Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nuôi cấy và định danh vi khuẩn Porphyromonas gingivalis từ mảng bám dưới nướu của bệnh nhân viêm nha chu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.88 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018

Nghiên cứu Y học

NUÔI CẤY VÀ ĐỊNH DANH VI KHUẨN PORPHYROMONAS GINGIVALIS
TỪ MẢNG BÁM DƯỚI NƯỚU CỦA BỆNH NHÂN VIÊM NHA CHU
Trần Thị Phương Thảo*, Lương Thị Mỹ Ngân**, Phạm Anh Vũ Thụy***

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nuôi cấy và định danh vi khuẩn Porphyromonas gingivalis từ mảng bám dưới nướu của bệnh
nhân viêm nha chu.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Vi khuẩn trong nghiên cứu này được phân lập từ mảng bám dưới
nướu của bệnh nhân viêm nha chu mạn mức độ trung bình đến nặng. Môi trường nuôi cấy được sử dụng là
thạch máu cừu và ủ ở 37ºC trong điều kiện kỵ khí trong 10 ngày. Sau khi xác định gram (-), hình dáng tròn và
màu sắc đen đặc trưng, mẫu khuẩn lạc được gửi định danh bằng phương pháp Maldi-Tof và khẳng định kết quả
bằng phương pháp PCR.
Kết quả: Khuẩn lạc Porphyromonas gingivalis nuôi cấy thành công từ mẫu mảng bám duớ̛ i nướu của bẹn
̂ h
nhân thứ 21 có chẩn đoán viêm nha chu mạn tính thể nạn
̆ g. Khuẩn lạc hình tròn, dạng lồi, tiêu huyết β, mạt̆ láng,
kích thuớ̛ c 1 - 2mm và có màu đen đạc̆ trun
̛ g. Sau khi định danh thành công bằng Maldi-Tof, mẫu đuợ̛ c gửi thực
hiẹn
̂ PCR với primer đạc̆ hiẹu
̂ , kết quả giải trình tự khẳng định chủng Porphyromonas gingivalis cần tìm.
Kết luận: Porphyromonas gingivalis có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của viêm nha chu. Nuôi cấy
thành công Porphyromonas gingivalis tạo nguồn vi khuẩn có độc lực phục vụ cho các thử nghiệm với vi khuẩn
nha chu.
Từ khoá: Viêm nha chu, Porphyromonas gingivalis, nuôi cấy, định danh, Maldi-Tof

ABSTRACT


ISOLATION AND IDENTIFICATION OF PORPHYROMONAS GINGIVALIS FROM SUB-GINGIVAL
PLAQUE SAMPLES OF PATIENTS WITH PERIODONTITIS
Tran Thi Phuong Thao, Luong Thi My Ngan, Pham Anh Vu Thuy
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 178 – 183
Objective: To isolate and identify Porphyromonas gingivalis from subgingival plaques samples of patients
with periodontitis
Methods: Subgingival plaque samples were collected from patients with moderate to severe chronic
periodontitis, and anaerobic culture was performed. Porphyromonas gingivalis were identified by using Maldi-Tof
and confirmed by PCR.
Results: Porphyromonas gingivalis was successfully isolated from sub-gingival plaque of 21th patient. It
grew anaerobically on media containing lyses blood with dark pigmentation. These 1 - 2mm colonies were
rounded, smooth and convex. After identifying by Maldi-Tof, quantitative PCR was performed using speciesspecific primers. Sequencing result confirmed the positive culture result.
Conclusion: Porphyromonas gingivalis is one of the dominant pathogenic bacteria in periodontal pockets of

*

Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Bộ môn Công nghệ sinh học thực vật và Chuyển hoá sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chí Minh.
***
Bộ môn Nha chu, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
**

Tác giả liên lạc: PGS. TS. Phạm Anh Vũ Thụy

178

ĐT: 0916 810 874

Email:



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018

Nghiên cứu Y học

patients with chronic periodontitis. Successful isolation of this organism provides virulent strain for periodontal
research.
Key words: Porphyromonas gingivalis, isolation, identify, Maldi-Tof.
đến nay tại Việt Nam, do đó, mục tiêu của
ĐẶT VẤN ĐỀ
nghiên cứu này là phân lập vi khuẩn
Porphyromonas gingivalis là một trong những
Porphyromonas gingivalis từ mảng bám dưới nướu
yếu tố nguyên nhân chính trong sinh bệnh học
của bệnh nhân viêm nha chu mạn mức độ từ
và tiến triển tình trạng viêm của bệnh nha chu.
trung bình tới nặng, sử dụng phương pháp
Đây là vi khuẩn gram âm, không di động, không
Maldi-Tof để định danh, từ đó xác định quy
phân giải đường (asaccharolytic). Vi khuẩn kỵ
trình và lưu trữ mẫu vi khuẩn cho các nghiên
khí này tạo ra một quần thể màu đen trên đĩa
cứu liên quan trong tương lai.
thạch máu và đòi hỏi bắt buộc phải có sắt để
PHƯƠNGPHÁP-VẬTLIỆUNGHIÊNCỨU
phát triển. Porphyromonas gingivalis được cho là
sản xuất các yếu tố độc lực có thể xuyên qua
Đối tượng nghiên cứu
nướu và gây phá huỷ mô trực tiếp hay gián tiếp,

Bệnh nhân viêm nha chu mạn mức độ từ
thông qua quá trình viêm. Các yếu tố độc lực của
trung bình tới nặng theo tiêu chuẩn phân loại
Porphyromonas gingivalis bao gồm nhung mao,
của Hiệp hội nha chu Hoa Kỳ năm 2015(2) đến
hemagglutinin, vỏ nang, lipopolysaccharide, các
khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại
túi màng ngoài, và các hoạt động enzyme hoá(1).
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Các đối tượng
Nếu việc phát hiện và định lượng vi khuẩn
không sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm,
Porphyromonas gingivalis đã dần được thay thế
thuốc tránh thai trước khi tham gia nghiên cứu 6
bằng các phương pháp hiện đại như PCR tháng và không có thói quen hút thuốc lá. Thu
không đòi hỏi tế bào sống nhưng có khả năng
thập mẫu mảng bám cho tới khi nuôi cấy xuất
nhận biết nhiều loại vi khuẩn bệnh nguyên khác
hiện khuẩn lạc Porphyromonas gingivalis.
nhau, thì nuôi cấy vi khuẩn vẫn giữ vai trò thiết
Quy trình thực hiện
yếu trong việc cung cấp nguồn vi khuẩn để thực
Chuẩn bị môi trường vận chuyển và nuôi
hiện các nghiên cứu so sánh tỉ lệ vi khuẩn ở mẫu
cấy: 2ml Wilkins Chalgren Anaerobic broth base
bệnh nhân viêm nha chu so với bệnh nhân khoẻ
(Hime – dia - M863) vào ống ly tâm eppendorf.
mạnh(13), các thử nghiệm về đặc điểm miễn dịch
Bổ sung 5% thạch máu cừu và đổ 15ml môi
và tính chất enzyme(5), về phương pháp nuôi
trường vào đĩa petri.

cấy(6) hay hoạt chất điều trị(14). Các nghiên cứu
Lấy mẫu
này đòi hỏi vi khuẩn sống và trao đổi chất, từ đó
thể hiện đặc tính sinh học tương ứng với mục
Quy trình lấy mẫu được thực hiện theo
đích thử nghiệm, do đó, việc giữ vi khuẩn sinh
phương pháp của Doan Nguyen và cs(6): giấy vô
trưởng và phát triển trong môi trường thích hợp
trùng đưa vào các túi nha chu từ 5mm trở lên,
là cần thiết.
giữ trong 30s, và chuyển vào các ống eppendorf
chứa môi trường vận chuyển, đưa vào túi chứa
Porphyromonas gingivalis có vai trò quan
gói hút oxy và chuyển nhanh tới phòng thí
trọng trong sinh bệnh học của viêm nha chu và
nghiệm cấy mẫu.
vi khuẩn nuôi cấy trực tiếp từ bệnh nhân viêm
nha chu cũng được cho có độc lực mạnh hơn và
có giá trị trong các thử nghiệm in vitro so với
chủng vi khuẩn sẵn có từ phòng thí nghiệm(15).
Trong khi việc phân lập và định danh vi khuẩn
này chưa được thực hiện thành công từ trước

Nuôi cấy
Vortex mẫu trong 45s, phần huyền phù vi
khuẩn được pha loãng bậc 10 trong dung dịch
vận chuyển, sử dụng que trải cấy dung dịch mẫu
vào đĩa thạch. Sau khi ủ ở 37oC từ 7 - 10 ngày,

179



Nghiên cứu Y học
khuẩn lạc có kiểu hình và màu sắc đặc trưng
được cấy chuyền, làm thuần, định danh bằng
phương pháp Maldi-Tof. Sau khi xác định chủng
Porphyromonas gingivalis, mẫu khuẩn lạc được
giữ trong dung dịch TE (Tris-EDTA) và gửi giải

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
trình tự với đoạn mồi đặc hiệu bằng kỹ thuật
PCR để khẳng định kết quả. Cuối cùng, chủng vi
khuẩn được lưu trữ trong môi trường chứa
glycerol ở điều kiện âm sâu.

Hình 1. Quy trình nuôi cấy vi khuẩn Porphyromonas gingivalis

180


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
KẾT QUẢ
Mẫu mảng bám sau khi ủ xuất hiện khuẩn
lạc có nghi ngờ sự hiện diện vi khuẩn
Porphyromonas gingivalis của bệnh nhân thứ 21.
Khuẩn lạc có hình tròn, màu đen bóng, dạng lồi,
tiêu huyết β, kích thước khoảng 1 - 2mm, kết quả
nhuộm gram màu đỏ. Sau khi làm thuần, mẫu

Hình 2. Hệ vi khuẩn nuôi cấy từ mẫu mảng bám

sau 10 ngày

Nghiên cứu Y học
khuẩn lạc được gửi định danh bằng phương
pháp Maldi-Tof. Kết quả hiển thị vi khuẩn
Porphyromonas gingivalis cần tìm. Mẫu sau đó
được gửi giải trình tự với PCR với đoạn mồi đặc
hiệu. So sánh kết quả với ngân hàng gen khẳng
định chủng Porphyromonas gingivalis.

Hình 3. Khuẩn lạc màu đen, tròn láng, thể lồi trên
đĩa thạch máu sau khi làm thuần

AAAAGTACTCTTCGGCTCTATGTAGGTGCTGCATGG
TTGTCGTCAGCTCGTGCCGTGAGGTGTCGGCTTAAG
TGCCATAACGAGCGCAACCCACATCGGTAGTTGCTA
ACAGTTTTCGCTGAGGACTCTACCGAGACTGCCGTC
GTAAGGCGTGAGGAAGGTGGGGATGACGTACCC
(177)
Hình 4. Kết quả định danh vi khuẩn Porphyromonas
gingivalis bằng phương pháp Maldi-Tof.

Hình 5. Kết quả giải trình tự bằng phương pháp PCR.

181


Nghiên cứu Y học
BÀN LUẬN
Viêm nha chu là bệnh lý viêm mạn tính, đa

yếu tố dẫn tới sự phá huỷ mô nâng đỡ răng và
là nguyên nhân chính của hiện tượng mất
răng. Các tổn thương viêm nha chu được
chứng minh liên quan tới hệ vi khuẩn dưới
nướu, chứa chủ yếu các loài vi khuẩn gram
âm, trong đó vi khuẩn màu đen Porphyromonas
gingivalis được cho là bệnh nguyên chính(8). Để
phân tích các vi khuẩn trong các túi nha chu
đặc hiệu, mảng bám dưới nướu hoặc mẫu dịch
nướu là phù hợp nhất(16). Một trong những
cách thu thập mảng bám dưới nướu là dung
một côn giấy vô khuẩn đưa vào túi nha chu.
Nhiều nghiên cứu sử dụng các dung dịch vận
chuyển và nuôi cấy mẫu khác nhau. Do tính
chất cần sắt để phát triển, môi trường nuôi cấy
cần có hemin và menadione để hỗ trợ việc
phân lập Porphyromonas gingivalis. Nuôi cấy
không chọn lọc được cho là phương pháp hiệu
quả nhất để bộc lộ tất cả các thành phần bệnh
nguyên chính của hệ vi khuẩn nha chu, nhằm
nhận biết sự hiện diện của các bệnh nguyên
nha chu ít gặp, và xác định độ nhạy kháng
khuẩn của các bệnh nguyên này. Do
Porphyromonas gingivalis là một vi khuẩn kỵ
khí bắt buộc, nên quá trình nuôi cấy phân lập
loại vi khuẩn này đòi hỏi tiêu chuẩn khắt khe
trong việc duy trì môi trường không có oxy.
Hệ thống bình chứa cùng túi tạo môi trường
kỵ khí là phương pháp nuôi cấy kỵ khí phổ
biến nhất trong các phòng thí nghiệm lâm

sàng(6). So với các vi khuẩn hiếu khí, các vi
khuẩn kỵ khí bắt buộc như Porphyromonas
gingivalis đòi hỏi thời gian nuôi cấy dài, và
môi trường nuôi cấy không có oxy ở nhiệt độ
tối ưu (35 - 37oC). Các chủng vi khuẩn có sẵn
từ phòng thí nghiệm rút ngắn thời gian nuôi
cấy, thay đổi từ 2 - 4 ngày, nhưng đối với các
mẫu mảng bám/dịch nướu, thời gian để nuôi
cấy vi khuẩn Porphyromonas gingivalis thay đổi
từ 5 - 7 ngày(6), 14 ngày(3) cho tới 3 tuần(13).
Nghiên cứu của chúng tôi cần thời gian từ 7 10 ngày để quan sát sự xuất hiện của

182

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
Porphyromonas gingivalis trên môi trường thạch
máu.
Khả năng xâm chiếm và tăng sinh của bệnh
nguyên trong một môi trường vật chủ đặc biệt là
điều kiện tiên quyết cho quá trình nhiễm khuẩn.
Sự phát triển này phụ thuộc vào việc lấy được
những dưỡng chất thiết yếu, mà trong đó, sắt
đóng vai trò quan trọng cho sự hình thành và
tiến triển của nhiễm khuẩn. Ở vật chủ là người,
phần lớn sắt có trong tế bào, và ở dưới dạng
hemoglobin, protein hemin hay ferritin. Một
lượng nhỏ sắt ngoại bào thường kết hợp với các
protein vận chuyển như transferrin trong huyết
thanh và lactoferrin trên bề mặt niêm mạc. Do sự
phong phú của chất này trong cơ thể vật chủ, các

hoạt chất chứa heme là một nguồn sắt quan
trọng cho quá trình xâm nhiễm của vi sinh vật.
Các bệnh nguyên sống nội bào có thể sử dụng
heme trực tiếp. Tuy nhiên, đối với các vi khuẩn
bệnh nguyên ngoại bào, heme phải được giải
phóng khỏi tế bào, điều này gây ra các dạng tổn
thương mô điển hình khi có hoạt động giải
phóng vật liệu nội bào xảy ra. Heme và
hemoglonin bị ràng buộc bởi protein huyết
tương, haptoglobin và hemopexin. Các vi sinh
vật phải thực hiện cơ chế để loại bỏ phần tử
heme hoặc sắt vô cơ ra các protein gắn sắt của
vật chủ. Khả năng sử dụng hemin và các hợp
chất chứa hemin để tạo ra dưỡng chất sắt đã
được ghi nhận ở nhiều vi khuẩn gây bệnh, bao
gồm Porphyromonas gingivalis(10).Theo Gibbons và
cs(7), sự phát triển của vi khuẩn tỉ lệ với nồng độ
hemin từ 0,05 tới 1,0 ug/ml môi trường, đồng
thời họ cũng khẳng định vai trò của vitamin K
hay menadion trong việc hỗ trợ sự sinh trưởng
của các chủng vi khuẩn kị khí. Đó là lý do vì sao
hemin và menadion có mặt hầu hết trong các
loại môi trường nuôi cấy Porphyromonas
gingivalis. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử
dụng môi trường Wilkins Chalgren Anaerobic
Broth Base, ngoài việc là môi trường giàu dinh
dưỡng với các thành phần như cao nấm men,
peptone, L-arginine, casein và các muối, hemin
và menadione cũng được bổ sung với nồng độ



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
lần lượt là 0,005 và 0,0005g/l. Do thiếu
superoxide dismutase và catalase, Porphyromonas
gingivalis bắt buộc không có mặt oxy để phát
triển, do đó, sử dụng các hệ thống kỵ khí, như
GasPak đã đề xuất nhằm hỗ trợ việc sinh trưởng
của các vi khuẩn này(6). Trong nghiên cứu này,
chúng tôi sử dụng bình GasPak (Merk) và túi tạo
môi trường kỵ khí AnaeroPack (Mitsubishi Gas
Chemical Co-Japan) và ủ ở nhiệt độ 37oC. Tuy
nhiên, đến mẫu bệnh nhân thứ 21, khuẩn lạc
Porphyromonas gingivalis mới xuất hiện. Điều này
liên quan tới tỉ lệ Porphyromonas gingivalis có
trong mẫu mảng bám dưới nướu và khả năng
sinh trưởng trong môi trường nuôi cấy(9).
Để xác định vi khuẩn Porphyromonas
gingivalis, bên cạnh việc dựa trên hình dáng và
màu sắc đặc trưng của quần thể, người ta tiến
hành nhuộm gram, phân tích sinh hoá, và sử
dụng các phương pháp hiện đại hơn như PCR,
Maldi-Tof. Phương pháp sinh hoá đòi hỏi các thử
nghiệm trên môi trường nuôi cấy lỏng, do đó đối
với một số vi khuẩn có khả năng sinh trưởng
thấp như Porphyromonas gingivalis có thể cho kết
quả không chính xác. Bên cạnh đó, thời gian ủ
kéo dài để có thể đọc được kết quả cũng là một
bất lợi của phương pháp này(12). Maldi (Matrixassisted laser desorption ionization) là phương
pháp ion hóa mẫu hấp thụ dựa trên sự hỗ trợ
của các chất nền và năng lượng laser. Nguồn

Maldi sử dụng các chất nền hỗ trợ để ion hóa
mẫu dưới tác dụng của năng lượng laser lớn.
Mẫu xét nghiệm được tinh sạch bằng nhiều
phương pháp, sau đó trộn với chất nền chứa các
phân tử hữu cơ nhỏ có khả năng hấp thụ năng
lượng ánh sáng ở những bước sóng nhất định, ở
đây có thể là axit yếu như sinapinic. Chuyển hỗn
hợp này lên khay và làm bay hơi, tạo ra các hạt
tinh thể bám với peptid. Nhờ nguồn laser năng
lượng cực lớn chiếu vào, các chất nền sẽ hấp thu
năng lượng và bật ra các ion. Các ion có thể tích
điện dương hay âm tuỳ vào bản chất. Các
protein và peptid tích điện dương trong khi các
oligonucleotid và saccaride tích điện âm. Thời
gian bay của ion (Time of flight) được đo và

Nghiên cứu Y học
chuyển đổi thông tin dưới dạng phổ. Công nghệ
khối phổ giúp định danh vi khuẩn chính xác và
thời gian đưa ra kết quả nhanh, bảo quản kết quả
và chia sẻ thông tin kỹ thuật số dễ dàng hơn. Đối
với Porphyromonas gingivalis, theo tác giả Rams
và cs(11), việc định danh nhanh chóng kiểu hình
của vi khuẩn này trong mẫu mảng bám dưới
nướu chính xác 100% với kỹ thuật Maldi-Tof. Sở
dĩ chúng tôi lựa chọn Maldi-Tof là phương pháp
định danh vi khuẩn nuôi cấy vì đây là phương
pháp dựa trên proteomic nhanh, tin cậy và có giá
thành hợp lý. Trong bài tổng quan của tác giả
Clark và cs(4), phương pháp Maldi-Tof có tầm

quan trọng đặc biệt đối với việc xác định thông
thường các mầm bệnh cần thời gian ủ lâu dài để
phân lập và không hoạt hóa sinh học như các vi
khuẩn kỵ khí và khẳng định rằng, thông qua
việc sử dụng Maldi-Tof MS, các chủng
Porphyromonas có thể được phân biệt. Không
những thế, bên cạnh độ chính xác lên tới 97%
cho 227 chủng và 9 loài Bacteroides, 84 dòng vi
khuẩn kỵ khí trong khoang miệng cũng được
phân tích trong một nghiên cứu được thiết kế để
tinh giản việc xác định các vi khuẩn từ bệnh
nhân mắc bệnh lý nha chu. Công nghệ này có
thể phân biệt giữa hai loài Prevotella là Prevotella
intermedia và Prevotella nigrescens, một công việc
tốn kém và tốn thời gian khi phân tích gen16S
rRNA. Tuy nhiên, qua các kết quả thu được, các
tác giả đã kết luận rằng việc mở rộng và tối ưu
hoá cơ sở dữ liệu là cần thiết. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi gửi mẫu vi khuẩn phân tích với
hệ thống Bruker BioTyper và nhận các giá trị log
là 1,954; 2,139; 2,17 và 2,154. Theo hướng dẫn của
hệ thống, giá trị log (điểm) ≥ 2,00 có thể được coi
là một xác suất tốt để nhận dạng vi khuẩn thử
nghiệm ở cấp độ loài.

KẾT LUẬN
Porphyromonas gingivalis là vi khuẩn có vai
trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh
lý nha chu và tồn tại trong nhiều bệnh lý toàn
thân khác. Nuôi cấy thành công vi khuẩn

Porphyromonas gingivalis từ mảng bám dưới

183


Nghiên cứu Y học
nướu của bệnh nhân viêm nha chu trong
nghiên cứu này là phương pháp không xâm
lấn, kết hợp với sự hỗ trợ định danh bằng
Maldi-Tof tạo nguồn vi khuẩn có độc lực phục
vụ cho các thí nghiệm nghiên cứu khác nhau
trong tương lai tại Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

Africa C (2012), “The Microbial Aetiology of Periodontal
Diseases” in Periodontal Diseases — A Clinician’s Guide, J.

Manakil, Ed., chapter 1, InTech.
American Academy of Periodontology (2015), “American
Academy of Periodontology Task Force Report on the Update to
the 1999 Classification of Periodontal Diseases and Conditions”.
Journal of Periodontology; 86(7): 835-838.
Boutaga K, van Winkelhoff AJ, Vandenbroucke-Grauls CMJE,
Savelkoul PHM (2003), “Comparison of Real- Time PCR and
Culture for Detection of Porphyromonas gingivalis in Subgingival
Plaque Samples”. Journal of Clinical Microbiology; 41(11): 4950–
4954..
Clark AE, Kaleta EJ, Arora A, Wolk DM (2013), “MatrixAssisted Laser Desorption Ionization–Time of Flight Mass
Spectrometry: a Fundamental Shift in the Routine Practice of
Clinical Microbiology”. Clinical Microbiology Reviews; 26(3): 547–
603.
Darveau RP, Belton CM, Reife RA, Lamont RJ (1998), “Local
Chemokine Paralysis, a Novel Pathogenic Mecha- nism for
Porphyromonas gingivalis". Infection and Immunity; 66(4): 1660–
1665.
Doan N, Contreras A, Flynn J, Morrison J, Slots J (1999),
“Proficiencies of three anaerobic culture systems for recovering
periodontal pathogenic bacteria”. Journal of Clinical Microbiology;
37: 171-174.
Gibbons RJ, Macdonald JB (1960), “Hemin and vitamin K
compounds as required factors for the cultivation of certain
strains of Bacteroides melaninogenicus”. Journal of Bacteriology;
80(2):164–170.

184

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

Hajishengallis G, Darveau RP, Curtis MA (2012), “The keystonepathogen hypothesis”. Nature Reviews Microbi- ology; 10: 717–
725.
Hajishengallis G, Liang S, Payne MA, Hashim A, Jotwani R,
Eskan MA et al (2011), “Low-abundance biofilm species
orchestrates inflammatory periodontal disease through the
commensal microbiota and complement”. Cell Host Microbe; 10:
497– 506.
Otto BR, Verweij-van Vught AMJJ, MacLaren DM (1992),
“Transferrins and heme-compounds as iron sources for
pathogenic bacteria”. Boca Raton (FL): CRC Press; 217- 233.
Rams TE, Sautter JD, Getreu A, van Winkelhoff AJ (2016),
“Phenotypic identification of Porphyromonas gingi- valis

validated with matrix-assisted laser desorption/ionization timeof-flight mass spectrometry”. Microbial Pathogenesis; 94: 112-116.
Slots, J, and HS Reynolds (1982), “Long-wave UV light
fluorescence for identification of black-pigmented Bac- teroides
spp”. Journal of Clinical Microbiology; 16: 1148-1151.
Van Winkelhoff AJ, Loos BG, Van der Reijden WA, Van der
Velden U (2002), “Porphyromonas gingivalis, Bacteroides forsythus
and other putative periodontal pathogens in subjects with and
without periodontal destruction”. Journal of Clinical
Periodontology; 29: 1023–1028.
Wright TL, Ellen RP, Lacroix JM et al (1997). Effects of
metronidazole on Porphyromonas gingivalis biofilms. Journal of
Periodontal Research; 32: 473–477.
Yang LC, Hu SW, Yan M, Yang JJ, Tsou SH, Lin YY (2015),
“Antimicrobial activity of platelet-rich plasma and other plasma
preparations against periodontal pathogens”. Journal of
Periodontology; 86: 310–318.
Yoshida A, Ansai T (2012), “Microbiological diagnosis for
periodontal disease” in Periodontal Diseases—A Clinician’s
Guide, J. Manakil, Ed., chapter 2, InTech.

Ngày nhận bài báo:

10/06/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/06/2018

Ngày bài báo được đăng:


20/09/2018



×