 0,778 (khoảng tin cậy 95 %:
0,586 – 0,971) (Biểu đồ 1). Sử dụng chỉ số Youden
chúng tôi xác định điểm cắt nồng độ NTproBNP sau phẫu thuật để có độ nhạy và độ đặc
hiệu tối ưu trong dự báo tử vong sau phẫu thuật
là 4352 pg/mL (độ nhạy 60%, độ đặc hiệu 91%).

Chuyên Đề Nội Khoa

Biểu đồ 2: Đường cong ROC tiên đoán tử vong ở
nhóm BN nghiên cứu dựa vào NT-ProBNP sau mổ

65


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

BÀN LUẬN
Hiện nay trên thế giới, đã có nhiều nghiên
cứu về vai trò của NT-proBNP trong nội khoa
tim mạch(1,3,2,3,6). Có một số nghiên cứu trên thế
giới cũng đã đề cập đến vai trò của NT-proBNP
trong tiên lượng mức độ nặng ở BN phẫu thuật
tim(3), tuy nhiên đây có thể được xem là nghiên
cứu đầu tiên về lĩnh vực này ở Việt Nam.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ

NT-proBNP trước phẫu thuật trải dài từ 5 pg/mL
đến 16389 pg/mL (trung vị 189,95 pg/mL, tứ
phân vị 56,51 – 838,83 pg/mL). Trong nghiên cứu
của Hua Liu và cộng sự, thì những bệnh nhân
được phẫu thuật tim có nồng độ NT-proBNP
trước phẫu thuật trải dài từ 19,3 pg/mL đến
35000 pg/mL (trung vị 728,4 pg/mL, tứ phân vị
213,5 – 2551 pg/mL). Điều này cho thấy tình
trạng bệnh của các bệnh nhân rất khác nhau.
Trong 57 bệnh nhân được đánh giá mức độ
suy tim theo phân độ NYHA thì phân độ NYHA
I chỉ có 2 BN và NYHA IV chỉ có 3 BN nên chúng
tôi loại trừ 2 nhóm này trong đánh giá thống kê
do số bệnh quá ít. Chúng tôi chỉ ghi nhận nồng
độ NT-proBNP của nhóm NYHA II và NYHA
III. Nồng độ NT-proBNP tăng dần theo mức độ
suy tim: độ II (530,23 ± 1776,4 pg/mL), độ III
(1341,91 ± 3429,3 pg/mL), p = 0,027. Như vậy,
NT-proBNP cũng có giá trị góp phần vào chẩn
đoán và phân độ suy tim trước mổ.
Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát mối
tương quan của nồng độ NT-proBNP trước và
sau phẫu thuật, sự tương quan này là tương
quan thuận khá chặt chẽ, hệ số tương quan r =
0,7 với p = 0,001. Hệ số tương quan này thì cao
hơn so với nghiên cứu Hua Liu và cộng sự (r =
0,526 với p < 0,001)(3).
Trong nghiên cứu của Hua Liu(3), hệ số tương
quan giữa nồng độ NT-proBNP trước phẫu
thuật với LVIDd trước phẫu thuật là tương quan

thuận yếu (r = 0,29, p < 0,001). Còn trong nghiên
cứu của chúng tôi chỉ nồng độ NT-proBNP trước
phẫu thuật có mối tương quan tuyến tính với với
LVIDd sau phẫu thuật (r = 0,23, p = 0,009), nồng

66

độ NT-proBNP trước phẫu thuật cũng có mối
tương quan với LVIDd trước phẫu thuật song
mức p chưa có ý nghĩa thống kê (r = 0,15, p =
0,05). Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu của
chúng tôi chưa đủ lớn như của tác giả Hua Liu,
tuy nhiên nó cũng cho thấy được có sự tương
quan giữa nồng độ NT-proBNP và đường kính
tâm trương thất trái.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy so với
những bệnh nhân sống sót, nhóm tử vong có chỉ
số thuốc vận mạch – tăng co bóp (vasoactive
inotropic score – VIS) cao hơn có ý nghĩa thống kê
(tức là phải dùng thuốc vận mạch - tăng co bóp
liều cao hơn để duy trì huyết áp). Trong nghiên
cứu của chúng tôi, các kết quả phân tích nồng độ
NT-proBNP trước và sau phẫu thuật ở nhóm
bệnh nhân có dùng thuốc vận mạch luôn cao
hơn so với nhóm không dùng thuốc vận mạch (p
= 0,001). Tình trạng bệnh nhân sử dụng thuốc
vận mạch càng nhiều thì nồng độ NT-proBNP
càng tăng. Thời gian dùng vận mạch sau phẫu
thuật có tương quan vừa với nồng độ NTproBNP trước phẫu thuật (r = 0,42), có tương
quan khá chặt chẽ với nồng độ NT-proBNP sau

phẫu thuật (r = 0,66). Điều này một lần nữa cho
thấy nồng độ NT-proBNP sau phẫu thuật cho
kết quả tiên lượng tốt hơn so với nồng độ NTproBNP trước phẫu thuật
Hệ số tương quan này cao hơn hẳn hệ số
trước phẫu thuật r = 0,44. Mối tương quan
giữa nồng độ NT-proBNP sau phẫu thuật với
thời gian hồi sức là có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. Hệ số tương quan r = 0,64 là mức độ
tương quan khá chặt chẽ. Như vậy, đây là
phát hiện mới của nghiên cứu này. Điều này
củng cố thêm nhận định của tác giả Crescenzi:
nồng độ NT-proBNP sau phẫu thuật góp phần
phản ánh rõ hơn những diễn biến phức tạp
của quá trình phẫu thuật(1).
Hạn chế của nghiên cứu
Do đây là một nghiên cứu khảo sát đầu tiên
nên chúng tôi thu thập tất cả các bệnh nhân
được phẫu thuật tim mà không tập trung vào

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

một nhóm bệnh cố định nên đôi khi khó tập
trung phân tích đánh giá. Có một số nhóm bệnh
có tổn thương cần phải phẫu thuật nhưng trên
lâm sàng không gây nên hội chứng suy tim ví dụ

nhóm BN có phình ĐM chủ.

độ nặng và tử vong. Trong tương lai, cần có các
nghiên cứu tập trung vào từng bệnh lý tim mạch
cụ thể để xác định chính xác hơn giá trị tiên
lượng của NT-ProBNP cho từng loại bệnh được
phẫu thuật.

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nghiên cứu trên 128 BN người lớn được
phẫu thuật tim theo chương trình, chúng tôi ghi
nhận nồng độ NT-ProBNP trung vị trước mổ là
189,95 (tứ phân vị 56,51-838,83) pg/mL, sau mổ là
822,95 (tứ phân vị 403-2146) pg/mL. Nồng độ
NT-ProBNP trước mổ phản ánh mức độ suy tim
theo phân độ chức năng NYHA. Nồng độ NTProBNP trước và sau mổ có mối tương quan chặt
với r = 0,7 (p = 0,001). Nồng độ NT-ProBNP trước
mổ có mối tương quan với thời gian hồi sức (r =
0,44), thời gian thở máy (r = 0,35) và thời gian sử
dụng vận mạch (r = 0,42) (p < 0,05). Nồng độ NTProBỆNH NHÂNP sau mổ có tương quan khá
chặt với thời gian hồi sức (r = 0,64), thời gian thở
máy (r = 0,23) và thời gian sử dụng vận mạch (r =
0,66) (p < 0,05). Mức NT-ProBNP ngay sau mổ
cũng có khả năng tiên đoán tử vong với diện tích
dưới đường cong ROC là 0,778 (khoảng tin cậy
95%: 0,586 – 0,971). Ngưỡng cắt của nồng độ NTproBNP sau phẫu thuật dự báo tử vong sau
phẫu thuật là 4352 pg/mL (độ nhạy 60%, độ đặc

hiệu 91%).
Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam khảo
sát giá trị tiên lượng của NT-proBNP trước và
sau phẫu thuật tim. Nồng độ NT-proBNP ngay
sau phẫu thuật có giá trị tiên đoán tốt hơn mức

Chuyên Đề Nội Khoa

1.

2.

3.

4.

5.

6.

Crescenzi G, Landoni G, Bignami E, Belloni I, Biselli C, Rosica
C, Guarracino F, Marino G, Zangrillo A (2009). N-Terminal BNatriuretic Peptide After Coronary Artery Bypass Graft
Surgery. Journal of cardiothoracic and vascular surgery, 23 (2): pp
147–150.
Krzych LH, Andrzej Bochenek, Kołodziej T, Machej L,
Węglarzy A, Błach A, Wilczyński M, Woś S, Bochenek A
(2011). Diagnostic accuracy of pre−operative NT−proBỆNH
NHÂNP level in predicting short−term outcomes in coronary
surgery: a pilot study. Kardiologia Polska, 69(11): pp 1121–1127.
Liu H, Wang C, Liu L, Zhuang Y, Yang X, Zhang Y (2013).

Perioperative application of N-terminal pro-brain natriuretic
peptide in patients undergoing cardiac surgery. Journal of
Cardiothoracic Surgery, 8(1): pp. 1-5.
Litton E, Ho KM (2011). The use of pre-operative brain
natriuretic peptides as a predictor of adverse outcomes after
cardiac surgery: a systematic review and meta-analysis.
European Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 41 (3): pp. 525–534.
Oremus M, McKelvie R, Don-Wauchope A, Santaguida PL,
Ali U, Balion C, Hill S, Booth R, Brown JA, Bustamam A,
Sohel N, Raina P (2014). A systematic review of BỆNH
NHÂNP and NT-proBỆNH NHÂNP in the management of
heart failure: overview and methods. Heart Fail Rev, 19(4): pp.
413-199.
Schachner T, Wiedemann D, Fetz H, Laufer G, Kocher A
Bonaros N (2010). Influence of preoperative serum N-terminal
pro-brain type natriuretic peptide on the postoperative
outcome and survival rates of coronary artery bypass patients.
Clinics, 65(12): pp 1239-1245.

Ngày nhận bài báo:

15/11/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

19/11/2017

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2018


67



×