Kết hợp siêu âm và bảng điểm Alvarado
trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp ở
người lớn
BS. Đinh Thu Hằng, PGS.TS. Nguyễn Duy Huề
1
Đặt vấn đề
• Cấp cứu bụng ngoại khoa hay gặp nhất
• Mỹ : 250.000 BN/ năm Anh : 40.000 BN/ năm
• Tỷ lệ biến chứng và chẩn đoán sai vẫn cao
→chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời
→Alvarado bảng điểm lâm sàng đơn giản, hiệu quả
Deng, Y., et al., (2010). Seasonal and day of the week variations of perforated appendicitis in US children. Pediatric
surgery international
Simpson, J., et al., (2008). Acute appendicitis–a benign disease? The Annals of The Royal College of Surgeons of
England,
Đặt vấn đề
SA là phương pháp đơn giản và có hiệu quả cao
trong chẩn đoán bệnh.
Kết hợp Alvarado và SA:
→ nâng cao giá trị chẩn đoán
Giải phẫu
Hồi tràng
Góc hồi
manh tràng
Mạc treo
RT
Ruột thừa
Manh tràng
Bảng điểm Alvarado
STT
Dấu hiệu
Điểm
1
Đau bụng di chuyển đến HCP
1
2
Chán ăn
1
3
Nôn, buồn nôn
1
4
Ấn đau HCP
2
5
Dấu hiệu Blumberg
1
6
Sốt > 37,5
1
7
Số lượng BC >10G/l
2
8
Tỷ lệ BC đa nhân trung tính ≥ 75%
1
Tổng
10
Siêu âm
• Puylaert thực hiện vào
năm 1986
• Phương pháp đầu tay
• Được thực hiện thường
qui để đánh giá toàn diện
các bệnh lí đau bụng cấp,
chỉ định rộng rãi, an toàn…
Hình ảnh ruột thừa bình thường
Siêu âm
SA chẩn đoán VRT cấp dựa
vào 4 tiêu chuẩn chính
của Puylaert 1986:
1. Thấy được RT có ĐK
>6mm.
2. RT ấn không xẹp.
3. Có dịch xung quanh.
4. Ấn đau.
Puylaert, J., Acute appendicitis: US evaluation using graded
compression. Radiology, 1986. 158
Birnbaum, B.A. and S.R. Wilson,(2000). Appendicitis at the
millennium 1. Radiology, 215(2). 337-348.
CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
LS nghi
ngờ VRT
Siêu âm
Alvarado
Mổ và
GPB
Điều trị nội
khoa / TD
Chẩn đoán
cuối cùng
Giá trị của
Alvarado
Giá trị của
siêu âm
9
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
• Địa điểm: Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
• Thời gian: tháng 4/2016 – 12/2016
• Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu với phương
pháp mô tả cắt ngang
• Cỡ mẫu: mẫu tiện lợi - 158 bệnh nhân
Siêu âm
• Bác sỹ khoa CĐHA – BV Việt Đức
• Các máy SA của khoa có đầu dò Convex và đầu dò
Linear.
Tiêu chuẩn lựa chọn
• Nghi ngờ VRT trên lâm
sàng
• Được SA và xét nghiệm
máu
• Được PT và GPB. Hoặc
có bằng chứng bệnh
khác hoặc theo dõi sau 1
tháng.
Tiêu chuẩn loại trừ
• Những đối tượng
không đủ tiêu chuẩn
lựa chọn trên.
• Phụ nữ có thai
• Trẻ em <16 tuổi
Siêu âm
RT viêm
Gián tiếp
RT vỡ
• Ống TH một đầu tịt, ứ dịch
• ĐK >6mm, thành dày
• Ấn đau, ấn không xẹp.
• Thâm nhiễm mỡ, dịch quanh RT,
• Giãn quai ruột lân cận
• Dày thành manh tràng.
• Ống TH không đồng nhất, mất
liên tục thành
• Ổ dịch cạnh RT
Sau khi siêu âm chia thành 4 nhóm:
• Nhóm 1: RT bình thường
• Nhóm 2: RT không nhìn thấy được và không thấy dấu
hiệu gián tiếp của VRT
• Nhóm 3: RT không thấy được nhưng có ít nhất 1 dấu
hiệu gián tiếp VRT
• Nhóm 4: RT viêm
→ Nhóm 1,2 : Âm tính
Nhóm 3,4 : Dương tính
Wiersma, F., A. Srámek, and H.C. Holscher, (2005). US Features of the Normal Appendix and Surrounding Area in
Children 1. Radiology, 235(3). 1018-1022.
Kết quả và bàn luận
158 BN
nghiên cứu
100% SA
100%
Alvarado
133 BN phẫu
thuật
25 BN theo
dõi
Chẩn đoán
cuối cùng
129 VRT
29 không VRT
Đặc điểm LS và CLS theo
bảng điểm Alvarado
Triệu chứng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Đau bụng di chuyển tới HCP
152
96,2
Chán ăn
27
17,1
Buồn nôn hoặc nôn
33
20,9
Sốt > 37,5 oC
88
55,7
Ấn đau HCP
130
82,3
Dấu hiệu Blumberg
122
77,2
Bạch cầu > 10G/l
129
81,6
115
72,8
BC đa nhân trung tính > 75 %
Bảng điểm Alvarado
8,8%
55,7%
12,7%
0,85
22,8%
<5
5-6
7-8
>8
Biểu đồ 2: Tỷ lệ các nhóm điểm theo thang
điểm Alvarado
Độ nhạy 75,1%
Độ đặc hiệu 82,7%
Độ chính xác 76,5%
Biểu đồ 3. Đường cong ROC với thang
điểm Alvarado
Phạm Thị Minh Rạng , Phạm Lê An (2012): 0,873
Nguyễn Trung Nghĩa (2016) 0,886
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán VRTC
Bảng 2: Kết quả siêu âm
Đặc điểm
(n=158) Thấy ruột thừa
Vị trí bình thường
Ruột
thừa
Trong lòng chứa dịch
(n=139)
Sỏi phân
Xung
quanh
(n=158)
Số BN
Tỷ lệ(%)
139
87,9
114
82,0
102
73,4
23
16,5
Ấn không xẹp
114
82,0
ĐK >6mm
122
87,8
Dày thành RT
125
89,9
Mất liên tục thành RT
21
13,3
Tăng tín hiệu mạch trên Doppler
7,1
Thâm nhiễm mỡ
10
130
Hạch lân cận
25
15,8
Dịch tự do ổ bụng
53
33,5
Dày thành manh tràng
37
23,4
82,3
Giá trị của siêu âm trong chẩn
đoán VRTC
Viêm ruột thừa
Không viêm ruột thừa
18,9%
Độ nhạy 94,5%
Độ đặc hiệu 79,3%
Độ chính xác 91,7%
81,01%
Biểu đồ 4. Kết luận của siêu âm
3.2. So sánh giá trị chẩn đoán VRTC
của siêu âm với bảng điểm Alvarado
Bảng 5: Mức độ phù hợp giữa thang điểm Alvarado
với kết quả siêu âm
SA
Không VRT
(n=158)
VRT
Kiểm định
Alvarado
<7
≥7
26
4
Chỉ số Kappa 0,48
30
(p<0,01)
98
Khi bình phương p<0,01
Chẩn đoán cuối cùng Tổng
Alvarado
SA chẩn đoán
không VRT
SA chẩn đoán
VRT
VRT
Không
VRT
<5 điểm
1
14
15
5-6 điểm
3
8
11
7-8 điểm
3
1
4
>8 điểm
0
0
0
Tổng
7
23
30
<5 điểm
4
1
5
5-6 điểm
24
1
25
7-8 điểm
81
3
84
>8 điểm
13
1
14
Tổng
122
6
12821
Giá trị chẩn đoán của siêu âm kết hợp với
Alvarado
Bảng 7: Giá trị chẩn đoán của siêu âm kết hợp với Alvarado
Độ nhạy
Độ đặc
Độ chính
hiệu
xác
Bảng điểm Alvarado (n=158)
75,1
82,7
76,5
Siêu âm (n=158)
94,5
79,3
91,7
Kết hợp (n=158)
96,8
75,9
93,0
Hình 4.1. Ruột thừa viêm trên siêu âm với thành dày,
tăng tín hiệu mạch trên Doppler, thâm nhiễm mỡ xung quanh
Ngô Thanh B, 63 tuổi, mã hồ sơ: 48864K35
GPB: VRTC viêm mủ, mã GPB: VD16-29657
KẾT LUẬN
Kết hợp giá trị chẩn đoán VRTC của siêu
âm với bảng điểm Alvarado
Bảng điểm Alvarado:
• Diện tích dưới đường cong ROC 0,85
• Điểm cắt: 7 Se 75,2%, Sp 82,7%, Acc 76,6%.
Siêu âm:
• Độ nhạy (94,5%), độ chính xác (91,7%) cao hơn
Alvarado với p<0,05.
• Độ đặc hiệu (79,31%) thì ngược lại, với p>0,05.
Alvarado và SA, Alvarado và CLVT có sự phù hợp với nhau
với p<0,01, Kappa mức độ vừa.
Kết hợp Alvarado và SA làm tăng độ nhạy (96,8%,) và giá trị
chẩn đoán (93,0%)