Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kiến thức, thái độ và hành vi liên quan đến HIV của nữ học viên cơ sở cai nghiện ma túy tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.93 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018

Nghiên cứu Y học

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI LIÊN QUAN ĐẾN HIV
CỦA NỮ HỌC VIÊN CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY
TẠI HUYỆN BÙ GIA MẬP TỈNH BÌNH PHƯỚC
Lê Văn Học*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cai nghiện ma túy tập trung đã đưa lại những thành quả nhất định như an ninh tật tự và an
toàn xã hội được cải thiện. Tuy nhiên, nguy cơ tiềm ẩn lây lan các bệnh truyền nhiễm như lao, viêm gan B, viêm
gan C đặc biệt là lây nhiễm chéo HIV giữa các học viên với nhau là điều khó tránh khỏi.
Mục tiêu: Đánh giá kến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố liên quan trong phòng ngừa lây truyền HIV ở
nhóm học viên nữ cai nghiện ma túy.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, thực hiện trên 140 học viên một Cơ sở Cai nghiện Ma túy tập
trung tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
Kết quả: Kiến thức chung đúng nhận biết về HIV chiếm 48,9%; Kiến thức chung đúng đường lây truyền về
HIV chiếm 78,6%; Kiến thức tiếp cận được về HIV từ báo chí chiếm 84,6%. Điểm trung bình chung trong thái độ
về phòng ngừa HIV khá cao. Các hành động trong thực hành phòng ngừa lây truyền về HIV có tỷ lệ rất cao.
Trong đó là thực hành “không dùng bàn chai đánh răng chung” chiếm chiếm tỷ lệ cao nhất.
Kết luận: Kiến thức, thái độ và thực hành đúng trong phòng ngừa lây truyền HIV tại Cơ sở Cai nghiện Ma
túy tập trung chiếm tỷ lệ cao.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, hành vi, HIV.

ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDES AND ACTS RELATED TO HIV BY STUDENTS OF DRUG ADDICTS
IN BU GIA MAP DISTRICT BINH PHUOC PROVINCE
Le Van Hoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 80 - 86
Background: Concentration of addictive drugs has yielded certain results such as improved disability and
social security. However, the risk of spreading contagious diseases such as tuberculosis, hepatitis B, hepatitis C,


especially HIV infection among practitioners, is unavoidable.
Objectives: To assess the knowledge, attitudes, practices and related factors in prevention of HIV
transmission among drug addicts.
Method: Cross-sectional descriptive, performed on 140 trainees at a Drug Abuse Treatment Center in Bu
Gia Map district, Binh Phuoc province.
Results: HIV awareness about HIV accounted for 48.9%; General knowledge of HIV transmission accounted
for 78.6%; Access to HIV from the media accounted for 84.6%. The overall average of attitudes towards HIV
prevention is high. Actions in the prevention of HIV transmission are very high. Among them is the practice of
"do not use the same toothbrush bottle" accounted for the highest proportion.
Conclusion: Knowledge, attitudes and practices in preventing HIV transmission in drug detention centers
are high.
Key words: knowledge, attitudes, behaviors, HIV.
* Bệnh viện Nhân Ái - TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CNĐD. Lê Văn Học

80

ĐT: 0972021781

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) tính đến cuối năm 2014 trên thế giới có
36,9 triệu người nhiễm HIV hiện đang còn sống.
Số người tử vong do AIDS giảm từ 1,7 triệu

người năm 2011 xuống còn 1,2 triệu người năm
2014. Số người nhiễm mới HIV cũng giảm từ 2,5
triệu người trong năm 2011 xuống còn 2 triệu
người trong năm 2014 (5).
Từ trường hợp nhiễm HIV được phát hiện
đầu tiên vào tháng 12 năm 1990 ở Thành phố Hồ
Chí Minh đến hết năm 2016 tại Việt Nam có
80,3% số xã, phường, thị trấn và 98,9% số quận,
huyện báo cáo có người nhiễm HIV (2).
Người nghiện chích ma túy, nam quan hệ
tình dục đồng giới và phụ nữ bán dâm là đối
tượng nguy cơ cao. Theo chương trình giám sát
kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học khoảng 1/3
trong số những người nghiện chích ma túy có
hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm và trên
50% có hành vi tình dục không an toàn với phụ
nữ mại dâm. Việc gia tăng các trường hợp phụ
nữ nhiễm HIV mới được báo cáo, chiếm đến
32,5% các ca nhiễm mới, phản ánh sự lây truyền
HIV từ nam giới có hành vi nguy cơ cao sang
bạn tình (3).
Mô hình cai nghiện ma túy tập trung đã đưa
lại những thành quả nhất định như an ninh tật
tự và an toàn xã hội được cải thiện…. Tuy nhiên,
nguy cơ tiềm ẩn lây lan các bệnh truyền nhiễm
như lao, viêm gan B, viêm gan C đặc biệt là lây
nhiễm chéo HIV giữa các học viên với nhau là
điều khó tránh khỏi. Vì khi cai nghiện ma túy tập
trung thì tỷ lệ các học viên có khả năng sử dụng
chung đồ dùng cá nhân như: bàn chải đánh

răng, lưỡi dao cạo râu, lông mặt, dụng cụ lấy ráy
tai, cắt móng tay, chân đặt biệt là dụng cụ xăm
trổ lông mày, lông mi là yếu tố nguy cơ lây lan
các bệnh truyền nhiễm nói chung và HIV nói
riêng là rất cao. Để góp phần tìm hiểu thêm về
vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
với mục tiêu (1). Mô tả kiến thức, thái độ, thực
hành đúng về phòng ngừa lây truyền HIV của

Nghiên cứu Y học

học viên nữ Cơ sở cai nghiện ma túy tại huyện
Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước, năm 2017. (2). Tìm
hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái
độ, thực hành về phòng ngừa lây truyền HIV
của học viên Cơ sở cai nghiện ma túy tại huyện
Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước.

ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được tiến hành lấy ở các
khu quản lý học viên của Cơ sở cai nghiện.
Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 08/2017
- 09/2017.

Đối tượng nghiên cứu

Dân số mẫu
Học viên Cơ sở cai nghiện ma túy.
Dân số nghiên cứu
260 học viên tại Cơ sở cai nghiện.
Cỡ mẫu
Dựa vào công thức tính cỡ mẫu của Taro
Yamane (1967) với 95% độ tin cậy(4)
2(*)
* Trong đó:
n: kích cỡ mẫu
N: kích cỡ dân số (N = 260)
e: mức độ sai số (e = 5%)
Thay

số

vào

công

thức

(*)

ta




2 => n = 140

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn vào
Tuổi ≥ 18 tuổi
Đồng ý tham gia nghiên cứu: Học viên tham
gia nghiên cứu được giải thích rõ lợi ích của
nghiên cứu và ký tên vào phiếu xác nhận đồng ý
tham gia nghiên cứu.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018

81


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018

Tiêu chuẩn loại ra
Học viên bị mù, câm, có các bệnh lý về tâm
thần.

Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.
Do tổng số học viên của khu 3 tại thời điểm
tiến hành nghiên cứu là 260 nên chúng tôi tiến
hành chọn mẫu thuận tiện.
Phương pháp thực hiện


Số liệu thu thập
Số liệu thu thập dựa vào bảng thu thập số
liệu đã soạn sẵn.
Cách thu thập số liệu
Lập danh sách các học viên đang được quan
lý tại khu 3 Cơ sở cai nghiện Phú Nghĩa, nguồn
từ phòng tổ chức hành chính.
Học viên đủ tiêu chuẩn chọn vào nhóm
nghiên cứu được mời phỏng vấn để thu thập
những thông tin cần thiết, đến khi nào đủ kích
cỡ mẫu thì dừng lại.
Địa điểm phỏng vấn: Tại phòng tư vấn Cơ sở
cai nghiện.

- Kết thúc phỏng vấn: cám ơn học viên đã
tham gia phỏng vấn.
Số liệu thu về làm sạch và được nhập dữ liệu
bằng phần mềm Excel và xử lý thống kê bằng
phần mềm SPSS 16.0. Các biến số không liên tục
được tính toán theo tỷ lệ % và kiểm định sự khác
biệt thống kê bằng phép kiểm khi bình phương
(χ2) hay Fisher test khi > 20% tần số mong đợi
trong bảng < 5.
Sự khác biết có ý nghĩa thống kê với giá trị
p < 0,05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc diểm chung về nhân khẩu – xã hội của đối
tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi, giới tính của đối

tượng nghiên cứu

Tuổi

Giới tính
Dân tộc

Điều tra viên: Người thực hiện nghiên cứu.
- Bắt đầu phỏng vấn: điều tra viên giải thích
rõ mục tiêu nghiên cứu và đối tượng phải đồng
ý tham gia nghiên cứu mới tiến hành phỏng vấn.
- Thực hiện phỏng vấn: Học viên đọc hướng
dẫn trên phiếu thu thập và tự điền các dữ liệu
vào bảng thu thập số liệu. Trong trường hợp có
chỗ nào chưa rõ điều tra viên sẽ giải thích thêm.
Trường hợp học viên mù chữ điều tra viên phải
đọc cho học viên nghe để học viên đánh vào ô
mà học viên cho là thích hợp hoặc điều tra viên
đánh vào những ô mà có sự đồng ý của học viên.

Trình độ
học vấn

Nghề
nghiệp

Hôn
nhân

Đặc điểm

Tần số Tỷ lệ (%)
< 30 tuổi
94
67,1
Từ 30 - 39 tuổi
34
24,2
Từ 40 - 49 tuổi
12
8,7
≥ 50 tuổi
0
0
Nữ
140
100
Kinh
128
91,4
Hoa
12
8,6
Mù chữ
4
2,8
Cấp 1
16
11,4
Cấp 2
68

48,6
≥ Cấp 3
52
37,2
Lao động tự do
92
65,8
Làm nông, buôn bán, nội trợ
24
17,2
Học sinh-sinh viện
10
7,1
Khác
10
7,1
Công chức-Viên chức
4
2,8
Độc thân
56
40
Ly dị/ Ly thân
34
24,3
Sống chung ngoài hôn nhân
20
14,3
Đang sống chung với vợ/chồng
20

14,3
Góa
10
7,1

Kiến thức phòng ngừa lây truyền về HIV/AIDS
Bảng 2. Kiến thức về nhận biết HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu (n = 140)
Kiến thức về phòng nhận biết HIV/AIDS
Nhìn bề ngoài có thể nhận ra một người đã bị nhiễm HIV
HIV có thể truyền sang người khác trong khi giao hợp
Bao cao su là phương tiện có hiệu quả giảm lan truyền HIV

82

Đúng
n
42
84
120

Sai
%
30
60
85,7

n
98
56
20


%
70
40
14,3

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Kiến thức về phòng nhận biết HIV/AIDS
Khi nhiễm HIV sau một tháng hoặc hơn mới có kháng thể kháng HIV trong máu
Biện pháp phòng tránh lây nhiễm viêm gan B đồng thời có thể giúp phòng lây
nhiễm HIV
Kiến thức chung

Nghiên cứu Y học
Đúng

Sai

n
76

%
54,2

n
64


%
45,8

62

44,3

78

55,7

68

48,9

72

51,1

Bảng 3. Kiến thức về đường lây nhiễm HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu (n = 140)
Kiến thức về đường lây truyền HIV/AIDS
HIV lây truyền qua quan hệ tình dục
HIV lây truyền qua máu và các sản phẩm của máu
HIV lây truyền qua dùng chung bơm kim tiêm
HIV lây truyền từ mẹ cho con khi sinh
HIV lây truyền khi nuôi con bằng sữa mẹ
Kiến thức chung

Đúng
n

138
118
116
116
78
110

%
98,6
84,3
82,9
82,9
55,7
78,6

Sai
n
2
22
24
24
62
30

%
1,4
15,7
17,1
17,1
44,3

21,4

Bảng 4. Nguồn nguồn thông tin kiến thức về HIV

Nguồn nguồn thông tin
kiến thức về HIV mà đối
tượng tiếp cận

Kiến thức về lây nhiễm HIV/AIDS
Báo chí
Truyền hình
Pano
Bạn bè, người thân
Đài radio
Nhân viên y tế, giao dục viên

n
118
98
96
90
32
4

Tỷ lệ (%)
84,3
70,0
68,6
64,3
22,8

2,8

Thái độ về phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS
Bảng 5. Thái độ về HIV/AIDS của đối tượng nghiên cứu (n = 140)
Nội dung
Không cảm thầy nguy hiểm khi giao tiếp, tiếp xúc thông thường với HIV.
Khi quan hệ tình dục với bạn tình phải dùng bao cao su.
Sắp xếp người nhiễm HIV dương tính ở cùng một phòng với người HIV âm tính.
Không nên chuyển trẻ nhỏ khỏi nhà nếu bố hoặc mẹ có HIV dương tính.
Người nhiễm HIV có quyền được sự chăm sóc như bất kỳ người bệnh nào khác
Điều trị nhiễm HIV là việc đáng làm vì họ thường rất yếu và dễ bị tổn thương.
Đồng cảm với người nhiễm HIV do truyền máu hơn người nhiễm HIV do nghiện.
Người nhiễm HIV nên được điều trị với sự tôn trọng như bất kỳ bệnh khác.
Tôi cảm thông với sự khốn khổ mà người nhiệm HIV đã trải qua.
Tôi đồng cảm với người nhiễm HI từ việc Vsinh hoạt tình dục bừa bãi.

TB±ĐLC
3,41±0,87
3,44±0,90
1,88±0,10
1,74±0,10
3,44±0,10
3,57±0,07
2,72±0,10
3, 54±0,07
3,28±0,08
2,52±0,12

Thực hành về phòng ngừa lây truyền HIV
Bảng 6. Thực hành về phòng ngừa lây truyền HIV (n = 140)

Nội dung
Luôn sử dụng riêng giao cạo lông mày, lông mặt.
Sử dụng riêng bàn chải đánh răng.
Luôn sử dụng riêng dụng cụ cắt móng tay.
Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
Sử dụng riêng bơm, kim tiêm khi tiêm (chích).
Sử dụng riêng dụng cụ lấy ráy tai.


N
132
138
136
134
136
138

Không
%
94,2
98,5
97,1
95,7
97,1
97,1

n
8
2
4

6
4
4

%
5,8
1,5
2,9
4,3
2,9
2,9

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018

83


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018

Nghiên cứu Y học

Các yếu tố liên quan giữa kiến thức và thái độ
về lây truyền HIV của đối tượng nghiên cứu
Bảng 7. Mối liên quan giữa kiến thức về nhận biết
HIV với nhóm tuổi, học vấn, dân tộc, nghề nghiệp và
hôn nhân của đối tượng nghiên cứu (n = 140)
Đặc điểm

Kiến thức nhận biết


Đúng Không đúng
< 30 tuổi
44(46,8)
50(53,2)
Nhóm tuổi
≥ 30 tuổi
24(52,2)
22(47,8)
Kinh
64(50)
64(50)
Dân tộc
Hoa
4*(33,3)
8(66,7)
≤ Cấp II
46(52,3)
42(47,7)
Học vấn
≥ Cấp III
22(42,3)
30(57,7)
Lao động tư do 50(54,3)
42(45,7)
Nghề nghiệp
Các nghề khác 18(37,3)
30(62,7)
Độc thân
26(46,4)
30(53,7)

Hôn nhân
Đã lập gia đình 42(50)
42(50)

p
0,93
0,43
0,42

0,32
0,76

* Phép kiểm Fisher

Thống kê phân tích cho thấy không có sự
khác biết có ý nghĩa thống kê trong mối liên
quan giữa kiến thức về nhận biết HIV so với
nhóm tuổi, học vấn, dân tộc, nghề nghiệp và hôn
nhân của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 8. Mối liên quan giữa kiến thức về đường lây
truyền HIV với nhóm tuổi, học vấn, dân tộc, nghề
nghiệp và hôn nhân của đối tượng nghiên cứu (n =
140)
Đặc điểm

Kiến thức lây truyền

Đúng Không đúng
< 30 tuổi
74(72,3)

20(27,7)
Nhóm tuổi
≥ 30 tuổi
36(78,2)
10(21,8)
Kinh
104(81,3) 12(18,7)
Dân tộc
Hoa
6(50)
6(50)
≤ cấp II
68(77,3)
20(22,7)
Học vấn
≥ cấp III
42(80,7)
10(19,3)
Lao động tư do 70(76,1)
22(23,9)
Nghề nghiệp
Các nghề khác 40(83,3)
8(16,7)
Độc thân
48(85,7)
8(14,3)
Hôn nhân
Đã lập gia đình 62(73,8)
22(26,2)


p
0,96
0,10
0,73
0,35

0,09

Thống kê phân tích cho biết không có sự
khác biết có ý nghĩa thống kê trong mối liên
quan giữa kiến thức về đường lây truyền HIV
so với nhóm tuổi, học vấn, dân tộc, nghề
nghiệp và hôn nhân của đối tượng nghiên cứu.

84

BÀN LUẬN
Đặc diểm chung của đối tượng nghiên cứu
Về nhóm tuổi: Số đối tượng thuộc nhóm tuổi
30 chiếm tỷ lệ cao nhất (67,1%), tiếp đến là nhóm
tuổi 30 - 39 chiếm 24,2%, và nhóm tuổi 40 đến 49
chiếm 8,7%.
Về giới tính: 100% là nữ giới, vì theo Quyết
định thành lập, hoạt động của Cở sở là chỉ tiếp
nhận đối tượng là phụ nữ nên 100% đối tượng
tham gia nghiên cứu là phụ nữ là điều đương
nhiên.
Đối tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu là
dân tộc kinh (91,4%). Do tính đặc thù của Cơ sở
là chỉ quan lý những đối tượng là người cai và

sau cai nghiện có hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí
Minh nên đối tượng tham gia nghiên cứu là
người dân tộc kính chiếm đa số là điều dễ hiểu.
Đối tượng nghiên cứu có tình độ học vấn chủ
yếu là ở cấp 2, chiếm tới gần ½ (48,6%), kế đến là
cấp 3 trở lên chiếm 37,2%, có tới 2,8% đối tượng
là mù chữ. Số liệu trích xuất trong bảng (1) cho ta
thấy người có trình độ học vấn từ cấp 2 trở
xuống trong nghiên cứu này chiếm đa số
(62,8%). Do trình độ học vấn thấp nên họ khó
kiếm việc làm, hơn thế nữa họ nhìn nhận vấn đề
xã hội và sự am hiểu về pháp luật hay bệnh tật
rất hạn chế. Nhiều nghiên cứu trong nước và thế
giới cho biết trình độ học vấn cao có thể can
thiệp vào nguyên nhân gây nhiễm HIV (6). Nhìn
chung tỷ lệ cộng đồng người nhiễm HIV hoặc
những người có nguy cơ lây nhiễm cao như gái
mại dâm, nghiện ma túy.... phần đông họ là
những người có trình độ học vấn thấp(6).
Đa số tượng nghiên cứu là người lao động tự
do chiếm 65,8%, kế đến là nhóm làm nông, buôn
bán, nội trợ chiếm 17,2% và nhóm công chức –
viên chức chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,8%. Có thể nói
nghề nghiệp tự do cũng là một trong những
nguyên nhân gây ra tăng tỷ lệ người nhiễm HIV
như hiện nay. Vì bản thân họ không có công ăn
việc làm ổn định nên dễ bị bạn bè sấu lôi kéo vào
con đường phi pháp trong đó có buôn bán và sử
dụng các chất gây nghiện như hiện nay(1).


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Số người độc thân chiếm đến 40%, số người
ly thân/ly dị chiếm 24,3%, sống chung ngoài hôn
nhân và đang sống chung với vợ/chồng bằng
nhau chiếm 14,3% và số người góa chiếm 7,1%.
Kiến thức phòng ngừa lây truyền về HIV/AIDS
Số liệu trong bảng 2 cho thấy có 5 câu hỏi
nhận biết về HIV, chúng tôi quy ước những đối
tượng trả lời đúng 3/5 câu thì đối tượng đó được
xem là có kiến thức chung đúng. Như vậy,
chúng ta thấy tỷ lệ tối tượng tham gia nghiên
cứu có kiến thức chung đúng nhận biết về HIV
trong nghiên cứu này còn kiêm tốn chưa tới ½
chiếm (48,9%), trong tiểu mục này thì câu hỏi
“Nhìn bề ngoài có thể dễ dàng nhận ra một
người đã bị nhiễm HIV” chiếm tỷ lệ thấp nhất
(30%) và câu hỏi “Bao cao su là một phương tiện
có hiệu quả giảm sự lan truyền HIV” có tỷ lệ cao
nhất chiếm 85,7%. Số liệu trên cho chúng ta thấy
có hơn 2/3 số đối tượng trả lời là “nhìn bề ngoài
dễ dàng nhận ra HIV” là sai. Chỉ khi nào thực
hiện xét nghiệm chuyên biệt mới biết được là
người đó có nhiễm HIV hay không nhiễm HIV.
Chính vì thế cơ sở cần phải tuyên truyền nhiều
hơn để các học viên nhận biết đúng về HIV một
cách đúng.
Trích xuất số liệu trong bảng 3 cho thấy có 5

câu hỏi đường lây truyền về HIV, chúng tôi
quy ước những đối tượng trả lời đúng 3/5 câu
thì đối tượng đó được xem là có kiến thức
chung đúng. Do vậy, tỷ lệ đối tượng có kiến
thức chung đúng về đường lây truyền HIV
trong nghiên cứu này khá cao chiếm 78,6%, tuy
nhiên trong tiểu mục này câu hỏi “HIV lây
truyền khi nuôi con bằng sữa mẹ” thì đối tượng
trả lời đúng chiếm tỷ lệ thấp nhất (55,7%) và tỷ
lệ cao nhất là câu hỏi “HIV lây truyền qua quan
hệ tình dục” chiếm tới 98,6%. Từ kết quả này
chúng tôi đề nghị Phòng y tế kết hợp với Phòng
văn hóa giáo dục dạy nghề của cơ sở tăng
cường tuyên truyền nhiều hơn để các học viên
nhận biết đúng về 3 đường lây truyền HIV cơ
bản một cách khác quan, khoa học.
Trích dẫn số liệu trong bảng 4 đã khắc họa

Nghiên cứu Y học

cho chúng ta thấy toàn cảnh nội dung bức tranh
nguồn thông tin kiến thức về HIV mà đối tượng
tiếp cận được là rất đa dạng, trong đó tiếp cận
được từ các nguồn như: báo chí: truyền hình:
Pano: bạn bè, người thân: nhân viên y tế, gáo
dục viện có tỷ lệ tương ứng là: 84,3%: 70: 86,6%:
64,3%: 22,8%: 2,8%. Một điểm đáng lưu ý trong
khía cạnh này là nguồn thông tin kiến thức về
HIV mà đối tượng tiếp cận được từ nhân viên y
tế, giáo dục viên là thấp nhất chiếm (2,8%)?

Trong khi đó nhân viên y tế, giáo dục viên là
những người thường xuyên tiếp xúc với đối
tượng để giải đáp, chia sẻ những thông tin, kiến
thức về pháp luật, y học… trong đó có kiến thức
cơ bản về HIV/AIDS. Từ kết quả nghiên cứu này
chúng tôi đề nghị Phòng y tế cơ sở kết hợp với
Phòng giáo dục văn hóa dạy nghề tích cực tuyên
truyền kiến thức phòng ngừa lây truyền về HIV
một cách thường xuyên, liên tục để các học viện
nhận biết đúng các đường lây truyền của HIV để
họ phòng ngừa tốt hơn.
Thái độ về phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS
Nhìn chung điểm trung bình trong mục thái
độ của đối tượng nghiên cứu về lây truyền HIV
trong nghiên cứu này khá cao. Điều đó chứng tỏ
đối tượng tham gia nghiên cứu có cái nhìn tích
cực và khoa học về HIV, huy vọng đến một giai
đoạn nhất định nào đó sẽ không còn sự kỳ thị và
thế giới sẽ thanh toán hết căn bệnh thế kỷ này.
Thực hành về phòng ngừa lây truyền HIV
Trích xuất số liệu trong bảng (6) cho ta thấy
điểm thực hành về phòng ngừa lây truyền HIV
trong từng câu hỏi trong nghiên cứu này rất cao.
Đây là một tín hiệu tốt, hạn chế sự lây truyền
HIV trong môi trường cai nghiện tập trung.

KẾT LUẬN
Nhóm tuổi < 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất;
Trình độ học vấn từ cấp 2 trỡ xuống chiếm đa số.
Kiến thức chung đúng nhận biết về HIV

chiếm 48,9%; Kiến thức chung đúng đường lây
truyền về HIV chiếm 78,6%; Kiến thức tiếp cận
được về HIV từ báo chí chiếm 84,6%.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018

85


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018

Điểm trung bình chung trong thái độ về
phòng ngừa HIV khá cao.
Các hành động trong thực hành phòng ngừa
lây truyền về HIV có tỷ lệ rất cao.
Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ trong
việc phòng ngừa lây truyền về HIV so với đặc
điểm tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, học vấn và hôn
nhân của mẫu nghiên cứu này không có ý nghĩa
thống kê.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

86

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2007), Báo cáo kinh

nghiệm các mô hình cai nghiện ma túy giai đoạn 2001-2006.
Bộ Y tế (2016), Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS năm
2015.

3.
4.

5.
6.

Cục phòng chống HIV/AIDS (2013), Kết quả giám sát trọng
điểm và giám sát hành vi 2012.
Prof. Fumio Yamazaki and Thai Thanh Ha. (2002) Report on
AIT Library User Survey. Asian Institute of Technology, May
2002.
UNAIDS (2016), Báo cáo cập nhật tình hình dịch HIV/AIDS
toàn cầu năm 2015.
Vũ Văn Chiểu, Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), “Yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi tình dục không an toàn của người tiêm
chích ma túy tại Việt Nam”, Tạp chí y học thực hành Bộ Y tế,
tr 189-193.

Ngày nhận bài báo:

17/12/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

09/02/2018


Ngày bài được đăng:

20/04/2018

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018



×