Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Bài tiểu luận: Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 50 trang )

   Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
­­­­­­­­­­­
Chuyên Đề Học Phần
Kinh Tế Chính Sách Và Phát Triển Vùng
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM

 NHÓM 04                                               Giáo viên hướng dẫn:Đào Duy Minh
1. Võ Viết Tầng (Nhóm trưởng)
2.Nguyễn Lê Mỹ Hằng
3. Hà Khánh Linh 
4. Hồ Thị Tuyết Nga
5. Nguyễn Thị Kiều Oanh
6. Nguyễn Xuân An
7. Trương Vũ Hoàng Anh
8. Huỳnh Thị Lệ
9. Nguyễn Đức Sang
10. Trần Thị Hoài Nhi
11. Ngô Thị Thùy Phương
12. Võ Thị Hồng Phương
13. Huỳnh Thị Ngọc Loan
14.Lê Quí Minh Trang
                                        Huế, tháng 11 năm 2015


   Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

               DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


GDP:            Tổng sản phẩm quốc nội 
XTTM:         Xúc tiến thương mại 
PTNT:           Phát triển nông thôn 
ĐBSCL:        Đồng Bằng Sông Cửu Long 
VASEP :       Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam 
ASEAN:       Hiệp hội các nước Đông Nam Á
XK:              Xuất khẩu 
NK:              Nhập khẩu 


   Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
               DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

i


   Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

ii


   Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG 

iii


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
                               PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam là một nước  nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng đông 
nam châu Á, chiếm giữ vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa­ xã hội, 
an ninh quốc phòng của châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng. 
Với các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên biển và nguồn nhân lực, thủy sản  
là một thế mạnh góp phần tích cực vào sự  phát triển kinh tế  xã hội của đất 
nước. Các lợi thế này đã có những tác động tích cực góp phần đẩy nhanh tốc  
độ tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế  xã hội của Việt Nam, nâng cao khả  năng 
cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu của nước ta trong những năm qua. Tuy  
nhiên, bên cạnh những lợi thế, ngành thủy sản nước ta cũng gặp không ít khó 
khăn, thách thức, do khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, mưa bão thường xuyên 
xảy ra, hiện tượng biển bị  xâm thực cũng gây  ảnh hưởng không nhỏ  đến 
công tác nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, lực lượng lao động ở  Việt Nam  
dồi dào nhưng chất lượng còn hạn chế, tỉ  lệ  lao động qua đào tạo chuyên  
môn còn thấp. Hệ thống cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển, nhất là chưa có 
nhiều cảng cá, các trung tâm bán buôn cá còn ít dẫn đến chi phí vận chuyển  
và bảo quản tăng cao trong quá trình chế biến và xúc tiến thương mại. Công 
nghệ nuôi trồng, đánh bắt và chế biến còn lạc hậu, khó đầu tư lớn trong khi 
những đòi hỏi về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng 
thủy sản xuất khẩu trên thị  trường thế  giới ngày càng khắt khe.  Vì vậy, 
chúng em đã chọn đề  tài “Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt  
Nam” làm đề  tài nghiên cứu để  thấy được thực trạng của ngành từ  đó có 
những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả  của xuất khẩu thuỷ 
sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, có sự  cạnh tranh khốc liệt của thị 
trường thế giới đặc biệt khi nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại quốc 
tế WTO. 
2. Mục đích nghiên cứu
Mỗi đề  tài nghiên cứu khi được tiến hành luôn chứa đựng những mục đích 
cụ  thể  cần đạt được. Tiến hành nghiên cứu đề  tại này, chúng em đã hướng 
tới mục đích sau:
­ Khái quát và tổng hợp một cách có hệ thống về xuất khẩu thủy sản.


GVHD: Đào Duy Minh

Page 1


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
­ Phân tích để hiểu rõ thực trạng xuất khẩu thủy sản  ở Việt Nam, vai trò và 
tiềm năng phát triển trong tương lai.
­ Tình hình sản xuất, chế biến, xuất khẩu thủy sản trong những năm qua, cơ 
cấu thị  trường và khả  năng cạnh tranh từ  đó rút ra bài học, đưa biện pháp 
kiến nghị  nhằm nâng cao hiệu quả  xuất khẩu mặt hàng thủy sản trong thời  
gian sắp đến.
3. Phương pháp nghiên cứu
­ Nghiên cứu, quan sát, thu thập số  liệu, phân tích thống kê, xử  lý số  liệu,  
phân tích tổng hợp.
­ Nguồn dữ  liệu sử dụng là nguồn thông tin thứ  cấp,  thông tin chủ  yếu từ 
mạng internet, sách báo,…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
           ­ Đối tượng nghiên cứu: Tại Việt Nam
           ­ Phạm vi nghiên cứu:   Nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam  
giai đoạn 2010­2014
5. Nội dung nghiên cứu
Bài báo cáo nêu tổng quan về vấn đề xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam từ đó  
đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản và đưa ra phương hướng, một số giải  
pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian tới.

           
GVHD: Đào Duy Minh


Page 2


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

                

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT 
NAM
1.1.  Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu  
1.1.1. Khái niệm 
­

Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ  của một quốc gia với  
phần còn lại của thế  giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ  thị 
trường nhằm mục đích khai thác lợi thế  của quốc gia trong phân công lao 
động quốc tế.

­

Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã 
xuất hiện từ  rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ 
là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới 
nhiều hình thức khác nhau.

­

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế,  
từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, 

công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại 
lợi ích cho quốc gia

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1.

Yếu tố kinh tế

GVHD: Đào Duy Minh

Page 3


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu  
và khả  năng thanh toán của khách hàng, do đó có  ảnh hưởng đến hoạt đông 
xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố  ảnh hưởng tới sự  phát triển kinh tế 
của thị  trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân 
cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất.
1.1.2.2.

Yếu tố môi trường văn hóa – xã hội

Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá ­ xã hội của thị trường xuất khẩu có ảnh 
hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định  
mua hàng của khách hàng và  ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh 
nghiệp.
1.1.2.3.

Yếu tố môi trường chính trị ­ pháp luật


Tình hình chính trị  hợp tác quốc tế  được biểu hiện  ở  xu thế  hợp tác giữa các 
quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một  
nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của  
doanh nghiệp.
1.1.2.4.

Yếu tố cạnh tranh

Mức độ  cạnh tranh quốc tế  biểu hiện  ở sức ép từ  phía các doanh nghiệp, các  
công ty quốc tế  đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị  trường  
xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh 
nghiệp muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.

1.2.

Vai trò và tiềm năm xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 

1.2.1. Vai trò của xuất khẩu thủy sản  trong nền kinh tế
Trong những năm qua, xuât khâu thuy san đa co nh
́
̉
̉
̉
̃ ́ ưng đong gop hêt s
̃
́
́ ́ ức to lớn, 
trở  thanh 
̀ đông l

̣
ực thuc đây kinh tê thuy san phat triên noi riêng va s
́ ̉
́ ̉
̉
́
̉
́
̀ ự  tăng  
trưởng kinh tê Viêt Nam noi chung. Hăng năm, xuât khâu thuy san đa đem lai
́ ̣
́
̀
́
̉
̉
̉
̃
̣ 
nguôn ngoai tê rât l
̀
̣ ̣ ́ ớn cho đât n
́ ước va tro thanh môt trong bôn nganh dân đâu vê
̀ ̉ ̀
̣
́
̀
̃ ̀ ̀ 
kim gach xuât khâu. Nh
̣

́
̉
ư vây cung v
̣
̀ ơi cac măt hang xuât khâu khac, thuy san đa
́ ́
̣
̀
́
̉
́
̉
̉
̃ 
gop phân rât l
́
̀ ́ ớn trong viêc tao ra nguôn vôn cho s
̣ ̣
̀ ́
ự công nghiêp hoa – hiên đai
́
̣
̣ 
hoa.
́
Từ môt linh v
̣ ̃ ực con yêu vê ki thuât, nganh thuy san đa v
̀ ́ ̀ ̃
̣
̀

̉
̉
̃ ươn lên, đong gop tich
́
́ ́  
cực vao qua trinh xây d
̀
́ ̀
ựng cơ sở vât chât ky thuât, m
̣
́ ̃
̣
ở rông thi tr
̣
̣ ương trong va
̀
̀ 
GVHD: Đào Duy Minh

Page 4


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
ngoai n
̀ ươc, san xuât hang hoa phat triên, lây xuât khâu lam mui nhon. Trong khai
́ ̉
́ ̀
́
́
̉

́
́
̉ ̀
̃
̣
 
thac hai san, nghê ca nhân dân đa đ
́ ̉ ̉
̀ ́
̃ ược tô ch
̉ ức quan ly va h
̉
́ ̀ ợp tac theo đ
́
ơn vị 
truyên nghê, khuyên khich trang bi tau thuyên co công suât l
̀
̀
́
́
̣ ̀
̀ ́
́ ớn, co kha năng đanh
́ ̉
́  
băt 
́ ở vung biên kh
̀
̉
ơi. Do đo không chi đam bao hiêu qua kinh tê ma con mang y

́
̉ ̉
̉
̣
̉
́ ̀ ̀
́ 
nghia chinh tri va bao vê an ninh đât n
̃
́
̣ ̀ ̉
̣
́ ước. Bên canh đo, phong trao nuôi trông
̣
́
̀
̀  
thuy san đa phat triên manh me trong pham vi ca n
̉
̉
̃ ́
̉
̣
̃
̣
̉ ươc, cac hinh th
́
́ ̀
ưc nuôi thâm
́

 
canh, nuôi xen canh tôm – lua, tôm – cá  đ
́
ược thực hiên rông rai. Mang l
̣
̣
̃
̣
ươi san
́ ̉  
xuât giông cung đa đ
́ ́
̃
̃ ược hinh thanh 
̀
̀ ở hâu hêt cac tinh ven biên, đap 
̀ ́ ́ ̉
̉
́ ứng yêu câu
̀ 
san xuât cua dân. Nh
̉
́ ̉
ư  vây, nuôi trông thuy san đa tr
̣
̀
̉
̉
̃ ở  thanh môt nganh san xuât
̀

̣
̀
̉
́ 
chinh, co vi tri quan trong trong tao ra viêc lam, san xuât măt hang xuât khâu.
́
́ ̣ ́
̣
̣
̣
̣ ̀
̉
́ ̣ ̀
́
̉
Thêm vao đo, công nghiêp chê biên thuy san v
̀ ́
̣
́ ́
̉
̉ ơi 172 c
́
ơ sở đa đong vai tro to l
̃ ́
̀ ớn 
hang đâu vê công nghiêp chê biên th
̀
̀ ̀
̣
́ ́ ực phâm trong ca n

̉
̉ ươc va  thu hut nguyên
́ ̀
́
 
liêu san xuât hang hoa xuât khâu. S
̣
̉
́ ̀
́
́
̉
ự  ra đời hang loat nha may chê biên thê hê
̀
̣
̀ ́
́ ́
́ ̣ 
mơi bên canh cac nha may đ
́
̣
́
̀ ́ ược nâng câp v
́ ới quy mô lớn, công nghê hiên đai đa
̣ ̣
̣ ̃ 
gop phân đ
́
̀ ưa công nghê chê biên thuy san Viêt Nam lên th
̣

́ ́
̉
̉
̣
ứ han cao trên thê
̣
́ 
giơi.
́
 Ngoai ra, do yêu câu cua thi tr
̀
̀ ̉
̣ ương thê gi
̀
́ ới va cung do canh tranh khôc liêt ma
̀ ̃
̣
́ ̣
̀ 
cac đ
́ ơn vi hang thuy san luôn tim toi, cai tiên mâu ma, chât l
̣ ̀
̉
̉
̀
̀ ̉
́
̃
̃
́ ượng san phâm

̉
̉  
nhăm đap 
̀
́ ưng môt cach tôt nhât nhu câu cua thi tr
́
̣ ́
́
́
̀ ̉
̣ ương. T
̀
ư đo gop phân đap 
̀ ́ ́
̀ ́ ứng  
tôt h
́ ơn nhu câu thi tr
̀ ̣ ương nôi đia, đong gop s
̀
̣ ̣
́
́ ự tăng trưởng GDP cua đât n
̉
́ ước.

1.2.2. Tiềm năm xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 
1.2.2.1.

Tiềm năng về điều kiện tự nhiên 


Năm trong khu v
̀
ực Biên Đông, Viêt Nam đa s
̉
̣
̃ ơm la môt quôc gia biên, đanh băt
́ ̀ ̣
́
̉
́
́ 
hai san, vân tai biên va buôn ban trên biên la môt bô phân câu thanh cua nên văn
̉ ̉
̣
̉
̉
̀
́
̉
̀ ̣
̣
̣
́
̀
̉
̀
 
hoa ngay t
́
ừ thuở  khai sinh. Biên Viêt Nam co tinh chât nh

̉
̣
́ ́
́ ư  môt vung biên kin.
̣
̀
̉
́  
Vinh Băc Bô t
̣
́
̣ ương đôi nông, m
́
ưc sâu không qua 90 met, đây la biên băng phăng
́
́
́
̀ ̉
̀
̉  
năm trong khu v
̀
ực Biên Đông. B
̉
ờ biên dai 3260km, co vung đăc quyên kinh tê
̉
̀
́ ̀
̣
̀

́ 
biên khoang 1 triêu km2 cung hang nghin đao l
̉
̉
̣
̀
̀
̀ ̉ ớn nho.̉
Nhờ đăc điêm đia hinh, biên n
̣
̉
̣ ̀
̉ ươc ta thuôc loai giau hai san. Riêng vung biên đăc
́
̣
̣
̀ ̉ ̉
̀
̉
̣  
quyên kinh tê v
̀
́ ơi đô rông h
́ ̣ ̣
ơn 200 hai ly va co khoang h
̉ ́ ̀ ́
̉
ơn 2000 loai ca biên,
̀ ́ ̉  
trong đo co h

́ ́ ơn 100 loai tôm biên, 53 loai m
̀
̉
̀ ực, 650 loai rong biên, 12 loai răn
̀
̉
̀ ́ 
biên va co 4 loai rua biên, ngoai ra con co nhiêu loai đăc san quy hiêm khac: yên
̉
̀ ́
̀ ̀
̉
̀
̀ ́
̀
̣
̣
̉
́ ́
́
́ 
GVHD: Đào Duy Minh

Page 5


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
sao, so huyêt, ngoc trai, san hô đo. Hang năm cung câp khoang 1.7 triêu tân hai
̀
̀

́
̣
̉
̀
́
̉
̣
́ ̉ 
san cac loai ch
̉
́
̣ ưa kê hang răm ngan tân nhuyên thê vo c
̉ ̀
̀ ́
̉
̉ ̉ ứng. Theo tai liêu điêu tra
̀ ̣
̀
 
nguôn l
̀ ợi thuy san cua viên nghiên c
̉
̉
̉
̣
ưu Hai Phong, thi tông tr
́
̉
̀
̀ ̉

ữ lượng thuy san t
̉
̉ ư ̀
cac nguôn rong biên trong vung n
́
̀
̉
̀ ươc thuôc quyên tai san cua Viêt Nam hiên 
́
̣
̀ ̀ ̉
̉
̣
̣ ước 
tinh khoang 1.2 đên 1.5 triêu tân/ năm. Vê môi tr
́
̉
́
̣
́
̀
ường, nêu biêt tân dung măt
́
́ ̣
̣
̣ 
nươc cua cac ao, vinh, biên, cac vung đât nhiêm măn ven biên va đât hoang hoa
́ ̉
́
̣

̉
́ ̀
́
̃
̣
̉
̀ ́
́ 
cao triêu đê m
̀ ̉ ở  rông thêm diên tich nuôi kêt h
̣
̣ ́
́ ợp vơi đâu t
́ ̀ ư  chuyên đôi công
̉
̉
 
nghê, nâng cao năng suât nuôi trông thi trong nh
̣
́
̀
̀
ưng năm vê sau ta se thu đ
̃
̀
̃
ược 
nguôn san l
̀ ̉ ượng lơn.
́

Viêt Nam co vi tri đia ly ma 
̣
́ ̣ ́ ̣
́ ̀ở  đo co điêu kiên t
́ ́ ̀
̣ ự  nhiên rât thuân l
́
̣ ợi đê cac loai
̉ ́
̣ 
thuy sinh vât quy tu, sinh sôi, nây n
̉
̣
̣
̉ ở. Măc du co đôi net khac biêt gi
̣
̀ ́
́
́
̣ ữa ba vung
̀  
Băc, Trung, Nam nh
́
ưng nhin ch
̀ ưng ca n
̉ ươc mang săc thai 2 mua m
́
́
́
̀ ưa khô rât ro

́ ̃ 
net. Môi vung lai tâp trung nhiêu loai hai san khac nhau lam cho nguôn hai san
́
̃ ̀
̣ ̣
̀
̣
̉ ̉
́
̀
̀ ̉ ̉  
nươc ta ngay cang đa dang va phong phu h
́
̀ ̀
̣
̀
́ ơn chăng han: Trung Bô co rât nhiêu
̉
̣
̣ ́ ́
̀ 
ca, tôm hum…Băc Bô co tôm he, ca…Nam Bô co nhiêu m
́
̀
́
̣ ́
́
̣ ́
̀ ực. Tuy vây nguôn l
̣

̀ ợi 
biên không phai la vô tân, do đo nêu chung ta không chinh sach va biên phap khai
̉
̉ ̀
̣
́ ́
́
́
́
̀ ̣
́
 
thac h
́ ợp ly, đung đăn thi nguôn l
́ ́
́ ̀
̀ ợi hai san se bi can kiêt nhanh chong.
̉ ̉
̃ ̣ ̣
̣
́

1.2.2.2.

Tiềm năng về nguồn nhân lực

Về nhân lực, chúng ta có lao động nghề cá lên đến 4 triệu người sống tập trung 
tại các vùng có tiềm năng về  thủy sản. Số  doanh nghiệp chế  biến thủy sản  
ngày một tăng đã thu hút nhiều hơn nữa số lao động vào trong ngành. Có thể nói 
Việt Nam là quốc gia có lợi thế về nguồn nhân lực so với nhiều nước khác. Chi 

phí lao động cho nông dân nuôi cá  ở  Việt nam chỉ  bằng 1/10 chi phí lao động 
cho nông dân nuôi cá  ở  Mỹ. Lợi dụng được lợi thế  này, Việt Nam đã giảm 
thiểu được chi phí đầu vào cho sản xuất, chế  biến thủy sản, nhờ  đó có thể 
giảm giá thành, đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao kim ngạch hàng năm như  đã  
thấy.Tuy nhiên cũng phải lưu ý một điểm, lao động của ta chủ  yếu chỉ  là lao  
động phổ thông, trình độ nhận thức còn kém, cho nên việc nâng cao trình độ cho 
lao động nghề cá cũng là yêu cầu bức thiết trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.  

GVHD: Đào Duy Minh

Page 6


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Bộ  thủy sản đang có những biện pháp đẩy mạnh và khuyến khích người dân 
đánh bắt xa bờ, từ đó tăng sản lương và qui mô khai thác lâu dài.
1.3.

Kinh nghiệm xuất khẩu thủy sản của một số nước 

1. Những bất cập trong hoạt động XTTM thủy sản Việt Nam
 Trước đây, hoạt động XTTM thủy sản chủ yếu tập trung vào các thị trường 
quan trọng như Nhật Bản, Mỹ, EU và các thị trường mới (như: Nga, Hàn 
Quốc, Canada, Úc) khiến thị phần xuất khẩu của những quốc gia này tăng 
vọt. Tuy nhiên, sau sự kiện tôm Việt Nam bị kiện chống bán phá giá, Nhà 
nước đã tạo hành lang thuận lợi cho các doanh nghiệp tự chủ động thực hiện 
XTTM, trong đó có việc tìm hiểu thông tin thương mại, quảng bá sản phẩm, 
lập trung tâm dữ liệu (hỗ trợ doanh nghiệp), tư vấn xuất khẩu, phát triển 
thương mại điện tử.
 Tại thị trường nội địa, các mặt hàng thủy sản đa dạng và phong phú hơn, 

nhưng chủ yếu tập trung ở các khu đô thị lớn và cung cấp cho tầng lớp trung 
lưu trở lên. Trong khi đa số người dân Việt Nam sống ở vùng nông thôn 
(chiếm gần 70%) và có thu nhập không cao. Nhìn chung, hoạt động XTTM ở 
thị trường trong nước còn nhiều hạn chế: chủ yếu đang dựa vào hệ thống 
các siêu thị, chưa có chương trình XTTM cho thị trường nội địa, thông tin 
chưa đến được với đa số người tiêu dùng.
 Về bộ máy quản lý thương mại thủy sản hiện nay đang do nhiều Bộ ngành 
thực hiện: Bộ Công Thương chủ trì việc ban hành chính sách thương mại, 
quản lý cạnh tranh, hạn ngạch xuất nhập khẩu, thị trường; Bộ Khoa học và 
Công nghệ chủ trì việc quản lý và xử lý các vấn đề về rào cản thương mại, 
rào cản kỹ thuật; Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì và phối hợp thực hiện 
trong phạm vi quản lý của mình (Cục Chế biến nông lâm thủy sản và Nghề 
muối thực hiện quản lý Nhà nước về chế biến và thương mại thủy sản). Sở 
Công thương quản lý các cơ sở chế biến, thương mại thủy sản ở địa 
phương.
2. Bài học kinh nghiệm từ các nước quốc tế
 Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan: Thái Lan trở thành một trong những quốc 

gia có công nghệ XTTM mạnh nhất trong khu vực. Bên cạnh đó, công tác 
XTTM thủy sản của Thái Lan được tiến hành với sự tham gia của các công 
ty tiếp thị đa quốc gia, thực hiện việc nghiên cứu thị trường, quảng bá sản 
phẩm và đặc biệt là kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các khâu trong chuỗi sản 
xuất. Ví dụ: với sản phẩm tôm nuôi, Thái Lan đã tổ chức liên kết chuỗi 
nhằm phát triển đồng bộ ngành công nghiệp nuôi tôm. Một số công ty 

GVHD: Đào Duy Minh

Page 7



Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
thương mại lớn của Thái cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài 
chính cho các hoạt động nghiên cứu, xây dựng chiến lược XTTM.
 Các nước khác trên thế giới: cũng có chương trình và hoạt động XTTM thủy 
sản hiệu quả, phù hợp với đặc thù sản phẩm của mỗi quốc gia. Nhờ đó, 
từng bước tạo được thương hiệu chung cho các sản phẩm chủ lực của quốc 
gia và dần chiếm lĩnh được các thị trường khó tính nhất. Điển hình là bài học 
kinh nghiệm của Na­Uy với chiến lược phối hợp Nhà nước và cộng đồng 
trong việc xây dựng, phát triển thương hiệu chung cho các sản phẩm thủy 
sản của Na­Uy và thương hiệu quốc gia cho sản phẩm cá hồi; đồng thời, 
tiến hành tiếp cận thị trường Nhật Bản. Đối với mặt hàng vẹm thì Tây Ban 
Nha và Hiệp hội Vẹm (Bắc Mỹ) đã sử dụng chiến lược hướng dẫn người 
tiêu dùng và các đầu bếp ở nhà hàng cách thức chế biến và thưởng thức 
những món ăn ngon làm từ vẹm. Nhờ đó, làm giảm sự e ngại cho các đối 
tượng sử dụng khi phải xử lí thủy sản có vỏ, còn sống.
3. Một số kết quả đạt được khi tiếp thu học hỏi ý kiến các nước quốc tế
-

-

-

Với những kinh nghiệm đúc rút được từ thực tiễn áp dụng của các nước trên 
thế giới, Việt Nam đã có những định hướng hoàn thiện chính sách XTTM 
thủy sản (nhằm khuyến khích hoạt động này phát triển mạnh tại Việt Nam) 
trên nguyên tắc: Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản là chủ thể 
thực hiện hoạt động XTTM; Nhà nước sẽ đóng vai trò hỗ trợ thông qua việc 
xây dựng và thực hiện các chính sách khuyến khích, đầu tư cho hoạt động 
XTTM; Và giữ vững các thị trường truyền thống (trước khi mở rộng ra các 
thị trường mới). Bên cạnh đó, hình thành Quỹ Phát triển thị trường xuất khẩu 

­ sao cho tương xứng với yêu cầu thực tế. Xây dựng hệ thống thông tin đầy 
đủ về các sản phẩm thủy sản Việt Nam, đồng thời, cung cấp thông tin cập 
nhật về các thị trường nhập khẩu.
Việt Nam cần xây dựng, phát triển năng lực nghiên cứu thị trường, thành lập 
các cơ sở dữ liệu chính thống để cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh 
nghiệp trong nước, và thực hiện nghiêm việc kiểm soát chất lượng nguồn 
nguyên liệu theo chuỗi, đẩy mạnh đầu tư công nghệ, tích cực áp dụng các 
tiêu chuẩn Quốc gia, Quốc tế để nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng 
thâm nhập thị trường cho các mặt hàng thủy sản Việt Nam. Ngoài ra, cần 
đặc biệt lưu ý việc quảng bá hình ảnh của sản phẩm thủy sản ­ gắn với đặc 
tính "an toàn" và "thân thiện môi trường" trong tất cả các khâu của chuỗi sản 
xuất đến tiêu dùng.
Nhanh chóng cải tiến chiến lược XTTM, đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho 
các sản phẩm thủy sản của Việt Nam (tôm và cá tra ở ĐBSCL, cá ngừ ở 
miền Trung, nhuyễn thể ở Đồng bằng sông Hồng). Chỉ như vậy mới đảm 
bảo tính bền vững cho các sản phẩm thủy sản Việt Nam bước vào thị 
trường Quốc tế, đối chọi được với sự lớn mạnh không ngừng của rất nhiều 
đối thủ tiềm năng trên thế giới.

GVHD: Đào Duy Minh

Page 8


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI VIỆT 
NAM GIAI ĐOẠN 2010­ 2014
2.1. Tình hình sản xuất thủy sản ở nước ta 
Trong giai đoạn 2010­ 2014, sản lượng sản xuất thủy sản nhìn chung tăng qua các 

năm, đóng góp rất lớn vào GDP cả nước. Tuy việc khai thác và nuôi trồng thủy sản 
trên cả nước gặp không ít khó khăn do điều kiện thời tiết, dịch bệnh, vốn và áp lực 
thị trường thế giới nhưng nhờ có sự can thiệp kịp thời của nhà nước, nên nhìn 
chung ngành thủy sản đã có nhiều khởi sắc, cụ thể như sau:

GVHD: Đào Duy Minh

Page 9


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

        

Biểu đồ1: Sản lượng thủy sản giai đoạn 2010­2014

­ Năm 2010:
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng thủy sản năm 2010 ước 
đạt 5.157,6 ngàn tấn, tăng 6,4% so với năm 2009; trong đó, sản lượng khai thác đạt 
2.414,4 ngàn tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ và đạt 102,1% kế hoạch năm; sản lượng 
nuôi trồng đạt 2.728,3 ngàn tấn, tăng 5,4% so với cùng kỳ và đạt 102,1% kế hoạch 
năm.
­ Năm 2011
 + về khai thác thủy sản
  Theo báo cáo tổng hợp của các địa phương, 10 tháng đầu năm 2011, sản lượng  
khai thác thủy sản ước đạt gần 2.165 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng khai thác hải  
sản ước đạt 2013 nghìn tấn, tăng 6% so với cùng kỳ. Sản lượng cá Ngừ đại dương  
đạt gần 12,8 nghìn tấn.
+ về nuôi trồng thủy sản
Tháng 10/2011, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 250 nghìn tấn, đưa tổng sản 

lượng nuôi trồng thủy sản 10 tháng đầu năm lên trên 2,4 triệu tấn, tăng 10% so với 
cùng kỳ năm 2010. Sản lượng nuôi trồng nước mặn, lợ tăng 7% trong khi sản 
lượng nuôi trồng nước ngọt có mức tăng cao hơn, đạt  12,3%, trong đó cá tra tăng 
10% 
­ Năm 2012  
Năm 2012, tình hình sản xuất thủy sản gặp nhiều khó khăn nhưng ngành thủy sản 
vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao hơn so với năm 2011. Theo số liệu tổng hợp 
từ các địa phương, năm 2012, tổng sản lượng thuỷ sản đạt 5,82 triệu tấn, tăng 7,9% 
so với năm 2011 và tăng 2,9% so với kế hoạch. Tổng sản lượng khai thác thủy sản 
GVHD: Đào Duy Minh

Page 10


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
đạt hơn 2,7 triệu tấn (tăng 6,0% so với cùng kỳ), trong đó, khai thác hải sản đạt 2,7 
triệu tấn, tăng gần 6,1% so với năm 2011. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt hơn 
3,1 triệu tấn, tăng 8,99% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,3% so với kế hoạch đề 
ra.
­Năm 2013 
            Theo Tổng cục Thống kê, ước tính giá trị sản xuất thủy sản 9 tháng đầu 
năm 2013 (tính theo giá so sánh 2010) ước đạt 131.350,3 tỷ đồng, tăng 3,4% so với 
cùng kỳ năm ngoái. Trong đó giá trị nuôi trồng thủy sản ước đạt 80.068,6 tỷ đồng 
và giá trị khai thác thủy sản ước đạt 51.281,8 tỷ đồng.
Bảng 1­ Ước giá trị sản xuất thủy sản 9 tháng đầu năm 2013
(theo giá so sánh 2010)
Đơn vị: tỷ đồng 
Chỉ tiêu
Tổng giá trị 
SXTS

1. Nuôi trồng TS
2. Khai thác TS
   + KT hải sản
   + KT nội địa

9 tháng 2012 Ước 9 tháng 2013
126.997,7

131.350,3

So sánh 
cùng kỳ
103,4

77.152.4
80.068,6 103,8
49.845,3
51.281,8 102,9
46.052,3
47.113,4 102,3
3.793
4.168,4 109,9
                   Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 2 ­ Ước sản lượng thủy sản 9 tháng đầu năm 2013
TT Chỉ tiêu
ĐV tính
KH nămSản lượng So sánh cùng kỳ
I Tổng sản lượng thủy sản
1.000 tấn
5.700

4.493,5
102,66
1 Sản lượng khai thác
1.000 tấn
2.400
2.140,5
103,30
1.000 tấn
  SL khai thác hải sản
2.200
1.997,0
103,10
1.000 tấn
  SL khai thác nội địa
200
145,0
107,33
2 Sản lượng nuôi trồng
1.000 tấn
3.300
2.353,0
102,08
a Thủy sản mặn, lợ
1.000 tấn
1.050
 
111,6
  Trong đó:      Tôm sú
1.000 tấn
150

95,7
340
                       Tôm thẻ
1.000 tấn
110
190
148
b Thủy sản nước ngọt
1.000 tấn
2.250
 
 
1.000 tấn
810
  Trong đó:  Cá tra
1.200
95,1
Nguồn: Trung tâm Thông tin Thủy sản, Vụ NTTS
            * Số liệu so sánh 2012 theo số liệu của Tổng cục Thống kê
+ Khai thác thủy sản
GVHD: Đào Duy Minh

Page 11


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
9 tháng đầu năm 2013, ngành khai thác biển diễn ra thuận lợi, sản lượng tăng  
cao so với năm trước. Thời tiết nhìn chung diễn biến thuận lợi cho khai thác hải  
sản. Mặc dù có đến 8 cơn bão  ảnh hưởng đến vùng biển nước ta nhưng không có  
cơn bão nào gây  ảnh hưởng nghiêm trọng. Sản xuất cá ngừ  thuận lợi về  đầu năm 

nhưng sau đó gặp phải khó khăn do giá mua nguyên liệu giảm. Sản lượng cá ngừ 
tăng cao trong những tháng đầu năm nhưng chững lại và có xu hướng giảm vào 
tháng 5, tháng 6 do giá liên tục ở mức thấp.
      + Nuôi trồng thủy sản
Hoạt động nuôi trồng thủy sản 9 tháng đầu năm đối mặt với nhiều khó  
khăn. Thời tiết không thực sự thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Rét đậm đầu năm 
tại miền Bắc làm chết nhiều cá nuôi tại các địa phương. Nắng nóng và thay đổi 
nhiệt độ  bất thường vào giữa năm cũng làm tăng dịch bệnh và gây thiệt hại cho 
nhiều mặt hàng như ngao, tôm. Trong quý III, ảnh hưởng những con bão lớn số 6 và 
số 7 khiến nhiều địa phương bị  thiệt hại nặng. Ngoài ra, những bất ổn và rào cản  
từ thị trường xuất khẩu như thuế chống bán phá giá áp với mặt hàng cá tra vào Mỹ, 
thay đổi chính sách nhập khẩu ngao của Trung quốc… cũng gây khó khăn đáng kể 
cho hoạt động sản xuất nuôi trồng thủy sản.
­ Năm 2014
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính giá trị  sản xuất thủy sản năm 2014 (tính 
theo giá so sánh 2010)  ước đạt gần 188 nghìn tỷ  đồng, tăng 6,5% so với cùng kỳ 
năm ngoái. Trong đó, giá trị  nuôi trồng thủy sản  ước đạt hơn 115 nghìn tỷ đồng và 
giá trị khai thác thủy sản ước đạt hơn 73 nghìn tỷ đồng.
   Bảng 1: Giá trị sản xuất thủy sản năm 2014 theo giá so sánh 2010
Đơn vị: tỷ đồng
 So   sánh 
Chỉ tiêu
 Năm 2013
 Năm 2014
2014/2013
 Giá   trị   sản   xuất   thủy 
sản
      176.548,0       188.083,9 106,5
 ­ Nuôi trồng thủy sản       106.570,1       115.060,6 108,0
 ­ Khai thác thủy sản

        69.977,9         73.023,3 104,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2014 được đánh giá là năm thuận lợi cho hoạt động sản xuất và nuôi  
trồng thủy sản. Tổng sản lượng thủy sản năm 2014  ước đạt 6,3 triệu tấn, tăng  
4,4% so với năm 2013 và tăng 1,7% so với kế hoạch đề ra, trong đó, sản lượng khai 
thác thủy sản đạt 2,68 triệu tấn, tăng 3,9% và nuôi trồng thủy sản đạt 3,62 triệu  
tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ. .
Bảng 2.  Kết quả sản xuất  thủy sản năm 2014

GVHD: Đào Duy Minh

Page 12


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
 So   với 
Kế  hoạch 
 Ước   thựcth
  ự c 
 So   sánh 
TT Chỉ tiêu
Đơn vị tính
năm
hiện 2014 hiện   kế 2014/2013
hoạch
I Tổng   sản   lượng   thủy       6,200
 
1.000 tấn
       6.304 101.7
104.4

sản
1 Sản lượng khai thác
       2,600 1.000 tấn
       2.684 103.0
103.9
  ­ SL khai thác hải sản       2,400 1.000 tấn
       2.495 104.0
104.2
  ­ SL khai thác nội địa          200 1.000 tấn
          189 95.0
99.5
2 Sản lượng nuôi trồng        3,600 1.000 tấn
       3.620 100.6
104.8
  Sản lượng tôm nước lợ  
 
 
 
 
  Trong đó:      Tôm sú
         250 1.000 tấn
260
104.4
97.0
                       Tôm thẻ          270 1.000 tấn
400
133.3
142.9
  Sản lượng cá tra
       1,100 1.000 tấn

1.100
100.0
91.7
II Diện tích nuôi
 
 
 
      1,100 1.000 ha
  Tôm nước lợ
1.000 ha
 
 
 
 
  Trong đó:      Tôm sú
         600 1.000 ha
590
98
100.0
                       Tôm thẻ            70 1.000 ha
95
133
145.3
  Trong đó:      Cá tra
          5.2 1.000 ha
5.5
106
100

Nguồn:   Trung   tâm   Thông   tin   Thủy   sản   tổng   hợp   từ   Vụ   NTTS   và   Cục  

KT&BVNLTS
2.2. Tình hình chế biến thủy sản xuất khẩu ở nước ta 
Trước đây, chế  biến thủy sản chủ  yếu là thủ  công và bán cơ  giới, thì nay công 
nghiệp chế  biến thuỷ  sản của Việt Nam đã tiếp cận với trình độ  công nghệ  tiên 
tiến của khu vực. Vì vậy nhiều loại sản phẩm thuỷ sản chế biến đã đủ  tiêu chuẩn 
vào các thị trường lớn là EU, Mỹ, Nhật Bản. Đến hết năm 2012, cả nước có 564 cơ 
sở  chế  biến thủy sản xuất khẩu đạt các điều kiện an toàn thực phẩm theo tiêu  
chuẩn Việt Nam. Trong đó, 91 cơ sở là doanh nghiệp nhà nước, 292 cơ sở là doanh  
nghiệp tư nhân, 159 cơ sở là công ty cổ phần, 9 cơ sở liên doanh và 13 cơ sở 100% 
vốn nước ngoài, 153 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ  sản được công nhận vào danh  
sách xuất khẩu vào thị trường EU; 255 cơ sở đạt tiêu chuẩn vào Thuỵ Sỹ và Ca na 
đa; 222 cơ  sở  đạt tiêu chuẩn vào Hàn Quốc. Các cơ  sở  tập trung chủ  yếu  ở  Bắc 
Trung Bộ, duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long ­ là  
GVHD: Đào Duy Minh

Page 13


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
những nơi có điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu khai thác, nuôi trồng thủy 
sản.
Bên cạnh những thế  mạnh về  năng lực chế  biến, hiện nay, ngành chế  biến thủy  
sản đang phải đối mặt với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, khi người dân và một 
số  doanh nghiệp thủy sản đang lạm dụng hóa chất trong hoạt động nuôi trồng và 
bảo quản sản phẩm. Ngoài ra, các sản phẩm chế  biến còn đơn điệu, chủ  yếu là  
xuất khẩu nguyên liệu thô. Máy móc, thiết bị  chế  biến cũ kỹ, lạc hậu cũng là trở 
ngại cho việc phát triển ngành chế  biến thủy sản. Công tác dự  báo thị  trường tiêu  
thụ  còn yếu, thiếu kiến thức thương mại, dẫn tới việc doanh nghiệp không chủ 
động được thị trường. Nhìn chung, việc phát triển chế biến thủy sản thời gian qua  
gặp nhiều khó khăn, chưa được đầu tư chiều sâu để phát triển công nghệ chế biến  

sản phẩm giá trị  gia tăng; giá thành sản phẩm cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị 
trường.
Hiện nay, thủy sản sau thu hoạch thường được bảo quản bằng phương pháp ướp  
đá với một trong hai cách truyền thống: dùng đá xay (phủ  lần lượt một lớp thủy  
sản, một lớp đá); hoặc cho thủy sản vào túi nilon rồi  ướp đá. Điểm hạn chế  của  
phương pháp bảo quản bằng  ướp  đá chính là: các dụng cụ  dùng để  bảo quản  
thường là vật liệu gỗ, nhựa, xốp rất khó làm vệ sinh. Vì thế, các dụng cụ bảo quản  
vô tình trở  thành môi trường lí tưởng cho vi sinh vật có hại phát triển, gây thối 
nguyên liệu. Việc bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch không tốt dẫn tới chất  
lượng sản phẩm thấp, không thể sử dụng cho việc chế biến xuất khẩu; Tình trạng  
thiếu nguyên liệu trầm trọng khiến một số  doanh nghiệp xoay sang nhập khẩu  
nguyên liệu từ  nước ngoài, làm tăng chi phí sản xuất, giảm hiệu quả kinh tế. Đây 
chính là một vòng luẩn quẩn, gây thiệt hại không nhỏ cho ngành sản xuất thủy sản 
của Việt Nam.
2.3.1. Kim ngạch, khối lượng thủy sản xuất khẩu  
              Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giai đoạn từ 2010­ 2014
Năm 
GVHD: Đào Duy Minh

Kim ngạch xuất 
khẩu (tỷ $)

Mức tăng trưởng 
Mức (+) (­)

%
Page 14


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

2010
2011
2012
2013
2014

5.03
6.11
6.13
6.7
7.84 

­
1.08
0.02
0.57
1.14

Kim ngạch xuất khẩu

­
21.47
0.33
9.3
17.01

Mức tăng trưởng

Tỷ$


%

9
8
7
6
5
4
3
2
1
0

25
20
15
10
5
0
-5
-10
-15

2010

2011

2012

2013


2014

Biểu đồ1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2010­2014

 Trong nhiều năm qua,  mặt hàng thủy sản luôn là một trong những mặt hàng 

xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới. Giai đoạn 2010­2014, 
kim ngạch xuất khẩu của nước ta tăng dần qua các năm nhưng không đồng đều.

- Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của nước ta là 6.11 tỷ $ tăng 1.08 Tỷ $ so với 

-

với năm 2010 chiếm 21.47%. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của nước ta là 
6.13 tỷ $ tăng 0.02 Tỷ $ so với với năm 2011 chiếm 0.33%. Năm 2013, kim 
ngạch xuất khẩu của nước ta là 6.7 tỷ $ tăng 0.57 Tỷ $ so với với năm 2012 
chiếm 9.3%. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu của nước ta là 7.84 tỷ $ tăng 
1.14Tỷ $ so với với năm 2013 chiếm 17.01%. Năm 2011, ngành thủy sản đã trải 
qua nhiều biến động, trong đó mặt hàng được dư luận quan tâm nhiều là con 
tôm. Là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tôm đã đem về có đóng góp quan trọng 
trong giá trị xuất khẩu năm 2011. Mặc dù đối mặt với tình trạng thiếu nguyên 
liệu kéo dài, tổn thất do dịch bệnh gây ra, các rào cản thương mại khi các thị 
trường nhập khẩu tăng cường kiểm soát chất lượng hay các vấn đề gây tranh 
cãi về đối tượng nuôi và những mối nguy hại… xuất khẩu tôm vẫn đạt những 
thành quả ngoạn mục. 
Năm 2012 là một năm “vận hạn” đối với ngành tôm Việt Nam. Cả nuôi trồng, 
sản xuất lẫn xuất khẩu đều đối diện với nhiều thách thức. Người nuôi thì lao 

GVHD: Đào Duy Minh


Page 15


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

-

-

đao với dịch bệnh xảy ra tại nhiều vùng nuôi ngay từ đầu năm khiến nguồn tôm 
nguyên liệu giảm, giá cả lên xuống thất thường. Còn doanh nghiệp thì đối mặt 
với thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, hoạt động sản xuất cầm chừng, thậm chí còn 
đối diện với nguy cơ phá sản. Không chỉ gặp khó trên sân nhà, xuất khẩu tôm 
nước ta còn phải hứng chịu những “cơn sóng giữ” trên thị trường quốc tế, điển 
hình là rào cản Ethoxyquin tại thị trường Nhật Bản. Ngay sau khi Nhật Bản áp 
dụng kiểm tra 100% tôm Việt Nam nhập khẩu vào Nhật Bản đối với 
Ethoxyquin, xuất khẩu tôm sang Nhật Bản giảm rõ rệt, từ 1,5% (tháng 7/2012) 
lên đến 16,6% (tháng 11/2012), tính chung cả năm chỉ tăng 5%. Bên cạnh đó, 
xuất khẩu tôm Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các nhà cung 
cấp khác như Indonesia, Ấn Độ hay Ecuador bởi giá bán cao hơn từ 15 – 20% 
bởi giá thành sản xuất tăng cao do chi phí đầu vào liên tục tăng.Mặc dù có rất 
nhiều khó khăn nhưng năm 2012, xuất khẩu tôm Việt Nam vẫn có mặt trên 92 
thị trường trên thế giới, với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2,25 tỷ USD, 
giảm 6,3% so với năm 2011. Tuy không đạt mục tiêu 2,4 tỷ USD, nhưng đây là 
nỗ lực rất lớn của các công ty chế biến và xuất khẩu tôm.Vượt qua bao thăng 
trầm, ngành công nghiệp cá tra Việt Nam vẫn chứng tỏ được sức mạnh và bản 
lĩnh của mình khi “vươn ra biển lớn”. Số liệu của VASEP cho thấy, xuất khẩu 
cá ngừ Việt Nam trong năm 2012 ước đạt gần 600 triệu USD, tăng 57% so với 
cùng kỳ năm ngoái. Theo đó, có thể thấy, cá ngừ là mặt hàng xuất khẩu có sức 

tăng trưởng nổi bật nhất năm 2012.Thành tích trên 6,7 tỷ USD của năm qua 
có sự đóng góp lớn của ngành tôm với doanh số trên 3 tỷ USD, chiếm 46% 
tổng XK.
Năm 2013, Hội chứng tôm chết sớm (EMS) tiếp tục ảnh hưởng nghiêm trọng 
đến nguồn cung tôm chiếm đến 12,5% tổng sản lượng tôm thế giới ­ Thái Lan. 
Sản lượng tôm của nước này ước giảm 50% so với sản lượng 500.000 tấn năm 
ngoái. Sự thiếu hụt từ Thái Lan đã đẩy giá tôm thế giới liên tục tăng cao. Tại 
Nhật Bản giá tôm sú HLSO cỡ 16/20 từ 3 nguồn cung cấp chính là Việt Nam, 
Ấn Độ và Indonesia tăng lần lượt 5,5 USD/kg, 4,5 USD/kg và 3 USD/kg trong 10 
tháng đầu năm. Tại Mỹ, cả giá tôm sú và tôm chân trắng cũng tăng từ 3­4 
USD/kg. Nhờ cơ hội này, các DN tôm Việt Nam đã gia tăng được kim ngạch. 
Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, trong năm 2014, 
xuất khẩu thủy sản của nước ta đạt 7,84 tỷ USD là nhờ sự đóng góp nhiều 
nhất của mặt hàng tôm với kim ngạch xuất khẩu trên 4 tỷ USD, tăng 25% so 
với năm 2013. Các doanh nghiệp thủy sản vùng ĐBSCL cho biết, đạt được con 
số kỷ lục nói trên, một phần là nhờ vào nguồn cung nguyên liệu của nước ta 
trong năm 2014 được đảm bảo. Với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 8 tỷ USD, 
2014 là năm ngành thủy sản nước ta có tốc độ tăng trưởng cao nhất và liên 
tiếp trong vòng 3 năm trở lại đây. Không chỉ đạt được những con số ấn tượng 
về kim ngạch xuất khẩu, mà 2014 còn là năm thắng lợi về mở rộng thị trường 
xuất khẩu với các doanh nghiệp xuất khẩu. Đây là tín hiệu lạc quan cho lĩnh 
vực chế biến và xuất khẩu thủy sản năm 2015. Điểm sáng dễ thấy nhất về 
việc mở rộng thị trường xuất khẩu là vào tháng 8/2014, Nga ­ một trong những 

GVHD: Đào Duy Minh

Page 16


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam

thị trường lớn đã dỡ bỏ lệnh cấm và cho phép nhập khẩu sản phẩm thủy sản 
của Việt Nam. Tận dụng được cơ hội này, đã giúp nhiều doanh nghiệp thủy 
sản gia tăng được kim ngạch xuất khẩu trong năm 2014. Thống kê từ Tổng cục 
Hải quản cho thấy, năm 2014, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nga 
đạt khoảng 1,5 tỷ USD.

Biểu đồ2: So sánh giá trị xuất khẩu thủy sản theo mặt hàng của 15/11/2013 so với 
15/11/2014

2.3.2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu  của Việt Nam 
Xét trong giai đoạn 5 năm từ 2010­2014 nhìn chung thì giá trị xuất khẩu của các mặt 
hàng đều tăng trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là 2 mặt hàng thủy sản chủ lực 
của Việt Nam từ trước đến nay đó là tôm và cá tra. Ngoài ra thì cũng đánh dấu sự 
phát triển của nghề khai thác cá ngừ đại dương của nước ta dẫn đến giá trị xuất 
khẩu mặt hàng này cũng tăng đáng kể.
Bảng 6: Giá trị xuất khẩu của các mặt hàng thủy sản                             đơn vị: tỷ 
USD
Chỉ tiêu
tôm
Cá tra
Cá ngừ đại 
dương
Nhuyễn thể chân 
đầu

2010
2.44
1.4
0.293


2011
2.39
1.80
0.379

2012
2,24 
1,74 
0.569

2013
2,8 
1.66
0.531

2014
3.95 
1.77 
0.484

0.400

0.520

0.502 

0.448

0.483


GVHD: Đào Duy Minh

Page 17


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
khác
                           

0.497

1.021

1.061

1.261

1.153

              Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
                                 
2.3.2.1. Cá đông lạnh
a) Cá tra, cá basa: 
 Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và cũng là sản 
phẩm thủy sản được nhiều thị trường trên thế giới ưa chuộng. Hiện nay cá tra đang 
được xuất khẩu sang 163 nước và chiếm khoảng 95% thị phần cá da trơn phile trên 
thế giới với sản lượng 1,5 triệu tấn mỗi năm. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 
của cá tra là cá da trơn phile đông lạnh, cá đông lạnh, cá hộp và hàng giá trị gia tăng 
khác.
Nhìn chung giá trị xuất khẩu cá tra trong 5 năm trở lại đây tương đối ổn định.

Năm 2010, sản phẩm cá tra xuất khẩu đã đạt 621.955 tấn tương đương khoảng 1,4 
tỷ đô la Mỹ. Xuất khẩu cá tra chiếm 49% về khối lượng và 28% về giá trị xuất 
khẩu thủy sản của Việt Nam. Năm 2011, tỷ trọng cá tra xuất khẩu đạt 29,5% trong 
tổng kim nghạch xuất khẩu thủy sản, giá trị xuất khẩu đạt 1.8 tỷ USD, tăng 26,5% 
so với năm 2010.  Năm 2012 những khó khăn trong sản xuất cá tra nguyên liệu đã 
ảnh hưởng tới kết quả xuất khẩu cá tra tuy nhiên  cá tra vẫn tiếp tục giữ vị trí thứ 2 
với kim ngạch xuất khẩu 1,74 tỷ USD năm 2012, giảm nhẹ 3,4% so với năm 2011. 
Năm 2013 với những khó khăn trong gía nguyên liệu cũng như những yêu cầu cao 
hơn về an toàn thực phẩm ở những thị trường lớn nên gía trị xuất khẩu cá tra giảm 
mạnh xuống còn 1.66 tỷ USD. Năm 2014 xuất khẩu cá tra tăng nhẹ (+ 0.4%) so với 
năm 2013, đạt 1.77 tỷUSD.
Ba thị trường nhập khẩu cá tra Việt Nam lớn nhất trong 5 năm qua phải kể đến đó 
là EU, Mỹ và Asean. Ngoài ra thì có các thị trường khác như Mexico, Brazin, Hồng 
Kông, Trung Quốc.
Bảng 7: Giá trị xuất khẩu cá tra đến 3 thị trường lớn giai đoạn năm 2010­ 2014  
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

EU


567.4

526

426

385,5

344.3

MỸ

179.6

336.9

359

380.6

336.8

ASEAN

90.8

111

110


124.9

136.6

            Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)

GVHD: Đào Duy Minh

Page 18


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
Qua bảng số liệu ta có thể thấy thị trường nhập khẩu cá tra của Việt nam đang có 
xu hướng thu hẹp lại ở các thị trường khó tính như Mỹ và EU, đang có xu hướng 
mở rộng thị trường ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
b) Cá ngừ đại dương
Cá ngừ đại dương là một trong những mặt hàng mang lại giá trị kinh tế cao nhưng 
cũng đòi hỏi kỹ thuật đánh bắt hiện đại để có thể tiếp cận được với những thị 
trường cao cấp. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của cá ngừ đại dương là cá ngừ 
tươi, đông lạnh, các mặt hàng cá chế biến như cá ngừ hộp.
 Trong giai đoạn 5 năm từ 2010­ 2014 nhìn chung thì giá trị xuất khẩu cá ngừ tăng 
cho thấy nước ta ngày càng chú trọng đến việc đánh bắt những sản phẩm chất 
lượng cao. Giai đoạn từ 2010­ 2012 xuất khẩu cá ngừ đại dương tăng mạnh qua các 
năm, cụ thể: năm 2010 giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương đạt 293.7 triệu usd, năm 
2011 tăng nhẹ lên 379 triệu usd tăng 29%. Xuất khẩu cá ngừ đạt kết quả khả quan 
nhất trong năm 2012 với kim ngạch đạt 569 triệu USD, tăng 50,1% so với 2011. Tuy 
nhiên giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương lại giảm xuống còn 484.2 triệu USD vào 
năm 2014 giảm 8.1% so với năm 2013, nguyên nhân được xác định là do việc khai 
thác cá ngừ tại các tỉnh trọng điểm đang có xu hướng chạy theo sản lượng, mặt 
khác cơ quan chưa có giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng nên đa phần cá 

ngừ sau khi khai thác không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu giá trị cao dưới dạng tươi 
nguyên con mà chỉ có thể xuất khẩu các sản phẩm thông qua khâu chế biến đóng 
hộp.
Tính đến cuối năm 2014 Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương qua 
hơn 100 quốc gia trên thế giới trong đó 4 thị trường nhập khẩu cá ngừ đại dương 
của Việt Nam lớn nhất trong 5 năm qua vẫn là những thị trường quen thuộc dó là 
Mỹ, EU, Nhật Bản, ASEAN. Ngoài ra còn có các thị trường khác như Canada, Hàn 
Quốc, Iran, Mexico,...
Bảng 8: Giá trị xuất khẩu cá ngừ đại dương qua 3 thị trường lớn
                                                                                  Đơn vị: Triệu usd
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

MỸ

120

171.7

244.9


168.1

157.2

EU

57

80.3

114.2

140.7

135.2

NHẬT 
BẢN

20.8

43.7

53.8

42.1

22.6

Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)

Giá trị xuất khẩu cá ngừ từ năm 2010­ 2014 ở 3 thị trường lớn đang có xu hướng 
giảm Năm 2014 giá trị xuất khẩu cá ngừ giảm ở cả 3 thị trường, tuy nhiên Mỹ vẫn 
tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu về nhập khẩu cá ngừ Việt Nam, chiếm 36,18% tỷ 
GVHD: Đào Duy Minh

Page 19


Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
trọng giá trị xuất khẩu cá ngừ, đạt 175,2 triệu USD, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm 
trước. Đứng thứ hai là thị trường EU chiếm 27,92% tỷ trọng với giá trị xuất khẩu 
đạt 135,2 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2013. Tiếp theo là ASEAN và 
Nhật Bản chiếm 7,22% và 4,66% tỷ trọng, giá trị xuất khẩu sang hai thị trường này 
lần lượt là 35 triệu USD (giảm 1,5%) và 22,6 triệu USD (giảm mạnh 46,3%).
2.3.2.2. Tôm đông lạnh 
Tôm là sản phẩn thủy sản có giá trị xuất khẩu lớn nhất với ba dạng sản phẩm 
chính bao gồm tôm đông lạnh, tôm đóng hộp và tôm tươi sống. 
Giai đoạn 5 năm từ năm 2010­ 2014  do các yếu tố khách quan từ các chính sách 
thương mại đến môi trường nuôi trồng khai thác tôm  cùng với những biến động 
của thị trường thủy sản thế giới theo hướng trái chiều mà giá trị xuất khẩu của mặt 
hàng tôm giảm từ 2,4 tỷ USD ( năm 2010) còn 2,24 tỷ ( năm 2012) giảm 8,2%. Xuất 
khẩu tôm năm 2012 đạt 2,24 tỷ USD, giảm 6,6% so với cùng kỳ năm 2011. Năm 
2013 cùng với những khắc phục về chính sách xuất khẩu của chính phủ và những 
biến động lớn của thị trường thế giới như hội chứng tôm chết sớm (EMS) tiếp tục 
ảnh hưởng đến Thái Lan nguồn cung tôm chiếm đến 12,5% tổng sản lượng tôm 
thế giới đẩy giá mặt hàng tôm thế giới liên tục lên cao dẫn đến giá trị xuất khẩu 
mặt hàng tôm cũng tăng lên, giá trị xuất khẩu tôm đạt 2,8 tỷ USD, tăng 25% so với 
năm 2012. Năm 2014 tận dụng thị trường tôm các nước như Thái Lan, Trung Quốc 
chưa hồi phục nước ta chú trọng vào phát triển nuôi tôm đảm bảo nuôi trồng theo 
tiêu chuẩn nên lượng hàng tôm xuất khẩu tăng lên, giá trị xuất khẩu tôm có mức 

tăng trưởng mạnh (47%)so với năm 2013, đạt 3.95 tỷ usd, chiếm 50,38% tổng kim 
ngạch xuất khẩu thủy sản.
Về thị trường xuất khẩu tôm của nước ta hiện nay thì Mỹ vẫn là thị trường hàng 
đầu  tiếp đến là EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,…
Từ năm 2010 ­2014 Mỹ luôn là thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam 
với tỷ trọng giá trị xuất khẩu năm 2014 là 26,92%, tiếp sau đó là Nhật Bản với 
18.8%, EU với 17,27%. Đây là 3 thị trường nhập khẩu tôm của Việt Nam lớn nhất 
hiên nay hàng năm tỷ trọng tôm nhập khẩu vào 3 thị trường này từ 50%­ 70%.
Bảng 9: Giá trị xuất khẩu tôm sang thị trường nước ngoài    
                                                                                       đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

Mỹ

459,5

570.39

454.6 


828.12

1060 

EU

275,6 

412,85

311,7  

409.54

682.7 

Nhật bản

 504

607,37

617,7 

708.67

743.4 

GVHD: Đào Duy Minh


Page 20


×