Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh non tháng bệnh lý tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.32 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG BỆNH LÝ TẠI
KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Trịnh Thanh Lan*, Phạm Thị Thanh Tâm**, Ngô Minh Xuân***

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tổn thương thận cấp, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên hệ giữa tổn
thương thận cấp với một số yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh non tháng bệnh lý được điều trị tại khoa hồi sức sơ sinh
bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 12/2017 đến tháng 6/2018.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả: Có 140 ca sanh non được đưa vào nghiên cứu với tỉ lệ tổn thương thận cấp là 14.3%, cân nặng
trung bình là 1505±755 gram và tuổi thai trung bình là 30.3±3.5 tuần. Triệu chứng lâm sàng phù và thiểu niệu
chiếm 35% các trường hợp tổn thương thận cấp với tỉ lệ tử vong là 40%. Các rối loạn trên cận lâm sàng thường
gặp là hạ natri máu, tăng kali máu và hạ canxi máu với tỉ lệ lần lượt là 85%, 55%, 70%. Toan chuyển hóa mức
độ trung bình với pH trung bình là 7.22±0.12 và BE là -11.93±5.86. Tổn thương thận cấp có mối liên hệ với các
tình trạng bệnh lý như sốc, nhiễm trùng huyết, thở máy, tồn tại ống động mạch, viêm ruột hoại tử và việc sử
dụng kháng sinh Amikacin, Vancomycin và thuốc kháng nấm Amphotericin B.
Kết luận: Tổn thương thận cấp là một vấn đề rất thường gặp và nếu phối hợp nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán
sẽ giúp tăng khả năng phát hiện sớm. Đồng thời việc hiểu biết về các yếu tố có liên quan với tổn thương thận cấp
sẽ giúp việc điều trị hiệu quả hơn.
Từ khóa: tổn tương thận cấp, sốc, nhiễm trùng huyết, tồn tại ống động mạch, viêm ruột hoại từ, kháng sinh

ABSTRACT
ACUTE KIDNEY INJURY IN SICK PRETERM NEONATES IN NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT
OF CHILDREN’S HOSPITAL 1
Trinh Thanh Lan, Pham Thi Thanh Tam, Ngo Minh Xuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 259-264
Objectives: To identify the prevalence of acute kidney injury and some related factors in sick preterm


neonates in neonatal intensive care unit, Children’s Hospital 1 from December 2017 to June 2018.
Method: Cross sectional study.
Results: In 140 preterm infants in our study, the prevalence of acute kidney injury is 14.3%, mean weight of
birth is 1505±755 gram and mean gestational age is 30.3±3.5 weeks. Edema and oligouria occur in 35% of acute
kidney injury cases and death prevalence is 40%. Abnormalities in blood tests are hyponatremia, hyperkalemia
and hypocalcemia with the prevalences are 85%, 55%, 70%, respectively. These infants also have metabolic
acidosis with mean pH is 7.22±0.12 and BE is -11.93±5.86. Some related factors to acute kidney injury are sepsis,
shock, mechanical ventilation, patent ductus arteriosus, necrosis enterocolitis and use of some kidney affected
antibiotics such as Amikacin, Vancomycin and Amphotericin B.
Conclusion: Acute kidney injury is not uncommon and using different criteria together will help to
diagnose early. Furthermore, understanding of related factors will make treatment more effectively.
Keywords: acute kidney injury, shock, sepsis, patent ductus arteriosus, necrosis enterocolitis, antibiotics
*Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố
**Bệnh viện Nhi Đồng 1
***Trường đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS Trịnh Thanh Lan
ĐT: 0902715989
Email:

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

259


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Cỡ mẫu

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tổn thương thận cấp (TTTC) là tình trạng
suy giảm chức năng thận đột ngột, dẫn đến các
rối loạn nước, điện giải và toan kiềm(4). Đây là
một trong những vấn đề rất thường gặp ở trẻ sơ
sinh, đặc biệt là trẻ sanh non với tỉ lệ tử vong cao
(69,2%)(10) và một số lượng lớn bệnh nhân còn
sống diễn tiến đến suy thận mạn trong tương
lai(1). Y văn thế giới đã đưa ra các yếu tố nguy cơ
của TTTC ở trẻ sơ sinh như non tháng, cân nặng
thấp, sanh ngạt, suy hô hấp, nhiễm trùng huyết,
phẫu thuật ngoại khoa, phẫu thuật tim và sử
dụng các thuốc có khả năng ảnh hưởng chức
năng thận(9). Việc hiểu biết về TTTC và các yếu tố
liên quan sẽ giúp chẩn đoán sớm và điều trị kịp
thời nhằm giảm tỉ lệ tử vong cũng như có chiến
lược theo dõi nhằm phát hiện sớm những
trường hợp suy thận mạn trong tương lai. Do đó,
chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này với
câu hỏi nghiên cứu “Tỉ lệ TTTC ở trẻ sơ sinh non
tháng bệnh lý là bao nhiều và mối liên hệ giữa
tổn thương thận cấp với các yếu tố liên quan
như thế nào?”
Mục tiêu nghiên cứu
Tính tỉ lệ tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh
non tháng bệnh lý.
Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
các trường hợp tổn thương thận cấp.
Mô tả mối liên hệ giữa tổn thương thận cấp
và một số yếu tố liên quan.


ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu

Dân số mục tiêu
Trẻ sơ sinh non tháng bệnh lý.
Dân số chọn mẫu
Trẻ sơ sinh non tháng bệnh lý nhập vào khoa
hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng
12/2017 đến tháng 5/2018.

260

Công thức tính cỡ mẫu nhằm ước lượng một
tỉ lệ trong dân số:

Trong đó: α là sai lầm loại 1, chọn α=0,05.
Z: trị số từ phân phối chuẩn, với mức ý nghĩa α= 0,05
Z=1,96.
p: Tỉ lệ TTTC trên trẻ sơ sinh non tháng là 26% (Theo
nghiên cứu của Vesna Stojanovié (2014)(10).
d: Độ chính xác của ước lượng, chọn d=0,08.

Vậy n ≥116.
Phương pháp chọn mẫu
Lấy trọn tất cả trẻ sơ sinh non tháng bệnh lý
nhập khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1
từ 1/12/2017 đến 31/5/2018.
Tiêu chuẩn chọn mẫu


Tiêu chuẩn chọn vào
Trẻ sơ sinh non tháng < 37 tuần và có bệnh lý
cần hồi sức tích cực về hô hấp, tuần hoàn hoặc
nuôi ăn tĩnh mạch được nhập vào khoa hồi sức
sơ sinh.
Tiêu chuẩn loại trừ
Trẻ không được thử creatinine một lần nào
trong thời gian điều trị tại khoa hồi sức sơ sinh.
Trẻ tử vong trong vòng 48 giờ sau nhập viện.
Trẻ có mẹ được ghi nhận tình trạng suy thận
cấp/mạn.
Người nhà không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Xử lý số liệu
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Stata
12. Biến số định lượng được trình bày dưới
dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn. Biến số
định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần
trăm (%). Sự tương quan giữa các biến định
tính được kiểm định bằng phép kiểm Chi bình
phương. Sự tương quan giữa các biến số định
lượng được kiểm định bằng phép kiểm t, phép
kiểm Mann – Whitney. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi p < 0,05.

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Tiêu chuẩn ca xác định

Các trẻ có sự tăng creatinine máu> 1.5 mg/dL
(tiêu chuẩn 1) và/hoặc động học sự thay đổi

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ
Tỉ lệ tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh non
tháng bệnh lý

creatinine thỏa tiêu chuẩn AKIN(7) (tiêu chuẩn 2).
Bảng 1.Tiêu chuẩn AKIN chẩn đoán tổn thương
thận cấp
Giai đoạn

Creatinine máu

0

Không tăng hoặc tăng < 0,3 mg/dL

1

Tăng > 0,3 mg/dL hay tăng 150-200% so với
creatinine nền *

2

Tăng > 200-300%

3


Tăng > 300% hoặc creatinine máu >4 mg/dL với
mức tăng cấp tính 0,5 mg/dL hoặc cần lọc máu

*Creatinine nền là creatinine thấp nhất trước đó của bệnh nhân

Định nghĩa một số biến quan trọng

Nhiễm trùng huyết(2)
Chẩn đoán có thể
Lâm sàng: Triệu chứng ở nhiều cơ quan và
có ổ nhiễm trùng.
Công thức máu gợi ý nhiễm trùng huyết
phải có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn như sau:
Bạch cầu ≤ 5000/mm3 hoặc ≥ 20000/mm3; Tỷ lệ
Band Neutrophil/Neutrophil ≥ 0,2; Có không
bào, hạt độc, thể Dohl; Tiểu cầu đếm <
150000/mm3; CRP > 10 mg/L.
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng gợi ý nhiễm trùng và cấy máu
dương tính.

Sốc(2)
Mạch nhanh nhẹ hay khó bắt, thời gian phục
hồi màu da kéo dài trên 3 giây, nhịp tim nhanh,
huyết áp động mạch trung bình hạ:
Ở trẻ sanh non: Khi huyết áp trung bình < 30
mmHg hoặc < tuổi thai tính bằng tuần.
Ở trẻ đủ tháng: Khi huyết áp trung bình < 40
mmHg.

Luôn kèm theo toan chuyển hóa.

Hình 1. Tỉ lệ tổn thương thận cấp theo các tiêu
chuẩn
Đặc điểm của nhóm trẻ sơ sinh có tổn thương
thận cấp

Đặc điểm về dân số
Tỉ lệ nam/nữ là 1,86/1.Tuổi thai trung bình và
cân nặng trung bình trong nhóm có tổn thương
thận cấp lần lượt là 30,3 tuần và 1505 gam.
Nhóm trẻ dưới 1500 gam chiếm 50% (n=10) trẻ
tổn thương thận cấp.
Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng, cận lâm
sàng và diễn tiến
Triệu chứng phù và thiểu niệu chiếm 35% và
đều diễn tiến không hồi phục. Tỉ lệ tử vong là
40%. 80% trường hợp có siêu âm thận bình
thường, không có trường hợp nào tắc nghẽn sau
thận. Các thay đổi về cận lâm sàng khác được
trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2. Cận lâm sàng tổn thương thận cấp
Triệu chứng lâm sàng
Hạ Natri máu
Tăng Kali máu
Hạ canxi máu
Ure máu (mg/dL)
Creatinine máu (mg/dL)
pH máu
BE

Natri máu (mmol/L)
Kali máu (mmol/L)
Canxi máu (mmol/L)

Số ca
(n)
17
11
14

Tỉ lệ Giá trị trung bình
(%) ±Độ lệch chuẩn
85
55
70
85,12±39,42
1,77±0,62
7,22±0,12
-11,93±5,86
125,63±9,29
5,28±1,72
0,91±0,19

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

261


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

So sánh giữa nhóm tổn thương thận cấp và
không tổn thương thận cấp về một số yếu tố
liên quan

Các yếu tố về dịch tễ học
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
giới tính, nhóm tuổi thai < 28 tuần, nhóm cân
nặng < 1500 gam và thời điểm nhập viện giữa
hai nhóm bệnh nhân có và không có tổn thương
thận cấp (p>0,05).
Các yếu tố về bệnh lý nội khoa
Có mối liên quan giữa tổn thương thận cấp
với nhiễm trùng huyết, đặc biệt là nhiễm trùng
huyết có cấy máu dương tính, tình trạng sốc, thở
máy, viêm ruột hoại tử và còn tồn tại ống động
mạch (p<0,05).
Bảng 3.So sánh nhóm tổn thương thận cấp và không
tổn thương thận cấp về các bệnh lý nội khoa
Tổn thương thận cấp

Không
(n=20)
(n=120)
Nhiễm trùng huyết
20 (21.7) 72 (78,3)
Cấy máu dương tính
10 (50)
10 (50)

Sốc hoặc có dùng vận mạch 15 (46,9) 17 (53,1)
Thở máy
20 (26,3) 56 (73,7)
Viêm màng não
5 (27,8)
13 (72,2)
Xuất huyết não
8 (20,5)
31 (79,6)
Viêm ruột hoại tử
8 (33,3)
16 (66,7)
PDA
14 (21,2%) 52 (78,8)
Các yếu tố liên quan

p
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
0,080
0,191
0,003
0,027

Các yếu tố về bệnh lý ngoại khoa
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
can thiệp ngoại khoa như phẫu thuật cột PDA và
các phẫu thuật khác giữa nhóm có tổn thương

thận cấp và nhóm không có tổn thương thận cấp
(p> 0,05).
Bảng 4. So sánh giữa nhóm tổn thương thận cấp và
không tổn thương thận cấp về các can thiệp ngoại khoa
Tổn thương thận cấp
Các yếu tố liên quan
p
Có (n=20) Không n=120)
Phẫu thuật cột PDA
4 (23,5)
13 (76,5)
0,245
Phẫu thuật ngoại khoa 5 (18,5)
22 (81,5)
0,484
khác

Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng kháng
sinh có ảnh hưởng đến chức năng thận
Có mối liên quan giữa nhóm có tổn thương
thận cấp với việc sử dụng các loại kháng sinh

262

Amikacin, Vancomycin và Amphotericin B (p<0,05).
Bảng 5. So sánh giữa nhóm tổn thương thận cấp và
không tổn thương thận cấp về việc sử dụng các loại
kháng sinh ảnh hưởng lên chức năng thận
Các yếu tố liên
quan

Gentamycin
Amikacin
Vancomycin
Amphotericin B

Tổn thương thận cấp
p
Có (n=20) Không (n=120)
10 (11,4)
78 (88,6)
0,199
17 (21,5)
62 (78,5)
0,005
10 (37.0)
17 (63)
<0,001
4 (80)
1 (20)
<0,001

BÀN LUẬN
Tỉ lệ tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh non
tháng bệnh lý
Theo tiêu chuẩn thứ nhất, tỉ lệ tổn thương
thận cấp là 10%, thấp hơn so với nghiên cứu của
N. Nagaraj (2016)(8) với tỉ lệ này là 12%. Ưu điểm
của tiêu chuẩn này là chỉ cần creatinine tại một
thời điểm nên không cần creatinine nền của
bệnh nhân cũng như sự theo dõi động học. Tuy

nhiên có những trường hợp tổn thương thận
cấp, creatinine của trẻ chưa tăng trên 1,5 mg/dL
nhưng tăng so với creatinine nền đồng thời độ
lọc cầu thận cũng giảm tương ứng.Theo tiêu
chuẩn thứ hai, tỉ lệ tổn thương thận cấp là 10,7%.
Trong khi đó theo nghiên cứu của tác giả Vesna
Stojanovié (2014)(10) tỉ lệ này lên đến 26%. Do tiêu
chuẩn tổn thương thận cấp ở trẻ sơ sinh chưa
được thống nhất nên chúng tôi chọn phối hợp cả
2 tiêu chuẩn để chẩn đoán, thì tỉ lệ này là 14,3%.
Mỗi tiêu chuẩn đều có ưu khuyết điểm riêng và
giúp chẩn đoán trong những bối cảnh nhất định.
Do đó, nếu phối hợp cả hai tiêu chuẩn sẽ giúp
phát hiện được nhiều trường hợp tổn thương
thận cấp hơn, từ đó chúng ta sẽ có chiến lược tốt
hơn trong việc theo dõi cũng như điều trị.
Đặc điễm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng của những trường hợp có tổn
thương thận cấp
Trong nhóm trẻ có tổn thương thận cấp, tỉ lệ
nam/nữ là 1,86/1, tương tự như nghiên cứu của
N. Nagaraj (2016)(8) và Vesna Stojanovié (2014)(10)
với tỉ lệ lần lượt 1,84/1 và 1,44/1. Cân nặng trung
bình và tuổi thai trung bình trong nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Vesna(10).

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tổn thương
thận cấp thể thiểu niệu và có biểu hiện phù
chiếm 35% và hầu hết diễn tiến không phục hồi
và dẫn đến tử vong. Tỉ lệ tử vong của nhóm tổn
thương thận cấp là 40%, tương tự như nghiên
cứu của N. Nagaraj (2016)(8) là 38,8% và thấp hơn
nghiên cứu của Lê Văn Trí (2008)(5) (60%). Tổn
thương thận cấp còn dẫn đến tình trạng rối loạn
điện giải điển hình là tình trạng hạ natri máu,
tăng kali máu, hạ canxi máu và toan chuyển hóa.
Bên cạnh đó, siêu âm bụng hầu như không ghi
nhận tình trạng bất thường tại thận hoặc tắc
nghẽn sau thận.
So sánh giữa nhóm tổn thương thận cấp và
không tổn thương thận cấp

Vể đặc điểm dịch tễ học
Chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về tuổi thai trung bình cũng như
cân nặng trung bình giữa hai nhóm. Một số trẻ
tổn thương thận cấp trong nghiên cứu của
chúng tôi chỉ thuộc nhóm non muộn và cân
nặng bình thường nhưng có các biến cố xảy ra
khiến trẻ tổn thương thận cấp. Chính điều này
đã làm thay đổi kết quả nghiên cứu của chúng
tôi so với y văn.
Về các bệnh lý nội khoa
Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về tình trạng nhiễm trùng
huyết, sốc, thở máy, viêm ruột hoại tử và tổn

tại ống động mạch giữa nhóm có tổn thương
thận cấp và nhóm không tổn thương thận cấp.
Kết quả này tương tự như nghiên cứu của các
tác giả khác.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, 21,7%
trường hợp nhiễm trùng huyết và tới 50% số ca
cấy máu dương tính có tổn thương thận cấp. Tỉ
lệ sốc trong nhóm tổn thương thận cấp lên đến
75% tương tự như nghiên cứu của Mathur(6) với
tỉ lệ này là 71,2%. Nghiên cứu của chúng tôi ghi
nhận cũng ghi nhận có mối liên quan giữa tổn
thương thận cấp và viêm ruột hoại tử (p< 0,05)
với tỉ lệ là 33% trẻ viêm ruột hoại tử có tổn
thương thận cấp trong khi đó tỉ lệ này theo

Nghiên cứu Y học

nghiên cứu của tác giả Vesna Stojanovié(10) là
56%. Tương tự, 21,1% trẻ còn tồn tại ống động
mạch có tổn thương thận cấp. Trong khi đó, tỉ lệ
này theo nghiên cứu của tác giả Vesna
Stojanovié(10) và Ankana Daga(3) lần lượt là 39%
và 32,5%.

Về các bệnh lý ngoại khoa
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
các can thiệp ngoại khoa giữa nhóm có tổn
thương thận cấp và nhóm không tổn thương
thận cấp. Trong đa số các trường hợp phẫu thuật
cột PDA và các trường hợp bệnh lý ngoại khoa

khác như teo thực quản, thoát vị hoành hoặc teo
ruột non, trẻ sẽ được phẫu thuật khi tình trạng
bệnh lý nội khoa ổn định nên việc tổn thương
thận cấp cũng hiếm khi xảy ra trên những trẻ
được phẫu thuật có chuẩn bị. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, chủ yếu tổn thương thận cấp xảy
ra ở một vài trường hợp phẫu thuật cấp cứu trẻ
viêm phúc mạc do viêm ruột hoại tử hoặc vỡ dạ
dày. Ở những trẻ này có nhiều yếu tố góp phần
gây tổn thương thận cấp như nhiễm trùng huyết
nặng, sốc nhiễm trùng, thiếu dịch.
Về việc sử dụng các thuốc kháng sinh có ảnh
hưởng đến chức năng thận
Trong số 4 thuốc kháng sinh có ảnh hưởng
lên chức năng thận thường sử dụng nhất tại
khoa hồi sức sơ sinh, gentamycin không ghi
nhận mối liên quan với tổn thương thận cấp
trong khi ba thuốc còn lại là amikacin,
vancomycin (tương tự như nghiên cứu của
Vesna Stojanovié(10)) và amphotericin B đều có
liên quan với tình trạng tổn thương thận cấp.
Việc xảy ra tổn thương thận cấp trên những trẻ
này có thể do nhiều nguyên nhân phối hợp như
nhiễm trùng huyết nặng cần sử dụng đến những
kháng sinh mạnh, hoặc do chính ảnh hưởng của
thuốc lên thận. Đặc biệt chúng tôi nghi nhận ¾
ca tổn thương thận cấp xảy ra sau khi sử dụng
amphotericin B một thời gian ngắn và tình trạng
TTTC cải thiện nhanh sau khi ngưng thuốc.


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

263


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
5.

KẾT LUẬN
Tổn thương thận cấp rất thường gặp ở trẻ sơ
sinh đặc biệt là sơ sinh non tháng với các tình
trạng bệnh lý nặng. Do đó, bằng việc phối hợp
nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán, các bác sĩ lâm sàng
có thể chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời các
trường hợp tổn thương thận cấp, giúp làm giảm
tỉ lệ tử vong và di chứng cho bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

Askenazi DJ, Griffin R, McGwin G, Carlo W et al (2009). "Acute
kidney injury is independently associated with mortality in very
low birthweight infants: a matched case-control analysis".

Pediatr Nephrol, 24(5):pp.991–997.
Bệnh viện Nhi đồng 1 (2013). Phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 1, TP.
Hồ Chí Minh.
Daga A et al (2016). "Diagnosis and Risk Factors of Acute
Kidney Injury in Very Low Birth Weight Infants". Pediatrics and
Neonatololy, 58:pp.258-263.
Jetton JG, Askenazi DJ (2014). "Acute kidney injury in the
neonate". Clin Perinatol, 41(3):pp.487-502.

264

Lê Văn Trí, Huỳnh Thị Duy Hương, Vũ Huy Trụ (2009). "Đặc
điểm suy thận cấp ở trẻ sơ sinh". Y học TP. Hồ Chí Minh,
13:pp.23-26.
6. Mathur NB, Agarwal HS, Maria A ( 2006). "Acute renal failure
in neonatal sepsis". Indian J Pediatr, 73:pp.499-502.
7. Mehta RL, Kellum JA, Shah SV, Molitoris BA, Ronco C,
Warnock DG et al (2007). "Acute Kidney Injury Network: report
of an initiative to improve outcomes in acute kidney injury".
Crit Care, 11(2):pp.R31.
8. Nagaraja N, Berwala PK, Srinivas A, Berwala A (2016). "A study
of acute kidney injury in hospitalized preterm neonates in
NICU". Journal of Neonatal-Perinatal Medicine, 9:pp. 417-421.
9. Stapleton FB, Jones DP, Green RS (1987). "Acute renal failure in
neonates: incidence, etiology and outcome". Pediatr Nephrol,
1:pp.314.
10. Stojanović V, Barišić N, Milanović B, Aleksandra D (2014).
"Acute kidney injury in preterm infants admitted to a neonatal
intensive care unit". Pediatr Nephrol, 29:pp.2213-2220.


Ngày nhận bài báo:

13/01/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

28/01/2019

Ngày bài báo được đăng:

20/04/2019

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch



×