Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Bài thuyết trình Phân tích quá trình thay đổi trong quan niệm về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế theo các mô hình tăng trưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.2 KB, 33 trang )

Phân tích quá trình thay đổi trong quan niệm về
vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng
trưởng kinh tế theo các mô hình tăng trưởng

Nhóm 1 lớp CH15E

1


Các mô hình nghiên cứu
I. Mô hình tăng trưởng D.Ricardo
II. Mô hình tăng trưởng Harrod –
Domar
III. Mô hình tăng trưởng Solow
(ngoại sinh)
IV. Mô hình tăng trưởng nội sinh
2


I. Mô hình tăng trưởng D.Ricardo
- ruộng đất đóng vai trò quyết
định tới sự tăng trưởng
1 Xuất phát điểm mô hình:
- Quan điểm của A.Smith trong “của cải các dân tộc”:
+ Lao động là nguồn gốc của của cải
+ Tích luỹ làm gia tăng tư bản chính là cơ sở của tăng trưởng.
+ Nền kinh tế tự điều tiết và sự không cần thiết có sự can
thiệp của chính phủ
- Quan điểm của Ricardo trong” các nguyên tắc của kinh tế
chính trị học và thuế quan”
+ Nền KT nông nghiệp chi phối và tốc độ tăng dân số cao


+ Quy luật lợi tức giảm dần

3


2. Mô hình tăng trưởng
D.Ricardo
Các nhân tố tác động đến tăng trưởng
- Có 3 nhân tố trực tiếp: Y = F(K,L,R)
- Vai trò của yếu tố ruộng đất trong tăng
trưởng
+Tăng trưởng (g) là hàm số phụ thuộc quy mô tích
luỹ (I): g = F(I)
+Tích luỹ là hàm số của lợi nhuận (Pr): I = F(Pr)
+ Lợi nhuận là hàm số của tiến lương (W):Pr = F(W).
+ Tiền lương là hàm của giá cả NS (Pa): W = F(Pa).
+ Giá cả nông sản là hàm số của số và chất ượng
ruộng đất nông nghiệp (R): Pa = F(R).
4

R đóng vai trò quyết định


Các nhân tố tác động đến
tăng trưởng (tiếp)
- R (số và chất lượng ruộng đất) là giới hạn
của tăng trưởng: quy luật lợi tức giảm dần
và độ mầu mỡ khác nhau của ruộng đất:
Qa


Q*(R0)

A0

K0,L0

Q=F(K,L,R)

K,L

Đường biểu diễn hàm sản xuất Ricardo

Khi mức vốn đến K0, huy động lao động đến L0, khai thác
5
đến mức R0 mức Qa tối đa.


Các nhân tố tác động
đến tăng trưởng (tiếp)
- Ý tưởng về một mô hình hai khu vực kinh tế cổ

điển: để có sự tăng trưởng liên tục kể cả khi nông
nghiệp đã khai thác đến R0, là sự hình thành 2 khu vực
kinh tế.

Khu vực truyền thống
(NN)

Khu vực hiện đại (CN)


- Khu vực trì trệ tuyệt đối - Có lợi thế nhờ quy mô
(MPL=0)
- Có dư thừa lao động
- Không đầu tư

- Giải quyết lao động dư
thừa cho NN
- Tăng cường quy mô đầu


6


Mô hình tăng trưởng Ricardo
(tiếp)
3. Hạn chế của mô hình Ricardo:
Sự phủ nhận vai trò của yếu tố công nghệ, đã đưa đến
những quyết định không chính xác, gọi là” cạm bẫy Ricardo”:
Số và chất lượng ruộng đất có điểm dừng, NN luôn có dư thừa
lao động, Không đầu tư cho NN; khu vực công nghiệp thu hút
lao động NN tỷ lệ thuận với quy mô tích luỹ, không phải trả
thêm tiền công.
Trên thực tế:
- Những phát minh trong nông nghiệp đã làm cho NSLĐ nông
nghiệp tăng còn lớn hơn trong CN.
- Khu vực nông nghiệp không phải luôn dư thừa lao động
- Lao động từ NN chuyển sang luôn có xu thế đòi tăng lương
- Khu vực công nghiệp có thể đầu tư theo chiều sâu

7



Mô hình tăng trưởng
Ricardo (tiếp)
4. Vận dụng mô hình trong hoạch định
chính sách:
- Vai trò của yếu tố tài nguyên, đất đai ở các
nước đang phát triển
- Để không rơi vào “cạm bẫy” Ricardo, phải
quan tâm đầu tư cho nông nghiệp theo
hướng tăng NSLĐ NN.
- CN phải được quan tâm đầu tư nhiều hơn
theo 2 hướng: rộng và sâu.
8


II. Mô hình tăng trưởng Harrod-Domartiết kiệm và đầu tư tạo vốn sản xuất gia
tăng là yếu tốt quyết định đến tăng trưởng
1. Những xuất phát điểm mô hình:
+ Quan điểm của J.Keynes về
điểm cân bằng dưới mức tiềm năng
PL
và vai trò của yếu tố chi tiêu
(tổng cầu)
+ Đầu tư tạo hiệu ứng tăng thu
nhập (Harrod cùng quan điểm
Với J.Keynes)
+ Đầu tư bằng tiết kiệm (S=I)
+ Đầu tư làm tăng năng lực cho
nền kinh tế (I= ΔK).

+ Cố định công nghệ

AS-LR

AS-SR

AD/

PL0
AD

Y0

Y*

GDP

9


Mô hình tăng trưởng HarrodDomar (tiếp)
2. Vai trò các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng
- Các yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng:
Hàm sản xuất gồm 3 yếu tố: Y = F(K,L,R)
- Yếu tố đóng vai trò quyết định:
+ S là nguồn gốc của đầu tư (I)
+ I tạo nên ΔK của thời kỳ sau
+ ΔK trực tiếp tạo ΔY của kỳ
đó
→ Tiết kiệm và đầu tư tạo vốn sản xuất gia

tăng là yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế
Harrod – Domar đã cụ thể hoá mối quan hệ

này bằng các phương trình cụ thể

10


Mô hình tăng trưởng
Harrod-Domar (tiếp)
Vai trò của vốn đến tăng trưởng
- Mối quan hệ giữa ΔK và ΔY - Hệ số gia tăng
vốn - sản lượng (ICOR- Incremetal capital
output ratio):
kt (ICOR) = ΔKt /ΔYt = It-1/ ΔYt
- Hệ số ICOR phản ánh năng lực vốn đầu tư,
phụ thuộc vào:
+ Tính chất công nghệ kỹ thuật của vốn SX
+ Mức độ khan hiếm nguồn lực
+ Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
11


Vai trò của vốn đến tăng
trưởng(tiếp)
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng với tỷ lệ tiết
kiệm:
gt = ΔYt / Yt-1
gt = ΔKt / (k x Yt-1)
ΔKt = It-1 = St-1

gt = It-1 / (kt x Yt-1) = St-1 / (kt x Yt-1)
s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ là S:
s = S/Y
Do đó chúng ta có:

gt = st-1/kt

Mô hình Harrod – Domar: tăng trưởng kinh tế tăng
lên khi tăng tỷ lệ tiết kiệm và hạ thấp hệ số ICOR

12


Vai trò của vốn đến tăng
trưởng(tiếp)
Kết luận của Harrod – Domar:
Tốc độ tăng trưởng luôn phụ thuộc vào tiết kiệm và hệ
số ICOR, tồn tại 3 trạng thái tốc độ tăng trưởng
khác nhau:
-Tốc độ tăng trưởng bảo đảm : gw = s/k (dự kiến)
- Tốc dộ tăng trưởng thực tế: gr = s/k (thực tế)
- Tốc độ tăng trưởng tự nhiện (gf)
→ Khái niệm về thời kỳ vàng: gw = gr = gf
Tức là có: - sự cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng thực
tế và tốc độ tăng trưởng bảo đảm.
- Sự cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng bảo
đảm với tốc độ tăng trưởng tự nhiên
13



3. Những hạn chế của mô hình
- Sự đơn giản hoá khi coi tăng trưởng chỉ do đầu tư đem
lại. Thực tế có thể xảy ra những trường hợp:
+ Đầu tư thiếu hiệu quả không tạo nên tăng trưởng
+ Tăng trưởng không phải sử dụng giải pháp đầu tư
+ Đầu tư đến một mức độ nào đó sẽ bị quy luật lợi tức giảm dần
chi phối
- Những khó khăn của các nước đang phát triển trước hạn
chế về khả năng tích luỹ:
+ Tạo ra mất cân đối giữa tích luỹ - tiêu dùng
+ Tạo ra sự phụ thuộc bởi các nguồn vốn vay
+ Chính phủ trở thành con nợ lớn và nguy cơ phá sản cận kề.

14


III. Mô hình tăng trưởng
Solow
1. Xuất phát điểm của mô hình:
- Những ý tưởng của Harrod-Domar:
+ S và I của thời kỳ trước tạo nên ΔK là nguồn gốc của ΔY.
- Quy luật lợi tức giảm dần theo quy mô chi phối hoạt động
đầu tư.
- Tư tưởng của trường phái tân cổ điển: vai trò đặc biệt
quan trọng của công nghệ đối với sự gia tăng sản lượng:
+ Có nhiều cách kết hợp lao động và vốn
+ Đầu tư theo chiều sâu và chiều rộng

15



III. Mô hình tăng trưởng
Solow (tiếp)
2. Vai trò của các yếu tố nguồn lực
2.1 Các yếu tố trực tiếp tác động đến tăng
trưởng:
Hàm sản xuất của Solow: Y = F( K,L,T):
+ Không có yếu tố R
+T tạo nên hiệu quả của lao động (E); hiệu
quả lao động phản ánh trình độ công nghệ
của xã hội. E và L luôn đi đôi với nhau, LxE
được gọi là số lao động hiêu quả.
+ Hàm sản xuất của Solow cụ thể: Y(t) =
F(K, ExL).

16


Y  K  L1 

2. Vai trò của các yếu tố
nguồn lực

2.1 Vai trò của các yếu tố tác động đến tăng trưởng:
(1) Tiết kiệm và đầu với tăng trưởng:
Một dạng hàm tổng sản xuất Cobb-Douglas giản đơn:
Y= KαL1-α
- Chia hai vế cho L để có được một dạng hàm sản xuất mới:
y = kα.
Từ mô hình Harrod-Domar: S =I = sxY → i = sxy

Δk= i – б.k
Ta có từ 3 phương trình trên: Δk = i –бk = skα - бk

17


Tiết kiệm và đầu với tăng
trưởng (tiếp):
- Sơ đồ thể hiện phương trình trên với mỗi mức k khác
nhau:

Đầu tư và khấu hao
Khấu hao, k
k2
i2

Đầu tư, i = sk

i * = k*
i1
k1

k1

k*

k2

k


Tại k* đầu tư bằng khấu hao,g = 0
Mô hình Solow chứng minh rằng: nếu nền kinh tế nằm ở trạng thái
ổn định thì nó sẽ đứng nguyên tại đó, và nếu nền kinh tế chưa nằm
tại trạng thái ổn định, thì nó sẽ có xu hướng tiến về đó
Do vậy, trạng thái ổn định chính là cân bằng dài hạn của nền kinh tế.

18


Tiết kiệm và đầu với tăng
trưởng (tiếp):
- Nếu tăng tỷ lệ tiết kiệm:
Đầu tư và khấu hao

k
I= s2k

i = s1k

k

Việc tăng tỷ lệ tiết kiệm sẽ đưa đến tăng trưởng nhanh hơn
trong một thời gian ngắn, trước khi nền kinh tế đạt tới trạng
thái ổn định.
Nếu một nền kinh tế duy trì một tỷ lệ tiết kiệm cao nhất định,
sẽ duy trì được mức sản lượng cao nhưng không duy trì 19
được tốc độ tăng trưởng cao.


2. Vai trò của các yếu tố

nguồn lực
(2) Lao động với tăng trưởng
Giả sử lao động tăng lên với tốcĐầu
độtư(n);
- Sự thay đổi vốn bình quân lao động:
Δk = i – (б + n)k
- Sửa lại sơ đồ (bên cạnh):
Tại k*: Δk*=0 thì y =kαkhông đổi
nhưng Y=yxL tăng là (n).
Như vậy, trong dài hạn, nền kinh
tế tăng trưởng với tốc độ tăng
dân số còn thu nhập bình quân
Đầu người không thay đổi

(+n)k
i = sk

k*

k

20


(2) Lao động với tăng

trưởng(tiếp)
Trường hợp: tốc độ tăng trưởng dân số tăng,
Đầu tư
có sơ đồ bên :

(+n2)k
nếu n tăng lên từ n1
(+n1)k
*
đến n2 thì k 1 xuống
i = sk
*
còn k 2 như vậy, theo Solow,
các nước có tốc độ tăng dân
số cao sẽ có mức thu nhập
bình quân đầu người thấp
K*

K*

k

21


(3) Tiến bộ công nghệ với
tăng trưởng
Hàm sản xuất có yếu tố công nghệ:
Y = Kα (LxE)1-α
E là biến mới gọi là hiệu qủa lao động
LxE số công nhân hiệu quả
Nếu E tăng với tốc độ g, L tăng với tốc độ n
→ LxE tăng với tốc độ là (g+n)
Chia cả 2 vế cho (LxE) ta vẫn có: y = kα
Sự thay đổi của của mức vốn trên mỗi công nhân hiệu

quả: Δk = i – (б + n + g)k

22


(3) Tiến bộ công nghệ với
tăng trưởng (tiếp)
Đầu tư
(+n+g)k
Theo dõi sơ đồ:
Tại k* thoả mãn: Δk = 0
i = sk
Điều này có nghĩa là:
ở trạng thái ốn định mức
vốn trên 1 đơn vị công nhân
hiệu qủa không đổi:
- Mức Y trên LxE không đổi
k
- Y trên một đơn vị công nhânY/L
k*
tăng với tốc độ g
- Y tăng với tốc độ là g + n
→Nếu tiến bộ công nghệ tăng lên, GDP và GDP/người đều tăng
lên với tốc độ tương ứng.
23


3. Hạn chế của mô hình
Solow
Solow đã nhấn mạnh đến vai trò quyết định của yếu

tố tiến bộ công nghệ đến tăng trưởng GDP và
GDP/người nhưng lại cho rằng tiến bộ công nghệ là
yếu tố ngoại sinh và không giải thích được nó. Điều
này dẫn đến 3 hạn chế lớn:
+ Nếu không có cú sốc công nghệ từ bên ngoài vào thì
tất cả các nền kinh tế đều không có tăng trưởng khi
đạt tới điểm dừng
+ Mọi sự gia tăng GDP nếu không phải là do Vốn và lao
động đều là do công nghệ “số dư Solow” (trên 50%)
+ Phủ nhận vai trò của các chính sách Chính phủ và
các quyết định của các chủ thể kinh tế
24


IV các mô hình tăng
trưởng nội sinh
1. Xuất phát điểm của mô hình
Sự bất lực trong giải thích các hiện tượng tăng
trưởng kinh tế của nhiều nước bằng mô hình
Solow.
- Bỏ qua quy luật lợi tức giảm dần theo quy mô:
phân chia vốn làm 2 loại: Vốn hữu hình và vốn nhân
lực. Vốn nhân lực hình thành trong quá trình học
tập, đào tạo, và từ kinh nghiệm thực tiễn. Vốn
nhân lực không chịu sự chi phối bởi quy luật lợi
tức giảm dần
- Quan điểm của trường phái hiện đại về vai trò của
chính phủ trong tăng trưởng.
25



×