Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
Chuyên Đề Học Phần
Kinh Tế Chính Sách Và Phát Triển Vùng
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM
NHÓM 04 Giáo viên hướng dẫn:Đào Duy Minh
1. Võ Viết Tầng (Nhóm trưởng)
2.Nguyễn Lê Mỹ Hằng
3. Hà Khánh Linh
4. Hồ Thị Tuyết Nga
5. Nguyễn Thị Kiều Oanh
6. Nguyễn Xuân An
7. Trương Vũ Hoàng Anh
8. Huỳnh Thị Lệ
9. Nguyễn Đức Sang
10. Trần Thị Hoài Nhi
11. Ngô Thị Thùy Phương
12. Võ Thị Hồng Phương
13. Huỳnh Thị Ngọc Loan
14.Lê Quí Minh Trang
Huế, tháng 11 năm 2015
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
XTTM: Xúc tiến thương mại
PTNT: Phát triển nông thôn
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
VASEP : Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
i
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
ii
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
iii
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng đông
nam châu Á, chiếm giữ vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội,
an ninh quốc phòng của châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng.
Với các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên biển và nguồn nhân lực, thủy sản
là một thế mạnh góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Các lợi thế này đã có những tác động tích cực góp phần đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế xã hội của Việt Nam, nâng cao khả năng
cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu của nước ta trong những năm qua. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi thế, ngành thủy sản nước ta cũng gặp không ít khó
khăn, thách thức, do khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, mưa bão thường xuyên
xảy ra, hiện tượng biển bị xâm thực cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, lực lượng lao động ở Việt Nam
dồi dào nhưng chất lượng còn hạn chế, tỉ lệ lao động qua đào tạo chuyên
môn còn thấp. Hệ thống cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển, nhất là chưa có
nhiều cảng cá, các trung tâm bán buôn cá còn ít dẫn đến chi phí vận chuyển
và bảo quản tăng cao trong quá trình chế biến và xúc tiến thương mại. Công
nghệ nuôi trồng, đánh bắt và chế biến còn lạc hậu, khó đầu tư lớn trong khi
những đòi hỏi về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng
thủy sản xuất khẩu trên thị trường thế giới ngày càng khắt khe. Vì vậy,
chúng em đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu để thấy được thực trạng của ngành từ đó có
những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, có sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường thế giới đặc biệt khi nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại quốc
tế WTO.
2. Mục đích nghiên cứu
Mỗi đề tài nghiên cứu khi được tiến hành luôn chứa đựng những mục đích
cụ thể cần đạt được. Tiến hành nghiên cứu đề tại này, chúng em đã hướng
tới mục đích sau:
Khái quát và tổng hợp một cách có hệ thống về xuất khẩu thủy sản.
GVHD: Đào Duy Minh
Page 1
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Phân tích để hiểu rõ thực trạng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam, vai trò và
tiềm năng phát triển trong tương lai.
Tình hình sản xuất, chế biến, xuất khẩu thủy sản trong những năm qua, cơ
cấu thị trường và khả năng cạnh tranh từ đó rút ra bài học, đưa biện pháp
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng thủy sản trong thời
gian sắp đến.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu, quan sát, thu thập số liệu, phân tích thống kê, xử lý số liệu,
phân tích tổng hợp.
Nguồn dữ liệu sử dụng là nguồn thông tin thứ cấp, thông tin chủ yếu từ
mạng internet, sách báo,…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam
giai đoạn 20102014
5. Nội dung nghiên cứu
Bài báo cáo nêu tổng quan về vấn đề xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam từ đó
đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản và đưa ra phương hướng, một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian tới.
GVHD: Đào Duy Minh
Page 2
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT
NAM
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với
phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị
trường nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao
động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã
xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ
là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế,
từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị,
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại
lợi ích cho quốc gia
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1.
Yếu tố kinh tế
GVHD: Đào Duy Minh
Page 3
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu
và khả năng thanh toán của khách hàng, do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông
xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế
của thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân
cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất.
1.1.2.2.
Yếu tố môi trường văn hóa – xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá xã hội của thị trường xuất khẩu có ảnh
hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định
mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp.
1.1.2.3.
Yếu tố môi trường chính trị pháp luật
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các
quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một
nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp.
1.1.2.4.
Yếu tố cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các
công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường
xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh
nghiệp muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
1.2.
Vai trò và tiềm năm xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
1.2.1. Vai trò của xuất khẩu thủy sản trong nền kinh tế
Trong những năm qua, xuât khâu thuy san đa co nh
́
̉
̉
̉
̃ ́ ưng đong gop hêt s
̃
́
́ ́ ức to lớn,
trở thanh
̀ đông l
̣
ực thuc đây kinh tê thuy san phat triên noi riêng va s
́ ̉
́ ̉
̉
́
̉
́
̀ ự tăng
trưởng kinh tê Viêt Nam noi chung. Hăng năm, xuât khâu thuy san đa đem lai
́ ̣
́
̀
́
̉
̉
̉
̃
̣
nguôn ngoai tê rât l
̀
̣ ̣ ́ ớn cho đât n
́ ước va tro thanh môt trong bôn nganh dân đâu vê
̀ ̉ ̀
̣
́
̀
̃ ̀ ̀
kim gach xuât khâu. Nh
̣
́
̉
ư vây cung v
̣
̀ ơi cac măt hang xuât khâu khac, thuy san đa
́ ́
̣
̀
́
̉
́
̉
̉
̃
gop phân rât l
́
̀ ́ ớn trong viêc tao ra nguôn vôn cho s
̣ ̣
̀ ́
ự công nghiêp hoa – hiên đai
́
̣
̣
hoa.
́
Từ môt linh v
̣ ̃ ực con yêu vê ki thuât, nganh thuy san đa v
̀ ́ ̀ ̃
̣
̀
̉
̉
̃ ươn lên, đong gop tich
́
́ ́
cực vao qua trinh xây d
̀
́ ̀
ựng cơ sở vât chât ky thuât, m
̣
́ ̃
̣
ở rông thi tr
̣
̣ ương trong va
̀
̀
GVHD: Đào Duy Minh
Page 4
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
ngoai n
̀ ươc, san xuât hang hoa phat triên, lây xuât khâu lam mui nhon. Trong khai
́ ̉
́ ̀
́
́
̉
́
́
̉ ̀
̃
̣
thac hai san, nghê ca nhân dân đa đ
́ ̉ ̉
̀ ́
̃ ược tô ch
̉ ức quan ly va h
̉
́ ̀ ợp tac theo đ
́
ơn vị
truyên nghê, khuyên khich trang bi tau thuyên co công suât l
̀
̀
́
́
̣ ̀
̀ ́
́ ớn, co kha năng đanh
́ ̉
́
băt
́ ở vung biên kh
̀
̉
ơi. Do đo không chi đam bao hiêu qua kinh tê ma con mang y
́
̉ ̉
̉
̣
̉
́ ̀ ̀
́
nghia chinh tri va bao vê an ninh đât n
̃
́
̣ ̀ ̉
̣
́ ước. Bên canh đo, phong trao nuôi trông
̣
́
̀
̀
thuy san đa phat triên manh me trong pham vi ca n
̉
̉
̃ ́
̉
̣
̃
̣
̉ ươc, cac hinh th
́
́ ̀
ưc nuôi thâm
́
canh, nuôi xen canh tôm – lua, tôm – cá đ
́
ược thực hiên rông rai. Mang l
̣
̣
̃
̣
ươi san
́ ̉
xuât giông cung đa đ
́ ́
̃
̃ ược hinh thanh
̀
̀ ở hâu hêt cac tinh ven biên, đap
̀ ́ ́ ̉
̉
́ ứng yêu câu
̀
san xuât cua dân. Nh
̉
́ ̉
ư vây, nuôi trông thuy san đa tr
̣
̀
̉
̉
̃ ở thanh môt nganh san xuât
̀
̣
̀
̉
́
chinh, co vi tri quan trong trong tao ra viêc lam, san xuât măt hang xuât khâu.
́
́ ̣ ́
̣
̣
̣
̣ ̀
̉
́ ̣ ̀
́
̉
Thêm vao đo, công nghiêp chê biên thuy san v
̀ ́
̣
́ ́
̉
̉ ơi 172 c
́
ơ sở đa đong vai tro to l
̃ ́
̀ ớn
hang đâu vê công nghiêp chê biên th
̀
̀ ̀
̣
́ ́ ực phâm trong ca n
̉
̉ ươc va thu hut nguyên
́ ̀
́
liêu san xuât hang hoa xuât khâu. S
̣
̉
́ ̀
́
́
̉
ự ra đời hang loat nha may chê biên thê hê
̀
̣
̀ ́
́ ́
́ ̣
mơi bên canh cac nha may đ
́
̣
́
̀ ́ ược nâng câp v
́ ới quy mô lớn, công nghê hiên đai đa
̣ ̣
̣ ̃
gop phân đ
́
̀ ưa công nghê chê biên thuy san Viêt Nam lên th
̣
́ ́
̉
̉
̣
ứ han cao trên thê
̣
́
giơi.
́
Ngoai ra, do yêu câu cua thi tr
̀
̀ ̉
̣ ương thê gi
̀
́ ới va cung do canh tranh khôc liêt ma
̀ ̃
̣
́ ̣
̀
cac đ
́ ơn vi hang thuy san luôn tim toi, cai tiên mâu ma, chât l
̣ ̀
̉
̉
̀
̀ ̉
́
̃
̃
́ ượng san phâm
̉
̉
nhăm đap
̀
́ ưng môt cach tôt nhât nhu câu cua thi tr
́
̣ ́
́
́
̀ ̉
̣ ương. T
̀
ư đo gop phân đap
̀ ́ ́
̀ ́ ứng
tôt h
́ ơn nhu câu thi tr
̀ ̣ ương nôi đia, đong gop s
̀
̣ ̣
́
́ ự tăng trưởng GDP cua đât n
̉
́ ước.
1.2.2. Tiềm năm xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
1.2.2.1.
Tiềm năng về điều kiện tự nhiên
Năm trong khu v
̀
ực Biên Đông, Viêt Nam đa s
̉
̣
̃ ơm la môt quôc gia biên, đanh băt
́ ̀ ̣
́
̉
́
́
hai san, vân tai biên va buôn ban trên biên la môt bô phân câu thanh cua nên văn
̉ ̉
̣
̉
̉
̀
́
̉
̀ ̣
̣
̣
́
̀
̉
̀
hoa ngay t
́
ừ thuở khai sinh. Biên Viêt Nam co tinh chât nh
̉
̣
́ ́
́ ư môt vung biên kin.
̣
̀
̉
́
Vinh Băc Bô t
̣
́
̣ ương đôi nông, m
́
ưc sâu không qua 90 met, đây la biên băng phăng
́
́
́
̀ ̉
̀
̉
năm trong khu v
̀
ực Biên Đông. B
̉
ờ biên dai 3260km, co vung đăc quyên kinh tê
̉
̀
́ ̀
̣
̀
́
biên khoang 1 triêu km2 cung hang nghin đao l
̉
̉
̣
̀
̀
̀ ̉ ớn nho.̉
Nhờ đăc điêm đia hinh, biên n
̣
̉
̣ ̀
̉ ươc ta thuôc loai giau hai san. Riêng vung biên đăc
́
̣
̣
̀ ̉ ̉
̀
̉
̣
quyên kinh tê v
̀
́ ơi đô rông h
́ ̣ ̣
ơn 200 hai ly va co khoang h
̉ ́ ̀ ́
̉
ơn 2000 loai ca biên,
̀ ́ ̉
trong đo co h
́ ́ ơn 100 loai tôm biên, 53 loai m
̀
̉
̀ ực, 650 loai rong biên, 12 loai răn
̀
̉
̀ ́
biên va co 4 loai rua biên, ngoai ra con co nhiêu loai đăc san quy hiêm khac: yên
̉
̀ ́
̀ ̀
̉
̀
̀ ́
̀
̣
̣
̉
́ ́
́
́
GVHD: Đào Duy Minh
Page 5
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
sao, so huyêt, ngoc trai, san hô đo. Hang năm cung câp khoang 1.7 triêu tân hai
̀
̀
́
̣
̉
̀
́
̉
̣
́ ̉
san cac loai ch
̉
́
̣ ưa kê hang răm ngan tân nhuyên thê vo c
̉ ̀
̀ ́
̉
̉ ̉ ứng. Theo tai liêu điêu tra
̀ ̣
̀
nguôn l
̀ ợi thuy san cua viên nghiên c
̉
̉
̉
̣
ưu Hai Phong, thi tông tr
́
̉
̀
̀ ̉
ữ lượng thuy san t
̉
̉ ư ̀
cac nguôn rong biên trong vung n
́
̀
̉
̀ ươc thuôc quyên tai san cua Viêt Nam hiên
́
̣
̀ ̀ ̉
̉
̣
̣ ước
tinh khoang 1.2 đên 1.5 triêu tân/ năm. Vê môi tr
́
̉
́
̣
́
̀
ường, nêu biêt tân dung măt
́
́ ̣
̣
̣
nươc cua cac ao, vinh, biên, cac vung đât nhiêm măn ven biên va đât hoang hoa
́ ̉
́
̣
̉
́ ̀
́
̃
̣
̉
̀ ́
́
cao triêu đê m
̀ ̉ ở rông thêm diên tich nuôi kêt h
̣
̣ ́
́ ợp vơi đâu t
́ ̀ ư chuyên đôi công
̉
̉
nghê, nâng cao năng suât nuôi trông thi trong nh
̣
́
̀
̀
ưng năm vê sau ta se thu đ
̃
̀
̃
ược
nguôn san l
̀ ̉ ượng lơn.
́
Viêt Nam co vi tri đia ly ma
̣
́ ̣ ́ ̣
́ ̀ở đo co điêu kiên t
́ ́ ̀
̣ ự nhiên rât thuân l
́
̣ ợi đê cac loai
̉ ́
̣
thuy sinh vât quy tu, sinh sôi, nây n
̉
̣
̣
̉ ở. Măc du co đôi net khac biêt gi
̣
̀ ́
́
́
̣ ữa ba vung
̀
Băc, Trung, Nam nh
́
ưng nhin ch
̀ ưng ca n
̉ ươc mang săc thai 2 mua m
́
́
́
̀ ưa khô rât ro
́ ̃
net. Môi vung lai tâp trung nhiêu loai hai san khac nhau lam cho nguôn hai san
́
̃ ̀
̣ ̣
̀
̣
̉ ̉
́
̀
̀ ̉ ̉
nươc ta ngay cang đa dang va phong phu h
́
̀ ̀
̣
̀
́ ơn chăng han: Trung Bô co rât nhiêu
̉
̣
̣ ́ ́
̀
ca, tôm hum…Băc Bô co tôm he, ca…Nam Bô co nhiêu m
́
̀
́
̣ ́
́
̣ ́
̀ ực. Tuy vây nguôn l
̣
̀ ợi
biên không phai la vô tân, do đo nêu chung ta không chinh sach va biên phap khai
̉
̉ ̀
̣
́ ́
́
́
́
̀ ̣
́
thac h
́ ợp ly, đung đăn thi nguôn l
́ ́
́ ̀
̀ ợi hai san se bi can kiêt nhanh chong.
̉ ̉
̃ ̣ ̣
̣
́
1.2.2.2.
Tiềm năng về nguồn nhân lực
Về nhân lực, chúng ta có lao động nghề cá lên đến 4 triệu người sống tập trung
tại các vùng có tiềm năng về thủy sản. Số doanh nghiệp chế biến thủy sản
ngày một tăng đã thu hút nhiều hơn nữa số lao động vào trong ngành. Có thể nói
Việt Nam là quốc gia có lợi thế về nguồn nhân lực so với nhiều nước khác. Chi
phí lao động cho nông dân nuôi cá ở Việt nam chỉ bằng 1/10 chi phí lao động
cho nông dân nuôi cá ở Mỹ. Lợi dụng được lợi thế này, Việt Nam đã giảm
thiểu được chi phí đầu vào cho sản xuất, chế biến thủy sản, nhờ đó có thể
giảm giá thành, đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao kim ngạch hàng năm như đã
thấy.Tuy nhiên cũng phải lưu ý một điểm, lao động của ta chủ yếu chỉ là lao
động phổ thông, trình độ nhận thức còn kém, cho nên việc nâng cao trình độ cho
lao động nghề cá cũng là yêu cầu bức thiết trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
GVHD: Đào Duy Minh
Page 6
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Bộ thủy sản đang có những biện pháp đẩy mạnh và khuyến khích người dân
đánh bắt xa bờ, từ đó tăng sản lương và qui mô khai thác lâu dài.
1.3.
Kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản của một số nước
1. Những bất cập trong hoạt động XTTM thủy sản Việt Nam
Trước đây, hoạt động XTTM thủy sản chủ yếu tập trung vào các thị trường
quan trọng như Nhật Bản, Mỹ, EU và các thị trường mới (như: Nga, Hàn
Quốc, Canada, Úc) khiến thị phần xuất khẩu của những quốc gia này tăng
vọt. Tuy nhiên, sau sự kiện tôm Việt Nam bị kiện chống bán phá giá, Nhà
nước đã tạo hành lang thuận lợi cho các doanh nghiệp tự chủ động thực hiện
XTTM, trong đó có việc tìm hiểu thông tin thương mại, quảng bá sản phẩm,
lập trung tâm dữ liệu (hỗ trợ doanh nghiệp), tư vấn xuất khẩu, phát triển
thương mại điện tử.
Tại thị trường nội địa, các mặt hàng thủy sản đa dạng và phong phú hơn,
nhưng chủ yếu tập trung ở các khu đô thị lớn và cung cấp cho tầng lớp trung
lưu trở lên. Trong khi đa số người dân Việt Nam sống ở vùng nông thôn
(chiếm gần 70%) và có thu nhập không cao. Nhìn chung, hoạt động XTTM ở
thị trường trong nước còn nhiều hạn chế: chủ yếu đang dựa vào hệ thống
các siêu thị, chưa có chương trình XTTM cho thị trường nội địa, thông tin
chưa đến được với đa số người tiêu dùng.
Về bộ máy quản lý thương mại thủy sản hiện nay đang do nhiều Bộ ngành
thực hiện: Bộ Công Thương chủ trì việc ban hành chính sách thương mại,
quản lý cạnh tranh, hạn ngạch xuất nhập khẩu, thị trường; Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì việc quản lý và xử lý các vấn đề về rào cản thương mại,
rào cản kỹ thuật; Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì và phối hợp thực hiện
trong phạm vi quản lý của mình (Cục Chế biến nông lâm thủy sản và Nghề
muối thực hiện quản lý Nhà nước về chế biến và thương mại thủy sản). Sở
Công thương quản lý các cơ sở chế biến, thương mại thủy sản ở địa
phương.
2. Bài học kinh nghiệm từ các nước quốc tế
Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan: Thái Lan trở thành một trong những quốc
gia có công nghệ XTTM mạnh nhất trong khu vực. Bên cạnh đó, công tác
XTTM thủy sản của Thái Lan được tiến hành với sự tham gia của các công
ty tiếp thị đa quốc gia, thực hiện việc nghiên cứu thị trường, quảng bá sản
phẩm và đặc biệt là kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các khâu trong chuỗi sản
xuất. Ví dụ: với sản phẩm tôm nuôi, Thái Lan đã tổ chức liên kết chuỗi
nhằm phát triển đồng bộ ngành công nghiệp nuôi tôm. Một số công ty
GVHD: Đào Duy Minh
Page 7
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
thương mại lớn của Thái cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài
chính cho các hoạt động nghiên cứu, xây dựng chiến lược XTTM.
Các nước khác trên thế giới: cũng có chương trình và hoạt động XTTM thủy
sản hiệu quả, phù hợp với đặc thù sản phẩm của mỗi quốc gia. Nhờ đó,
từng bước tạo được thương hiệu chung cho các sản phẩm chủ lực của quốc
gia và dần chiếm lĩnh được các thị trường khó tính nhất. Điển hình là bài học
kinh nghiệm của NaUy với chiến lược phối hợp Nhà nước và cộng đồng
trong việc xây dựng, phát triển thương hiệu chung cho các sản phẩm thủy
sản của NaUy và thương hiệu quốc gia cho sản phẩm cá hồi; đồng thời,
tiến hành tiếp cận thị trường Nhật Bản. Đối với mặt hàng vẹm thì Tây Ban
Nha và Hiệp hội Vẹm (Bắc Mỹ) đã sử dụng chiến lược hướng dẫn người
tiêu dùng và các đầu bếp ở nhà hàng cách thức chế biến và thưởng thức
những món ăn ngon làm từ vẹm. Nhờ đó, làm giảm sự e ngại cho các đối
tượng sử dụng khi phải xử lí thủy sản có vỏ, còn sống.
3. Một số kết quả đạt được khi tiếp thu học hỏi ý kiến các nước quốc tế
-
-
-
Với những kinh nghiệm đúc rút được từ thực tiễn áp dụng của các nước trên
thế giới, Việt Nam đã có những định hướng hoàn thiện chính sách XTTM
thủy sản (nhằm khuyến khích hoạt động này phát triển mạnh tại Việt Nam)
trên nguyên tắc: Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản là chủ thể
thực hiện hoạt động XTTM; Nhà nước sẽ đóng vai trò hỗ trợ thông qua việc
xây dựng và thực hiện các chính sách khuyến khích, đầu tư cho hoạt động
XTTM; Và giữ vững các thị trường truyền thống (trước khi mở rộng ra các
thị trường mới). Bên cạnh đó, hình thành Quỹ Phát triển thị trường xuất khẩu
sao cho tương xứng với yêu cầu thực tế. Xây dựng hệ thống thông tin đầy
đủ về các sản phẩm thủy sản Việt Nam, đồng thời, cung cấp thông tin cập
nhật về các thị trường nhập khẩu.
Việt Nam cần xây dựng, phát triển năng lực nghiên cứu thị trường, thành lập
các cơ sở dữ liệu chính thống để cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh
nghiệp trong nước, và thực hiện nghiêm việc kiểm soát chất lượng nguồn
nguyên liệu theo chuỗi, đẩy mạnh đầu tư công nghệ, tích cực áp dụng các
tiêu chuẩn Quốc gia, Quốc tế để nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng
thâm nhập thị trường cho các mặt hàng thủy sản Việt Nam. Ngoài ra, cần
đặc biệt lưu ý việc quảng bá hình ảnh của sản phẩm thủy sản gắn với đặc
tính "an toàn" và "thân thiện môi trường" trong tất cả các khâu của chuỗi sản
xuất đến tiêu dùng.
Nhanh chóng cải tiến chiến lược XTTM, đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho
các sản phẩm thủy sản của Việt Nam (tôm và cá tra ở ĐBSCL, cá ngừ ở
miền Trung, nhuyễn thể ở Đồng bằng sông Hồng). Chỉ như vậy mới đảm
bảo tính bền vững cho các sản phẩm thủy sản Việt Nam bước vào thị
trường Quốc tế, đối chọi được với sự lớn mạnh không ngừng của rất nhiều
đối thủ tiềm năng trên thế giới.
GVHD: Đào Duy Minh
Page 8
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2010 2014
2.1. Tình hình sản xuất thủy sản ở nước ta
Trong giai đoạn 2010 2014, sản lượng sản xuất thủy sản nhìn chung tăng qua các
năm, đóng góp rất lớn vào GDP cả nước. Tuy việc khai thác và nuôi trồng thủy sản
trên cả nước gặp không ít khó khăn do điều kiện thời tiết, dịch bệnh, vốn và áp lực
thị trường thế giới nhưng nhờ có sự can thiệp kịp thời của nhà nước, nên nhìn
chung ngành thủy sản đã có nhiều khởi sắc, cụ thể như sau:
GVHD: Đào Duy Minh
Page 9
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Biểu đồ1: Sản lượng thủy sản giai đoạn 20102014
Năm 2010:
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng thủy sản năm 2010 ước
đạt 5.157,6 ngàn tấn, tăng 6,4% so với năm 2009; trong đó, sản lượng khai thác đạt
2.414,4 ngàn tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ và đạt 102,1% kế hoạch năm; sản lượng
nuôi trồng đạt 2.728,3 ngàn tấn, tăng 5,4% so với cùng kỳ và đạt 102,1% kế hoạch
năm.
Năm 2011
+ về khai thác thủy sản
Theo báo cáo tổng hợp của các địa phương, 10 tháng đầu năm 2011, sản lượng
khai thác thủy sản ước đạt gần 2.165 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng khai thác hải
sản ước đạt 2013 nghìn tấn, tăng 6% so với cùng kỳ. Sản lượng cá Ngừ đại dương
đạt gần 12,8 nghìn tấn.
+ về nuôi trồng thủy sản
Tháng 10/2011, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 250 nghìn tấn, đưa tổng sản
lượng nuôi trồng thủy sản 10 tháng đầu năm lên trên 2,4 triệu tấn, tăng 10% so với
cùng kỳ năm 2010. Sản lượng nuôi trồng nước mặn, lợ tăng 7% trong khi sản
lượng nuôi trồng nước ngọt có mức tăng cao hơn, đạt 12,3%, trong đó cá tra tăng
10%
Năm 2012
Năm 2012, tình hình sản xuất thủy sản gặp nhiều khó khăn nhưng ngành thủy sản
vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao hơn so với năm 2011. Theo số liệu tổng hợp
từ các địa phương, năm 2012, tổng sản lượng thuỷ sản đạt 5,82 triệu tấn, tăng 7,9%
so với năm 2011 và tăng 2,9% so với kế hoạch. Tổng sản lượng khai thác thủy sản
GVHD: Đào Duy Minh
Page 10
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
đạt hơn 2,7 triệu tấn (tăng 6,0% so với cùng kỳ), trong đó, khai thác hải sản đạt 2,7
triệu tấn, tăng gần 6,1% so với năm 2011. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt hơn
3,1 triệu tấn, tăng 8,99% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,3% so với kế hoạch đề
ra.
Năm 2013
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính giá trị sản xuất thủy sản 9 tháng đầu
năm 2013 (tính theo giá so sánh 2010) ước đạt 131.350,3 tỷ đồng, tăng 3,4% so với
cùng kỳ năm ngoái. Trong đó giá trị nuôi trồng thủy sản ước đạt 80.068,6 tỷ đồng
và giá trị khai thác thủy sản ước đạt 51.281,8 tỷ đồng.
Bảng 1 Ước giá trị sản xuất thủy sản 9 tháng đầu năm 2013
(theo giá so sánh 2010)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng giá trị
SXTS
1. Nuôi trồng TS
2. Khai thác TS
+ KT hải sản
+ KT nội địa
9 tháng 2012 Ước 9 tháng 2013
126.997,7
131.350,3
So sánh
cùng kỳ
103,4
77.152.4
80.068,6 103,8
49.845,3
51.281,8 102,9
46.052,3
47.113,4 102,3
3.793
4.168,4 109,9
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 2 Ước sản lượng thủy sản 9 tháng đầu năm 2013
TT Chỉ tiêu
ĐV tính
KH nămSản lượng So sánh cùng kỳ
I Tổng sản lượng thủy sản
1.000 tấn
5.700
4.493,5
102,66
1 Sản lượng khai thác
1.000 tấn
2.400
2.140,5
103,30
1.000 tấn
SL khai thác hải sản
2.200
1.997,0
103,10
1.000 tấn
SL khai thác nội địa
200
145,0
107,33
2 Sản lượng nuôi trồng
1.000 tấn
3.300
2.353,0
102,08
a Thủy sản mặn, lợ
1.000 tấn
1.050
111,6
Trong đó: Tôm sú
1.000 tấn
150
95,7
340
Tôm thẻ
1.000 tấn
110
190
148
b Thủy sản nước ngọt
1.000 tấn
2.250
1.000 tấn
810
Trong đó: Cá tra
1.200
95,1
Nguồn: Trung tâm Thông tin Thủy sản, Vụ NTTS
* Số liệu so sánh 2012 theo số liệu của Tổng cục Thống kê
+ Khai thác thủy sản
GVHD: Đào Duy Minh
Page 11
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
9 tháng đầu năm 2013, ngành khai thác biển diễn ra thuận lợi, sản lượng tăng
cao so với năm trước. Thời tiết nhìn chung diễn biến thuận lợi cho khai thác hải
sản. Mặc dù có đến 8 cơn bão ảnh hưởng đến vùng biển nước ta nhưng không có
cơn bão nào gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Sản xuất cá ngừ thuận lợi về đầu năm
nhưng sau đó gặp phải khó khăn do giá mua nguyên liệu giảm. Sản lượng cá ngừ
tăng cao trong những tháng đầu năm nhưng chững lại và có xu hướng giảm vào
tháng 5, tháng 6 do giá liên tục ở mức thấp.
+ Nuôi trồng thủy sản
Hoạt động nuôi trồng thủy sản 9 tháng đầu năm đối mặt với nhiều khó
khăn. Thời tiết không thực sự thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Rét đậm đầu năm
tại miền Bắc làm chết nhiều cá nuôi tại các địa phương. Nắng nóng và thay đổi
nhiệt độ bất thường vào giữa năm cũng làm tăng dịch bệnh và gây thiệt hại cho
nhiều mặt hàng như ngao, tôm. Trong quý III, ảnh hưởng những con bão lớn số 6 và
số 7 khiến nhiều địa phương bị thiệt hại nặng. Ngoài ra, những bất ổn và rào cản
từ thị trường xuất khẩu như thuế chống bán phá giá áp với mặt hàng cá tra vào Mỹ,
thay đổi chính sách nhập khẩu ngao của Trung quốc… cũng gây khó khăn đáng kể
cho hoạt động sản xuất nuôi trồng thủy sản.
Năm 2014
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính giá trị sản xuất thủy sản năm 2014 (tính
theo giá so sánh 2010) ước đạt gần 188 nghìn tỷ đồng, tăng 6,5% so với cùng kỳ
năm ngoái. Trong đó, giá trị nuôi trồng thủy sản ước đạt hơn 115 nghìn tỷ đồng và
giá trị khai thác thủy sản ước đạt hơn 73 nghìn tỷ đồng.
Bảng 1: Giá trị sản xuất thủy sản năm 2014 theo giá so sánh 2010
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
2014/2013
Giá trị sản xuất thủy
sản
176.548,0 188.083,9 106,5
Nuôi trồng thủy sản 106.570,1 115.060,6 108,0
Khai thác thủy sản
69.977,9 73.023,3 104,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2014 được đánh giá là năm thuận lợi cho hoạt động sản xuất và nuôi
trồng thủy sản. Tổng sản lượng thủy sản năm 2014 ước đạt 6,3 triệu tấn, tăng
4,4% so với năm 2013 và tăng 1,7% so với kế hoạch đề ra, trong đó, sản lượng khai
thác thủy sản đạt 2,68 triệu tấn, tăng 3,9% và nuôi trồng thủy sản đạt 3,62 triệu
tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ. .
Bảng 2. Kết quả sản xuất thủy sản năm 2014
GVHD: Đào Duy Minh
Page 12
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
So với
Kế hoạch
Ước thựcth
ự c
So sánh
TT Chỉ tiêu
Đơn vị tính
năm
hiện 2014 hiện kế 2014/2013
hoạch
I Tổng sản lượng thủy 6,200
1.000 tấn
6.304 101.7
104.4
sản
1 Sản lượng khai thác
2,600 1.000 tấn
2.684 103.0
103.9
SL khai thác hải sản 2,400 1.000 tấn
2.495 104.0
104.2
SL khai thác nội địa 200 1.000 tấn
189 95.0
99.5
2 Sản lượng nuôi trồng 3,600 1.000 tấn
3.620 100.6
104.8
Sản lượng tôm nước lợ
Trong đó: Tôm sú
250 1.000 tấn
260
104.4
97.0
Tôm thẻ 270 1.000 tấn
400
133.3
142.9
Sản lượng cá tra
1,100 1.000 tấn
1.100
100.0
91.7
II Diện tích nuôi
1,100 1.000 ha
Tôm nước lợ
1.000 ha
Trong đó: Tôm sú
600 1.000 ha
590
98
100.0
Tôm thẻ 70 1.000 ha
95
133
145.3
Trong đó: Cá tra
5.2 1.000 ha
5.5
106
100
Nguồn: Trung tâm Thông tin Thủy sản tổng hợp từ Vụ NTTS và Cục
KT&BVNLTS
2.2. Tình hình chế biến thủy sản xuất khẩu ở nước ta
Trước đây, chế biến thủy sản chủ yếu là thủ công và bán cơ giới, thì nay công
nghiệp chế biến thuỷ sản của Việt Nam đã tiếp cận với trình độ công nghệ tiên
tiến của khu vực. Vì vậy nhiều loại sản phẩm thuỷ sản chế biến đã đủ tiêu chuẩn
vào các thị trường lớn là EU, Mỹ, Nhật Bản. Đến hết năm 2012, cả nước có 564 cơ
sở chế biến thủy sản xuất khẩu đạt các điều kiện an toàn thực phẩm theo tiêu
chuẩn Việt Nam. Trong đó, 91 cơ sở là doanh nghiệp nhà nước, 292 cơ sở là doanh
nghiệp tư nhân, 159 cơ sở là công ty cổ phần, 9 cơ sở liên doanh và 13 cơ sở 100%
vốn nước ngoài, 153 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản được công nhận vào danh
sách xuất khẩu vào thị trường EU; 255 cơ sở đạt tiêu chuẩn vào Thuỵ Sỹ và Ca na
đa; 222 cơ sở đạt tiêu chuẩn vào Hàn Quốc. Các cơ sở tập trung chủ yếu ở Bắc
Trung Bộ, duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long là
GVHD: Đào Duy Minh
Page 13
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
những nơi có điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu khai thác, nuôi trồng thủy
sản.
Bên cạnh những thế mạnh về năng lực chế biến, hiện nay, ngành chế biến thủy
sản đang phải đối mặt với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, khi người dân và một
số doanh nghiệp thủy sản đang lạm dụng hóa chất trong hoạt động nuôi trồng và
bảo quản sản phẩm. Ngoài ra, các sản phẩm chế biến còn đơn điệu, chủ yếu là
xuất khẩu nguyên liệu thô. Máy móc, thiết bị chế biến cũ kỹ, lạc hậu cũng là trở
ngại cho việc phát triển ngành chế biến thủy sản. Công tác dự báo thị trường tiêu
thụ còn yếu, thiếu kiến thức thương mại, dẫn tới việc doanh nghiệp không chủ
động được thị trường. Nhìn chung, việc phát triển chế biến thủy sản thời gian qua
gặp nhiều khó khăn, chưa được đầu tư chiều sâu để phát triển công nghệ chế biến
sản phẩm giá trị gia tăng; giá thành sản phẩm cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị
trường.
Hiện nay, thủy sản sau thu hoạch thường được bảo quản bằng phương pháp ướp
đá với một trong hai cách truyền thống: dùng đá xay (phủ lần lượt một lớp thủy
sản, một lớp đá); hoặc cho thủy sản vào túi nilon rồi ướp đá. Điểm hạn chế của
phương pháp bảo quản bằng ướp đá chính là: các dụng cụ dùng để bảo quản
thường là vật liệu gỗ, nhựa, xốp rất khó làm vệ sinh. Vì thế, các dụng cụ bảo quản
vô tình trở thành môi trường lí tưởng cho vi sinh vật có hại phát triển, gây thối
nguyên liệu. Việc bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch không tốt dẫn tới chất
lượng sản phẩm thấp, không thể sử dụng cho việc chế biến xuất khẩu; Tình trạng
thiếu nguyên liệu trầm trọng khiến một số doanh nghiệp xoay sang nhập khẩu
nguyên liệu từ nước ngoài, làm tăng chi phí sản xuất, giảm hiệu quả kinh tế. Đây
chính là một vòng luẩn quẩn, gây thiệt hại không nhỏ cho ngành sản xuất thủy sản
của Việt Nam.
2.3.1. Kim ngạch, khối lượng thủy sản xuất khẩu
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giai đoạn từ 2010 2014
Năm
GVHD: Đào Duy Minh
Kim ngạch xuất
khẩu (tỷ $)
Mức tăng trưởng
Mức (+) ()
%
Page 14
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
2010
2011
2012
2013
2014
5.03
6.11
6.13
6.7
7.84
1.08
0.02
0.57
1.14
Kim ngạch xuất khẩu
21.47
0.33
9.3
17.01
Mức tăng trưởng
Tỷ$
%
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
25
20
15
10
5
0
-5
-10
-15
2010
2011
2012
2013
2014
Biểu đồ1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 20102014
Trong nhiều năm qua, mặt hàng thủy sản luôn là một trong những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới. Giai đoạn 20102014,
kim ngạch xuất khẩu của nước ta tăng dần qua các năm nhưng không đồng đều.
- Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của nước ta là 6.11 tỷ $ tăng 1.08 Tỷ $ so với
-
với năm 2010 chiếm 21.47%. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của nước ta là
6.13 tỷ $ tăng 0.02 Tỷ $ so với với năm 2011 chiếm 0.33%. Năm 2013, kim
ngạch xuất khẩu của nước ta là 6.7 tỷ $ tăng 0.57 Tỷ $ so với với năm 2012
chiếm 9.3%. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu của nước ta là 7.84 tỷ $ tăng
1.14Tỷ $ so với với năm 2013 chiếm 17.01%. Năm 2011, ngành thủy sản đã trải
qua nhiều biến động, trong đó mặt hàng được dư luận quan tâm nhiều là con
tôm. Là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tôm đã đem về có đóng góp quan trọng
trong giá trị xuất khẩu năm 2011. Mặc dù đối mặt với tình trạng thiếu nguyên
liệu kéo dài, tổn thất do dịch bệnh gây ra, các rào cản thương mại khi các thị
trường nhập khẩu tăng cường kiểm soát chất lượng hay các vấn đề gây tranh
cãi về đối tượng nuôi và những mối nguy hại… xuất khẩu tôm vẫn đạt những
thành quả ngoạn mục.
Năm 2012 là một năm “vận hạn” đối với ngành tôm Việt Nam. Cả nuôi trồng,
sản xuất lẫn xuất khẩu đều đối diện với nhiều thách thức. Người nuôi thì lao
GVHD: Đào Duy Minh
Page 15
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
-
-
đao với dịch bệnh xảy ra tại nhiều vùng nuôi ngay từ đầu năm khiến nguồn tôm
nguyên liệu giảm, giá cả lên xuống thất thường. Còn doanh nghiệp thì đối mặt
với thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, hoạt động sản xuất cầm chừng, thậm chí còn
đối diện với nguy cơ phá sản. Không chỉ gặp khó trên sân nhà, xuất khẩu tôm
nước ta còn phải hứng chịu những “cơn sóng giữ” trên thị trường quốc tế, điển
hình là rào cản Ethoxyquin tại thị trường Nhật Bản. Ngay sau khi Nhật Bản áp
dụng kiểm tra 100% tôm Việt Nam nhập khẩu vào Nhật Bản đối với
Ethoxyquin, xuất khẩu tôm sang Nhật Bản giảm rõ rệt, từ 1,5% (tháng 7/2012)
lên đến 16,6% (tháng 11/2012), tính chung cả năm chỉ tăng 5%. Bên cạnh đó,
xuất khẩu tôm Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các nhà cung
cấp khác như Indonesia, Ấn Độ hay Ecuador bởi giá bán cao hơn từ 15 – 20%
bởi giá thành sản xuất tăng cao do chi phí đầu vào liên tục tăng.Mặc dù có rất
nhiều khó khăn nhưng năm 2012, xuất khẩu tôm Việt Nam vẫn có mặt trên 92
thị trường trên thế giới, với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2,25 tỷ USD,
giảm 6,3% so với năm 2011. Tuy không đạt mục tiêu 2,4 tỷ USD, nhưng đây là
nỗ lực rất lớn của các công ty chế biến và xuất khẩu tôm.Vượt qua bao thăng
trầm, ngành công nghiệp cá tra Việt Nam vẫn chứng tỏ được sức mạnh và bản
lĩnh của mình khi “vươn ra biển lớn”. Số liệu của VASEP cho thấy, xuất khẩu
cá ngừ Việt Nam trong năm 2012 ước đạt gần 600 triệu USD, tăng 57% so với
cùng kỳ năm ngoái. Theo đó, có thể thấy, cá ngừ là mặt hàng xuất khẩu có sức
tăng trưởng nổi bật nhất năm 2012.Thành tích trên 6,7 tỷ USD của năm qua
có sự đóng góp lớn của ngành tôm với doanh số trên 3 tỷ USD, chiếm 46%
tổng XK.
Năm 2013, Hội chứng tôm chết sớm (EMS) tiếp tục ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nguồn cung tôm chiếm đến 12,5% tổng sản lượng tôm thế giới Thái Lan.
Sản lượng tôm của nước này ước giảm 50% so với sản lượng 500.000 tấn năm
ngoái. Sự thiếu hụt từ Thái Lan đã đẩy giá tôm thế giới liên tục tăng cao. Tại
Nhật Bản giá tôm sú HLSO cỡ 16/20 từ 3 nguồn cung cấp chính là Việt Nam,
Ấn Độ và Indonesia tăng lần lượt 5,5 USD/kg, 4,5 USD/kg và 3 USD/kg trong 10
tháng đầu năm. Tại Mỹ, cả giá tôm sú và tôm chân trắng cũng tăng từ 34
USD/kg. Nhờ cơ hội này, các DN tôm Việt Nam đã gia tăng được kim ngạch.
Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, trong năm 2014,
xuất khẩu thủy sản của nước ta đạt 7,84 tỷ USD là nhờ sự đóng góp nhiều
nhất của mặt hàng tôm với kim ngạch xuất khẩu trên 4 tỷ USD, tăng 25% so
với năm 2013. Các doanh nghiệp thủy sản vùng ĐBSCL cho biết, đạt được con
số kỷ lục nói trên, một phần là nhờ vào nguồn cung nguyên liệu của nước ta
trong năm 2014 được đảm bảo. Với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 8 tỷ USD,
2014 là năm ngành thủy sản nước ta có tốc độ tăng trưởng cao nhất và liên
tiếp trong vòng 3 năm trở lại đây. Không chỉ đạt được những con số ấn tượng
về kim ngạch xuất khẩu, mà 2014 còn là năm thắng lợi về mở rộng thị trường
xuất khẩu với các doanh nghiệp xuất khẩu. Đây là tín hiệu lạc quan cho lĩnh
vực chế biến và xuất khẩu thủy sản năm 2015. Điểm sáng dễ thấy nhất về
việc mở rộng thị trường xuất khẩu là vào tháng 8/2014, Nga một trong những
GVHD: Đào Duy Minh
Page 16
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
thị trường lớn đã dỡ bỏ lệnh cấm và cho phép nhập khẩu sản phẩm thủy sản
của Việt Nam. Tận dụng được cơ hội này, đã giúp nhiều doanh nghiệp thủy
sản gia tăng được kim ngạch xuất khẩu trong năm 2014. Thống kê từ Tổng cục
Hải quản cho thấy, năm 2014, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nga
đạt khoảng 1,5 tỷ USD.
Biểu đồ2: So sánh giá trị xuất khẩu thủy sản theo mặt hàng của 15/11/2013 so với
15/11/2014
2.3.2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
Xét trong giai đoạn 5 năm từ 20102014 nhìn chung thì giá trị xuất khẩu của các mặt
hàng đều tăng trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là 2 mặt hàng thủy sản chủ lực
của Việt Nam từ trước đến nay đó là tôm và cá tra. Ngoài ra thì cũng đánh dấu sự
phát triển của nghề khai thác cá ngừ đại dương của nước ta dẫn đến giá trị xuất
khẩu mặt hàng này cũng tăng đáng kể.
Bảng 6: Giá trị xuất khẩu của các mặt hàng thủy sản đơn vị: tỷ
USD
Chỉ tiêu
tôm
Cá tra
Cá ngừ đại
dương
Nhuyễn thể chân
đầu
2010
2.44
1.4
0.293
2011
2.39
1.80
0.379
2012
2,24
1,74
0.569
2013
2,8
1.66
0.531
2014
3.95
1.77
0.484
0.400
0.520
0.502
0.448
0.483
GVHD: Đào Duy Minh
Page 17
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
khác
0.497
1.021
1.061
1.261
1.153
Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
2.3.2.1. Cá đông lạnh
a) Cá tra, cá basa:
Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và cũng là sản
phẩm thủy sản được nhiều thị trường trên thế giới ưa chuộng. Hiện nay cá tra đang
được xuất khẩu sang 163 nước và chiếm khoảng 95% thị phần cá da trơn phile trên
thế giới với sản lượng 1,5 triệu tấn mỗi năm. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của cá tra là cá da trơn phile đông lạnh, cá đông lạnh, cá hộp và hàng giá trị gia tăng
khác.
Nhìn chung giá trị xuất khẩu cá tra trong 5 năm trở lại đây tương đối ổn định.
Năm 2010, sản phẩm cá tra xuất khẩu đã đạt 621.955 tấn tương đương khoảng 1,4
tỷ đô la Mỹ. Xuất khẩu cá tra chiếm 49% về khối lượng và 28% về giá trị xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam. Năm 2011, tỷ trọng cá tra xuất khẩu đạt 29,5% trong
tổng kim nghạch xuất khẩu thủy sản, giá trị xuất khẩu đạt 1.8 tỷ USD, tăng 26,5%
so với năm 2010. Năm 2012 những khó khăn trong sản xuất cá tra nguyên liệu đã
ảnh hưởng tới kết quả xuất khẩu cá tra tuy nhiên cá tra vẫn tiếp tục giữ vị trí thứ 2
với kim ngạch xuất khẩu 1,74 tỷ USD năm 2012, giảm nhẹ 3,4% so với năm 2011.
Năm 2013 với những khó khăn trong gía nguyên liệu cũng như những yêu cầu cao
hơn về an toàn thực phẩm ở những thị trường lớn nên gía trị xuất khẩu cá tra giảm
mạnh xuống còn 1.66 tỷ USD. Năm 2014 xuất khẩu cá tra tăng nhẹ (+ 0.4%) so với
năm 2013, đạt 1.77 tỷUSD.
Ba thị trường nhập khẩu cá tra Việt Nam lớn nhất trong 5 năm qua phải kể đến đó
là EU, Mỹ và Asean. Ngoài ra thì có các thị trường khác như Mexico, Brazin, Hồng
Kông, Trung Quốc.
Bảng 7: Giá trị xuất khẩu cá tra đến 3 thị trường lớn giai đoạn năm 2010 2014
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
EU
567.4
526
426
385,5
344.3
MỸ
179.6
336.9
359
380.6
336.8
ASEAN
90.8
111
110
124.9
136.6
Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
GVHD: Đào Duy Minh
Page 18
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Qua bảng số liệu ta có thể thấy thị trường nhập khẩu cá tra của Việt nam đang có
xu hướng thu hẹp lại ở các thị trường khó tính như Mỹ và EU, đang có xu hướng
mở rộng thị trường ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
b) Cá ngừ đại dương
Cá ngừ đại dương là một trong những mặt hàng mang lại giá trị kinh tế cao nhưng
cũng đòi hỏi kỹ thuật đánh bắt hiện đại để có thể tiếp cận được với những thị
trường cao cấp. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của cá ngừ đại dương là cá ngừ
tươi, đông lạnh, các mặt hàng cá chế biến như cá ngừ hộp.
Trong giai đoạn 5 năm từ 2010 2014 nhìn chung thì giá trị xuất khẩu cá ngừ tăng
cho thấy nước ta ngày càng chú trọng đến việc đánh bắt những sản phẩm chất
lượng cao. Giai đoạn từ 2010 2012 xuất khẩu cá ngừ đại dương tăng mạnh qua các
năm, cụ thể: năm 2010 giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương đạt 293.7 triệu usd, năm
2011 tăng nhẹ lên 379 triệu usd tăng 29%. Xuất khẩu cá ngừ đạt kết quả khả quan
nhất trong năm 2012 với kim ngạch đạt 569 triệu USD, tăng 50,1% so với 2011. Tuy
nhiên giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương lại giảm xuống còn 484.2 triệu USD vào
năm 2014 giảm 8.1% so với năm 2013, nguyên nhân được xác định là do việc khai
thác cá ngừ tại các tỉnh trọng điểm đang có xu hướng chạy theo sản lượng, mặt
khác cơ quan chưa có giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng nên đa phần cá
ngừ sau khi khai thác không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu giá trị cao dưới dạng tươi
nguyên con mà chỉ có thể xuất khẩu các sản phẩm thông qua khâu chế biến đóng
hộp.
Tính đến cuối năm 2014 Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương qua
hơn 100 quốc gia trên thế giới trong đó 4 thị trường nhập khẩu cá ngừ đại dương
của Việt Nam lớn nhất trong 5 năm qua vẫn là những thị trường quen thuộc dó là
Mỹ, EU, Nhật Bản, ASEAN. Ngoài ra còn có các thị trường khác như Canada, Hàn
Quốc, Iran, Mexico,...
Bảng 8: Giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương qua 3 thị trường lớn
Đơn vị: Triệu usd
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
MỸ
120
171.7
244.9
168.1
157.2
EU
57
80.3
114.2
140.7
135.2
NHẬT
BẢN
20.8
43.7
53.8
42.1
22.6
Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
Giá trị xuất khẩu cá ngừ từ năm 2010 2014 ở 3 thị trường lớn đang có xu hướng
giảm Năm 2014 giá trị xuất khẩu cá ngừ giảm ở cả 3 thị trường, tuy nhiên Mỹ vẫn
tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu về nhập khẩu cá ngừ Việt Nam, chiếm 36,18% tỷ
GVHD: Đào Duy Minh
Page 19
Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
trọng giá trị xuất khẩu cá ngừ, đạt 175,2 triệu USD, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm
trước. Đứng thứ hai là thị trường EU chiếm 27,92% tỷ trọng với giá trị xuất khẩu
đạt 135,2 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2013. Tiếp theo là ASEAN và
Nhật Bản chiếm 7,22% và 4,66% tỷ trọng, giá trị xuất khẩu sang hai thị trường này
lần lượt là 35 triệu USD (giảm 1,5%) và 22,6 triệu USD (giảm mạnh 46,3%).
2.3.2.2. Tôm đông lạnh
Tôm là sản phẩn thủy sản có giá trị xuất khẩu lớn nhất với ba dạng sản phẩm
chính bao gồm tôm đông lạnh, tôm đóng hộp và tôm tươi sống.
Giai đoạn 5 năm từ năm 2010 2014 do các yếu tố khách quan từ các chính sách
thương mại đến môi trường nuôi trồng khai thác tôm cùng với những biến động
của thị trường thủy sản thế giới theo hướng trái chiều mà giá trị xuất khẩu của mặt
hàng tôm giảm từ 2,4 tỷ USD ( năm 2010) còn 2,24 tỷ ( năm 2012) giảm 8,2%. Xuất
khẩu tôm năm 2012 đạt 2,24 tỷ USD, giảm 6,6% so với cùng kỳ năm 2011. Năm
2013 cùng với những khắc phục về chính sách xuất khẩu của chính phủ và những
biến động lớn của thị trường thế giới như hội chứng tôm chết sớm (EMS) tiếp tục
ảnh hưởng đến Thái Lan nguồn cung tôm chiếm đến 12,5% tổng sản lượng tôm
thế giới đẩy giá mặt hàng tôm thế giới liên tục lên cao dẫn đến giá trị xuất khẩu
mặt hàng tôm cũng tăng lên, giá trị xuất khẩu tôm đạt 2,8 tỷ USD, tăng 25% so với
năm 2012. Năm 2014 tận dụng thị trường tôm các nước như Thái Lan, Trung Quốc
chưa hồi phục nước ta chú trọng vào phát triển nuôi tôm đảm bảo nuôi trồng theo
tiêu chuẩn nên lượng hàng tôm xuất khẩu tăng lên, giá trị xuất khẩu tôm có mức
tăng trưởng mạnh (47%)so với năm 2013, đạt 3.95 tỷ usd, chiếm 50,38% tổng kim
ngạch xuất khẩu thủy sản.
Về thị trường xuất khẩu tôm của nước ta hiện nay thì Mỹ vẫn là thị trường hàng
đầu tiếp đến là EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,…
Từ năm 2010 2014 Mỹ luôn là thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam
với tỷ trọng giá trị xuất khẩu năm 2014 là 26,92%, tiếp sau đó là Nhật Bản với
18.8%, EU với 17,27%. Đây là 3 thị trường nhập khẩu tôm của Việt Nam lớn nhất
hiên nay hàng năm tỷ trọng tôm nhập khẩu vào 3 thị trường này từ 50% 70%.
Bảng 9: Giá trị xuất khẩu tôm sang thị trường nước ngoài
đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
Mỹ
459,5
570.39
454.6
828.12
1060
EU
275,6
412,85
311,7
409.54
682.7
Nhật bản
504
607,37
617,7
708.67
743.4
GVHD: Đào Duy Minh
Page 20