Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng bệnh viêm quanh khớp vai tại khoa phục hồi chức năng Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.64 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
BỆNH VIÊM QUANH KHỚP VAI TẠI KHOA PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG
Ngô Thị Tuyết Hương*, Tạ Văn Trầm*, Lê Hoàng Hạnh*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các bài tập vận động trị liệu kết hợp với các kỹ thuật chuyên ngành giúp bệnh nhân viêm
quanh khớp vai lấy lại tầm vận động của khớp vai, phục hồi chức năng sinh hoạt hằng ngày và khả năng lao động.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh khớp vai bằng vật lý trị liệu tại Khoa Phục hồi Chức
năng Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang từ tháng 2 đến tháng 7/2014.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Tuổi trung bình: 57,8 tuổi; đa số BN ở nhóm trên 55 tuổi (63%). BN thành thị nhiều hơn ở nông
thôn. BN nữ (53%) cao hơn nam (47%). Nông dân, cán bộ viên chức, mất sức lao động chiếm tỉ lệ cao nhất
(26,7%). 80% thuận tay phải và 20% thuận tay trái; 50% BN được làm việc với tay thuận, 50% phải làm việc
với 2 tay. 70% BN nhập viện vì đau vai trái, 30% đau vai phải. 50% BN bị đau vai từ 1-3 tháng trước khi nhập
viện điều trị, có 40% BN bị đau vai trên 3 tháng và 10% BN bị đau vai dưới 1 tháng trước khi nhập viện. 96,7%
BN có sử dụng thuốc giảm đau trước đó. 63,3% BN đã tập vật lý trị liệu trước đó để giảm đau; 33,3% BN sử
dụng thuốc Tây y và chỉ có 01 BN (3,3%) sử dụng thuốc Đông y. 43,3% BN đã sử dụng thuốc giảm đau trên 2
tháng, 30% BN sử dụng thuốc giảm đau từ 1- 2 tháng và 26,7% BN sử dụng thuốc giảm đau từ 1 tuần đến 1
tháng.
Kết luận: Tầm vận động khớp: Động tác gập vai, xoay trong khớp vai, xoay ngoài khớp vai có chiều hướng
cải thiện tốt sau khi thực hiện các bài tập vận động. Tuy nhiên, động tác dang vai thì mức độ cải thiện không
nhiều. Chức năng khớp: các chức năng ăn uống, chăm sóc bản thân, tắm, thay quần áo: 100% BN hồi phục hoàn
toàn sau các bài tập vận động
Từ khóa: Viêm quanh khớp vai (VQKV), vật lý trị liệu (VLTL)

ABSTRACT


EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF REHABILITATION OF PERIARTHRITIS
HUMEROSCAPULARIS AT THE REHABILITATION DEPARMENT
OF TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL
Ngo Thi Tuyet Huong, Ta Van Tram, Le Hoang Hanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 165 - 171
Introduction: Therapeutic exercise in the combination of other physiotherapy treatment techniques has been
found to be effective in the recovering of restricted shoulder joint, the ability of daily physical activities and
working in periarthritis humeroscapularis patients.
Objectives: To assess the effectiveness of physiotherapeutic treatment in patients suffering periarthritis
humeroscapularis at Rehabilitative Department of Tien Giang General Hospital from February to July, 2014.
Methods: Cross-sectional study.
* Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm

ĐT: 0913 771 779

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Email:

165


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Results: Mean age was 57.8 years and patients who are over 55 years were 63%. The number of patients
settling in a city was higher those living in a rural area. Females were 53% while males were 47%. The majority
of patients (26.7%) were farmers, government officers, and individuals who undergo loss of working capacity.

Patients with right handedness were 80%, and those with left handedness were 20%. Among these, patients who
were able to work manually with their own handedness were 50% and who have to work manually with both left
and right hands were 50%. Individuals hospitalized due to left or right shoulder pain were 70% and 30%. Before
their hospitalization, these in-patients who had onset of shoulder pain less than 1 month, within 1 to 3 months and
more than 3 months were 10%, 50% and 40%. Patients who used to receive physiotherapy treatment for releasing
pain, and take analgesic medicine were 63.3% and 96.7%, among these, patients used medicine were 33.3% and
patients consumed traditional medicine are 3.3%. Patients prescribed with analgesic medicine from 1 week to 1
month, within 1 to 2 months and more than 2 months were 26.7%, 30% and 43.3%. Conclusion: Restricted joint
mobility, especially in flexion, internal and external rotation of shoulder joint, was significantly improved with
therapeutic exercise. However, shoulder abduction was not substantially better. The function of shoulder joint
including the ability of functional eating and drinking, self-care, taking a bath, and changing clothes of all patients
(100%) was absolutely recovered.
Key words: Periarthritis humeroscapularis, physiotherapeutic treatment.
động trị liệu kết hợp với các kỹ thuật chuyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
ngành VLTL giúp bệnh nhân lấy lại tầm vận
Viêm quanh khớp vai (VQKV) là tất cả
động của khớp vai, phục hồi chức năng sinh
những trường hợp đau và hạn chế vận động
hoạt hằng ngày và khả năng lao động. Nhằm
khớp vai do tổn thương ở phần mềm quanh
nâng cao hiệu quả điều trị và đáp ứng nhu cầu
khớp, chủ yếu là gân, cơ, dây chằng và bao
của BN, nhóm nghiên cứu đã tiến hành nghiên
khớp. Đặc điểm bệnh VQKV là bệnh nhân (BN)
cứu điều trị VQKV bằng các phương thức VLTL
đau ở khớp vai khi vận động trong những sinh
tại Khoa Phục hồi Chức năng, Bệnh viện Đa
hoạt hằng ngày. Do đó, BN không dám cử động
khoa Tiền Giang năm 2014.

nhiều đưa đến đau kéo dài và cứng khớp vai
Mục tiêu nghiên cứu
mạn tính. Một số bệnh tự khỏi ở thể VQKV đơn
Mục tiêu tổng quát
thuần sau vài tuần hoặc vài tháng(7,8). VQKV tuy
không ảnh hưởng đến sinh mạng BN nhưng lại
đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm quanh
ảnh hưởng rất lớn đến lao động và sinh hoạt
khớp vai bằng vật lý trị liệu tại Khoa Phục hồi
hằng ngày. Ngoài ra còn để lại di chứng: đau
Chức năng Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang từ
mạn tính, teo cơ, giảm trương lực cơ, cứng khớp,
tháng 2 đến tháng 7/2014
hạn chế cử động của khớp vai. Điều trị VQKV
Mục tiêu cụ thể
thường bằng nội khoa, chủ yếu sử dụng thuốc
- Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học, lâm
kháng viêm, giảm đau, các thuốc này thường có
sàng của bệnh viêm quanh khớp vai.
các tác dụng phụ như suy giảm sức đề kháng
- Đánh giá sự phục hồi tầm vận động của
của cơ thể, loãng xương, viêm loét dạ dày. Điều
khớp vai qua các bài tập vận động.
này làm bệnh nhân không thể sử dụng dài ngày
hoặc thậm chí có BN không thể sử dụng thuốc
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
được. Do đó, tìm phương pháp điều trị đơn giản,
Thiết kế nghiên cứu
hiệu quả, an toàn là một vấn đề cần đặt ra(7,8).
Thử nghiệm lâm sàng 1 nhóm trước sau.

Trong những năm gần đây, Y học Phục hồi được
nhiều nước trên thế giới quan tâm nhờ phương
Đối tượng nghiên cứu
pháp điều trị không dùng thuốc. Các bài tập vận
Tất cả các BN vào Khoa PHCN điều trị từ

166

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
tháng 02 đến tháng 7 năm 2014 với chẩn đoán
viêm quanh khớp vai đã điều trị thuốc không
khỏi hoặc không thể sử dụng thuốc.

Cỡ mẫu
lấy trọn mẫu (n=30).

Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí đưa vào
Đau vai ở các mức độ khác nhau.
Hạn chế vận động khớp vai mức độ từ ít đến
nhiều.
Có teo cơ, co cứng cơ hoặc không.

Tiêu chí loại ra
Cứng khớp vai do gãy xương vùng vai.
BN VQKV có ung thư các giai đoạn.


Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 02 năm 2014 đến tháng 7 năm 2014
tại khoa PHCN Bệnh viện Đa khoa Trung tâm
Tiền Giang.

Phương pháp tiến hành
- Theo dõi quá trình phỏng vấn qua điện
thoại và hẹn tái khám.
- Theo dõi đánh giá kết quả VLTL qua hồ sơ
tại khoa PHCN.
- Lượng giá mức độ đau: theo bảng điểm
- Lượng giá chức năng sinh hoạt hằng ngày:
theo bảng điểm
Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng
phần mềm SPSS 18.0

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong thời gian từ tháng 02 năm 2014 đến
tháng 7 năm 2014, tại Khoa Phục hồi Chức năng
Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, có 30 bệnh nhân
thỏa điều kiện chọn mẫu được đưa vào nghiên
cứu với các kết quả như sau

Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng của bệnh
nhân viêm quanh khớp vai
Tuổi
Tuổi trung bình của bệnh nhân VQKV là
khá cao 57,8 tuổi (nhỏ nhất là 40 tuổi và cao

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Nghiên cứu Y học

nhất là 74 tuổi). Và lứa tuổi được phân nhóm
như sau: đa số BN ở nhóm trên 55 tuổi (63%),
ít hơn là nhóm từ 45-55 tuổi (30%) và thấp
nhất là nhóm dưới 45 tuổi (7%). Trong nghiên
cứu của Nguyễn Thị Kim Xuyến (2002)(4) ghi
nhận: số BN có độ tuổi > 60 chiếm cao nhất
(35%), tiếp đến là độ tuổi 41 – 50 (30%), độ tuổi
từ 31-40 chiếm 17,5% và chỉ có 1 BN ở lứa tuổi
30 (2,5%). Trong nghiên cứu khác của Nguyễn
Thị Tân(5) tại Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện
Trung ương Huế cũng ghi nhận, độ tuổi > 60
chiếm tỷ lệ 45,28% trong tổng số BN VQKV
nhập viện; tuổi thấp nhất 25 và tuổi cao nhất
87. Theo Đoàn Quang Huy(2) trong nghiên cứu
tác dụng điều trị VQKV của cây Bạch Hoa Xà:
hầu hết các BN bệnh VQKV có độ tuổi >50
(58,34%), chỉ có một số ít (2,08%) BN ở độ tuổi
< 30. Như vậy có thể thấy rằng VQKV là bệnh
thường gặp ở người lớn tuổi, điều này cũng
phù hợp với y văn. Nguyên nhân có thể do ở
người lớn tuổi ( > 50 tuổi) sự thoái hóa ở chụp
các cơ xoay xảy ra theo tuổi, các vi chấn
thương xảy ra lặp đi lặp lại do sự cọ xát của
mỏm cùng – quạ khi vận động là yếu tố thuận
lợi gây VQKV.

Nơi cư trú

BN ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn (tỉ lệ
thành thị: nông thôn = 1.5: 1). Kết quả này tương
tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Tân (5) với tỷ
lệ BN mắc bệnh ở thành phố là 50,94%, ở nông
thôn là 43,40%.
Giới tính
Tỉ lệ BN nữ cao hơn BN nam (53% so với
47%), kết quả này cũng tương tự như trong
nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Xuyến năm
2002, với tỉ lệ nữ, nam lần lượt là 57,5% và
42,5%(4). Kết quả này cũng phù hợp với y văn.
Nghề nghiệp:
Nông dân, cán bộ viên chức, mất sức lao
động chiếm tỉ lệ cao nhất (26,7%), tiếp theo đó là
các nghề khác: nội trợ (10%), công nhân (6,7%).
Đặc biệt có 8 BN (26,7%) là người cao tuổi, mất
sức lao động. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tân(5)

167


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

ghi nhận, lao động chân tay chiếm 45,28% BN
VQKV, trong khi đó lao động trí óc chiếm nhiều
hơn (54,72%)

Trình độ văn hóa

Gần 1/3 số BN có trình độ văn hóa cấp 2 và
cũng chiếm tỉ lệ cao nhất (30%), tiếp theo là cấp 1
(23,3%), đại học (16,7%), trình độ cao đẳng và
cấp 3 chiếm tỉ lệ bằng nhau (13,3%), có 1 BN
trình độ sau đại học (3,3%).
Tay thuận
Kết quả cho thấy đa số BN (80%) thuận tay
phải và chỉ có 1/5 số BN (20%) là thuận tay trái.
Kết quả này phù hợp với y văn. Tuy nhiên do
yêu cầu công việc, chỉ có 50% BN được làm việc
với tay thuận, còn lại (50%) phải làm việc với 2
tay (cả tay thuận và tay không thuận) nên cũng
sẽ gặp không ít khó khăn khi làm việc.
Vị trí đau vai
Qua khảo sát cho thấy 70% BN nhập viện vì
đau vai trái, còn lại (30%) BN nhập viện vì đau
vai phải. Đặc điểm này cũng phù hợp với tình
hình là đa số BN thuận tay phải, trong khi 50%
BN phải thường xuyên làm việc với cả 2 tay.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Tân (5) trên 53
BN VQKV nhập viện ghi nhận: đau vai phải
chiếm 54,72% cao hơn đau vai trái chỉ chiếm
30,19%; đặc biệt có 15,09% BN đau cả hai vai.
Thời gian đau vai trước khi vào Khoa PHCN
điều trị
50% BN bị đau vai từ 1-3 tháng trước khi
nhập viện điều trị, có 40% BN bị đau vai trên 3
tháng và 10% BN bị đau vai dưới 1 tháng trước
khi nhập viện. Kết quả của chúng tôi hơi khác so
với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Xuyến (4)

với 72,5% BN đau vai trên 3 tháng, 25% BN đau
vai từ 1-3 tháng và 2,5% BN đau vai dưới 1
tháng.
Thời điểm xuất hiện đau vai
Đa số 63,3% BN xuất hiện đau vai vào buổi
tối, 30% BN đau vai vào buổi sáng và thấp nhất
có 02 BN (6,7%) đau vai vào buổi chiều. Như

168

vậy, bệnh nhân đau nhiều vào buổi tối do thời
tiết lạnh và ít vận động là đúng y văn.

Tiền sử sử dụng thuốc giảm đau trước đó
Hầu hết (96,7%) BN có sử dụng thuốc giảm
đau trước đó, chỉ có 3,3% BN không ghi nhận có
tiền sử sử dụng thuốc giảm đau trước đó. Điều
này cũng phù hợp với thực tế là trước khi nhập
viện điều trị bệnh, người dân thường tự mua
thuốc uống hoặc đi khám tại các phòng khám tư.
Như vậy, BN đã sử dụng thuốc giảm đau nhưng
không hết nên đến điều trị tại khoa PHCN.

Phương pháp điều trị mà bệnh nhân đã
sử dụng
Bảng 1- Phương pháp điều trị mà bệnh nhân đã sử
dụng
Phương pháp
Đông y
Tây y

Vật lý trị liệu
Tổng cộng

n
1
10
19
30

Tỉ lệ %
3,3
33,3
63,3
100,0

Qua khảo sát ghi nhận: phương pháp điều trị
mà BN đã sử dụng tại thời điểm điều tra, tỷ lệ
điều trị Vật lý trị liệu là cao nhất (63,3%), tỷ lệ
điều trị với thuốc Tây y thấp hơn (33,3%) và ít
nhất là Đông y (3,3%). Như vậy, VLTL được BN
tin tưởng nhiều hơn vì không phải chịu tác dụng
phụ của thuốc và kéo dài thời gian sử dụng
thuốc. Nghiên cứu trên 53 BN VQKV, Nguyễn
Thị Tân(5) ghi nhận: Tỷ lệ đã điều trị Đông y là
26,42%; tỷ lệ đã điều trị Tây y là 18,86%; tỷ lệ đã
điều trị cả hai là 11,32%; tỷ lệ không điều trị
Đông y là 43,40%.

Mức độ đau vai trước khi điều trị
Bảng 2- Phân bố bệnh nhân theo tiền sử sử dụng

thuốc giảm đau trước đó
Mức độ đau
Đau nhiều
Đau dữ dội
Tổng cộng

n
24
6
30

Tỉ lệ %
80
20
100

Trước khi được điều trị có 20% BN có mức
độ đau dữ dội và 80% BN có mức độ đau nhiều.
Không có BN nào bị đau ít.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Thời gian sử dụng thuốc giảm đau

Chức năng chi trên

Bảng 3- Thời gian sử dụng thuốc giảm đau
Thời gian

Từ 1 tuần đến 1 tháng
Từ 1 tháng đến 2 tháng
Trên 2 tháng
Tổng cộng

n
8
9
13
30

khớp vai
Tỉ lệ %
26,7
30,0
43,3
100

Nhận xét: 43,3% BN đã sử dụng thuốc giảm
đau trên 2 tháng, tiếp theo là 30% BN sử dụng
thuốc giảm đau từ 1- 2 tháng và thấp nhất
(26,7%) BN sử dụng thuốc giảm đau từ 1 tuần
đến 1 tháng.

Hiệu quả giảm đau sau điều trị
Bảng 4- Hiệu quả giảm đau sau điều trị
Sau sử dụng thuốc Sau tập VLTL
Mức độ đau
n
Tỷ lệ %

n
Tỷ lệ %
Không đau
0
0
1
3,3
Đau ít
2
6,7
24
80
Đau nhiều
20
66,7
5
16,7
Vẫn đau như trước 8
26,7
0
0
Tổng cộng
30
100.0
30
100

Sau điều trị bằng thuốc có 26,7% BN vẫn
đau như trước, trong khi đó sau điều trị bằng
VLTL thì 100% BN có cải thiện mức độ đau.

Cụ thể: tỷ lệ BN bị đau nhiều sau sử dụng
thuốc là 66,7%, cao gấp 4 lần so với sau tập
VLTL (16,7%); tỷ lệ BN đau ít sau điều trị bằng
thuốc (6,7%) kém hơn 12 lần so với sau tập
VLTL (80%). Như vậy, có thể thấy hiệu quả
giảm đau của tập VLTL là tốt hơn đáng kể so
với dùng thuốc.

Kết quả phục hồi của khớp vai qua các
bài tập vận động
Tầm vận động khớp
Bảng 5- Kết quả phục hồi tầm vận động của khớp vai
qua các bài tập vận động
Chức năng chi trên
O

Gập vai < 60
O
Gập vai < 90
O
Gập vai > 120
O
Dang vai < 60
Động tác
O
Dang vai < 90
dang vai
O
Dang vai > 120
O

< 20
Xoay trong
Động tác
gập vai

Nghiên cứu Y học

Trước khi tập Sau khi tập
VLTL N (%) VLTL N (%)
5 (16,7)
2 (6,7)
16 (53,3)
13(43,3)
9 (30)
15 (50)
5 (16,7)
3 (10)
21 (70)
22 (73,3)
4 (13,3)
5 (16,7)
8 (26,7)
0 (0)

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Xoay
ngoài
khớp vai


O

> 30
Bình thường
O
< 10
O
< 20
Bình thường

Trước khi tập Sau khi tập
VLTL N (%) VLTL N (%)
22 (73,3)
17 (56,7)
0 (0)
13 (43,3)
2 (6,7)
0 (0)
27 (90)
12 (40)
1 (2,3)
18 (60)

Kết quả phục hồi tầm vận động của khớp vai
sau khi thực hiện các bài tập vận động của BN
VQKV cho thấy.
- Động tác gập vai: sau tập có 50% BN đã gập
vai > 120O (trước tập VLTL tỷ lệ này là 30%), đặc
biệt sau tập chỉ còn 6,7% BN gấp vai < 60O (trước
tập tỷ lệ này là 16,7%).

- Động tác dang vai: Dang vai > 120º sau khi
tập VLTL chiếm tỉ lệ cao hơn trước khi tập VLTL
(16,7% so với 13,3%), kế đến là gập vai < 90º sau
khi tập chiếm tỉ lệ cao hơn trước khi tập (73,3%
so với 70% ) và gập vai < 60º sau khi tập thấp hơn
trước khi tập (10% so với 16,7%). Như vậy, sau
tập các bài tập vận động, BN VQKV có cải thiện
động tác dang vai nhưng mức độ cải thiện
không nhiều.
Như vậy, sau khi tập VLTL động tác gập và
dang vai đã được cải thiện hơn (động tác gập và
dang vai > 120º đạt hơn 70% mức độ gập vai
bình thường là 180º theo Assesserment Mesure
American).
- Xoay trong khớp vai: trước tập không có
BN nào (0%) xoay trong khớp vai bình thường,
sau tập có 43,3% BN trở lại bình thường, đặc biệt
không còn BN nào có độ xoay trong khớp vai <
20O (tỷ lệ này trước tập là 26,7%).
- Xoay ngoài khớp vai: trước tập chỉ có 2,3%
(01 BN) có độ xoay ngoài khớp vai bình thường,
nhưng sau tập đã tăng thêm 57,7% tức là có 18
BN trở về bình thường khả năng xoay ngoài
khớp vai.

Chức năng khớp
Kết quả phục hồi chức năng của khớp vai
của các BN VQKV sau khi thực hiện các bài tập
vận động cho thấy:
- Ăn uống: trước khi tập có 16,7% BN phải

phụ thuộc hoàn toàn; 53,3% BN cần sự giúp đỡ 1

169


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

phần và chỉ có 30% BN có thể tự túc ăn uống.
Sau tập VLTL, 100% % BN có thể tự túc ăn uống.

- 30% BN có trình độ văn hóa cấp 2, tiếp theo
là cấp 1 (23,3%), đại học (16,7%).

- Chăm sóc bản thân: sau tập 100% BN đã tự
cạo râu, rửa mặt, chải đầu. Trong khi đó, trước
khi tập có tới 70% BN cần sự giúp đỡ.

- 80% thuận tay phải và 20% thuận tay trái;
50% BN được làm việc với tay thuận, 50% phải
làm việc với 2 tay.

- Tắm: sau tập 100% BN đã có thể tự tắm.
Trong khi đó, trước khi tập có tới 73,3% BN cần
sự giúp đỡ.

- 70% BN nhập viện vì đau vai trái, 30% đau
vai phải.


Tương tự, với hoạt động thay quần áo: sau
tập 100% BN đã có thể tự tắm. Trong khi đó,
trước khi tập có tới 90% BN cần sự giúp đỡ 1
phần và 2,3% BN phụ thuộc hoàn toàn.
Bảng 9- Kết quả phục hồi chức năng của khớp vai
qua các bài tập vận động
Trước khi tập Sau khi tập
Chức năng chi trên
VLTL n (%) VLTL n (%)
Phụ thuộc hoàn toàn
5 (16,7)
0 (0)
Cần sự giúp đỡ 1
Ăn uống
16 (53,3)
0 (0)
phần
Tự túc gắp thức ăn
9 (30)
30 (100)
Tự cạo râu, rửa mặt,
5 (16,7)
30 (100)
Chăm sóc
chải đầu
bản thân
Cần sự giúp đỡ
21 (70)
0 (0)
Tự tắm

8 (26,7)
30 (100)
Tắm
Cần sự giúp đỡ
22(73,3)
0 (0)
Tự thay quần áo,
2 (6,7)
30(100)
mang giầy dép
Thay quần
Cần sự giúp đỡ 1
áo
27 (90)
0 (0)
phần
Phụ thuộc hoàn toàn
1 (2,3)
0 (0)

KẾT LUẬN
Trong thời gian 2/2014 – 7/2014 tại Khoa
Phục hồi Chức năng Bệnh viện Đa khoa Tiền
Giang, có 30 bệnh nhân được đưa vào nghiên
cứu với các kết luận như sau.

Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng của bệnh
nhân viêm quanh khớp vai
- Tuổi trung bình: 57,8 tuổi; đa số BN ở nhóm
trên 55 tuổi (63%).

- BN thành thị nhiều hơn ở nông thôn (tỉ lệ
thành thị: nông thôn = 1.5: 1).
- BN nữ (53%) cao hơn nam (47%).
- Nông dân, cán bộ viên chức, mất sức lao
động chiếm tỉ lệ cao nhất (26,7%).

170

- 50% BN bị đau vai từ 1-3 tháng trước khi
nhập viện điều trị, có 40% BN bị đau vai trên 3
tháng và 10% BN bị đau vai dưới 1 tháng trước
khi nhập viện.
- 96,7% BN có sử dụng thuốc giảm đau trước
đó.
- 63,3% BN đã tập vật lý trị liệu trước đó để
giảm đau; 33,3% BN sử dụng thuốc Tây y và chỉ
có 01 BN (3,3%) sử dụng thuốc Đông y.
- 43,3% BN đã sử dụng thuốc giảm đau trên 2
tháng, 30% BN sử dụng thuốc giảm đau từ 1- 2
tháng và 26,7% BN sử dụng thuốc giảm đau từ 1
tuần đến 1 tháng.

Kết quả phục hồi của khớp vai qua các
bài tập vận động
-Tầm vận động khớp: Động tác gập vai, xoay
trong khớp vai, xoay ngoài khớp vai có chiều
hướng cải thiện tốt sau khi thực hiện các bài tập
vận động. Tuy nhiên, động tác dang vai thì mức
độ cải thiện không nhiều.
- Chức năng khớp: các chức năng ăn uống,

chăm sóc bản thân, tắm, thay quần áo: 100% BN
hồi phục hoàn toàn sau các bài tập vận động.

KIẾN NGHỊ
VQKV là một bệnh phổ biến tuy không nguy
hiểm, nhưng ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, lao
động của người bệnh, do vậy tìm được một
phương pháp điều trị có hiệu quả là điều rất cần
thiết, cần được tiếp tục nghiên cứu trên số lượng
BN đông hơn, toàn diện hơn.
Kết quả bước đầu cho thấy điều trị VQKV
bằng PHCN cho kết quả tốt. Đây là một phương
pháp điều trị an toàn, hiệu quả, rẻ tiền nên cần
được chú ý quan tâm.

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
BN VQKV không nên tự mua thuốc giảm
đau uống mà cần được khám BS chuyên khoa để
được tư vấn và điều trị phù hợp
Nhân viên y tế cần tuyên truyền giáo dục
sức khỏe trong cộng đồng để phòng bệnh và
điều trị sớm VQKV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.


3.

4.

Đỗ Kiên Cường và cộng sự (2012), Điện trị liệu, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh, tr 113- 169.
Đoàn Quang Huy (1999), Nghiên cứu tác dụng điều trị viêm
quanh khớp vai của cây Bạch Hoa xà, Luận án Thạc sĩ Y học,
Hà Nội, tr 1-98.
Lê Thị Hoài Anh (2001), Đánh giá hiệu quả điều trị viêm
quanh khớp vai bằng điện châm, xoa bóp, kết hợp vận động
trị liệu, Luận văn Thạc sĩ Y học, Hà Nội, tr 1-80.
Nguyễn Thị Kim Xuyến (2002), “Đánh giá bước đầu hiệu quả
điều trị viêm quanh khớp vai bằng Laser HeNe và điện từ
trường tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang từ

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

5.

6.

7.
8.

Nghiên cứu Y học

tha1na 9/2001 đến tháng 9/2002”, Kỷ yếu Hội nghị KHKT
Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2002, tr 12-16.
Nguyễn Thị Tân (2011), “Nghiên cứu tác dụng của châm cứu,

xoa bóp và thuốc cổ truyền trong điều trị viêm quanh khớp
vai”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập số 4, tr 14-18
Nguyễn Xuân Nghiên, Trần Văn Chương, Trần Trọng Hải,
Cao Minh Châu, Phạm Quang Lung và cộng sự (1995) – Vật
lý trị liệu và phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y học Hà Nội,
tr 3- 35.
Trần Ngọc Ân (1999), "Viêm quanh khớp vai", Bệnh thấp
khớp, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 10 – 35.
Vũ Thị Lan Hương (1995), "Nhận xét kết quả điều trị bằng
Laser - Điện từ trường – Hồng ngoại, đại diện Bệnh viện Y
học Dân tộc Gia Lai", Tạp chí Y học thực hành số 352, tr 16 19.

Ngày nhận bài báo:

29/7/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

16/9/2015

Ngày bài báo được đăng:

20/10/2015

171



×