II. NÔI DUNG NGHIÊN C
̣
ƯU
́
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LY LUÂN VÊ KÊ TOAN TÂP H
́
̣
̀ ́
́
̣
ỢP CHI PHI SAN
́ ̉
XUÂT VA TINH GIA THANH SAN PHÂM TRONG
́
̀ ́
́
̀
̉
̉
DOANH NGHIỆP XÂY LĂP
́
1.1 Đăc điêm cua hoat đông xây lăp anh h
̣
̉
̉
̣
̣
́ ̉
ưởng đên tô ch
́ ̉ ưc kê toan trong doanh
́ ́ ́
nghiêp xây lăp
̣
́
1.1.1 Đăc điêm hoat đông xây lăp
̣
̉
̣
̣
́
Trong quá trình đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc
dân thì các doanh nghiệp xây lắp giữ vai trò quan trọng. Doanh nghiệp xây lắp là
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập theo quy định của
pháp luật, nhận thầu thi công xây lắp các công trình xây dựng với nhiều hình thức
như: xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng mới; cải tạo, trùng tu,
bảo trì các công trình xây dựng.
Các doanh nghiệp xây lắp tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý
nhưng đều là những tổ chức hoạt động sản xuất xây lắp trong ngành XDCB. Hoạt
động xây lắp là hoạt động sản xuất có tính chất công nghiệp, tuy nhiên đó là hoạt
động sản xuất của ngành công nghiệp đặc biệt. Đặc điểm của hoạt động sản xuất
xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức công tác kế toán của các doanh
nghiệp xây lắp, cụ thể:
Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ. Mỗi sản phẩm của sản xuất xây lắp
đều có yêu cầu và mặt cấu trúc, mỹ thuật, hình thức, địa điểm xây dựng khác
nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt tổ chức quản
lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công
trình cụ thể.
Sản phẩm của xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài.
Do đặc điểm này mà mọi công trình phải được lập dự toán và quản lý chi phí xây
lắp công trình theo dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Đối tượng hạch
Trang 1
toán chi phí, đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được xác định
phù hợp với đặc điểm này.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe cộ,
thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản
phẩm.
Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức
độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công xây
lắp có thể phát sinh các khối lượng công trình xây lắp phải phá đi làm lại và các
thiệt hại do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thoả thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu). Vì đã quy định giá cả của sản phẩm xây lắp trước khi tiến
hành xây lắp công trình thông qua hợp đồng giao nhận thầu, nên việc tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp xây lắp được thực hiện thông qua việc bàn giao công
trình xây lắp hoàn thành cho chủ đầu tư.
Như vậy, với đặc điểm sản xuất xây lắp đã nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đến
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công tác kế toán, vừa
đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong một doanh
nghiệp sản xuất, vừa đáp ứng với đặc thù riêng của loại hình doanh nghiệp xây
lắp.
1.1.2 Nhiêm vu và vai trò cua kê toan tâp h
̣
̣
̉
́ ́ ̣ ợp chi phi san xuât va tinh gia thanh
́ ̉
́ ̀ ́
́ ̀
san phâm trong doanh nghiêp xây lăp
̉
̉
̣
́
1.1.2.1 Nhiệm vụ cua kê toan tâp h
̉
́ ́ ̣ ợp chi phi san xuât va tinh gia thanh san
́ ̉
́ ̀ ́
́ ̀
̉
phâm trong doanh nghiêp xây lăp
̉
̣
́
Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
trong các doanh nghiệp xây lắp là:
Trang 2
Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán phải phù hợp với quy định của Nhà nước. Các chuẩn mực cũng như
chế độ kế toán.
Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp dựa trên đặc điểm tổ chức SXKD và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm xây lắp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất.
Tính toán chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành và thường
xuyên kiểm tra tình hình thực hiện công tác tính giá thành của doanh nghiệp.
Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho ban quản lý, giúp nhà quản trị đưa
ra những quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh
doanh.
1.1.2.2 Vai trò cua kê toan tâp h
̉
́ ́ ̣ ợp chi phi san xuât va tinh gia thanh san phâm
́ ̉
́ ̀ ́
́ ̀
̉
̉
trong doanh nghiêp xây lăp
̣
́
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng tính đủ giá
thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn với công tác quản lý chi phí, giá thành
xây dựng trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép
tính toán, phản ánh và giám sát thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài
sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý
chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, người quản
lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng
mục công trình trong quá trình SXKD. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết
kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm
Trang 3
mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh
trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động SXKD chỉ có thể dựa trên giá thành
sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết
quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung,
phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí
đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật. Khi nền kinh tế đang
trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp đang hoạt động theo chỉ
tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch
định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp được chủ động hoạt động SXKD theo phương hướng riêng và phải tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị
trường, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Như vậy, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể
thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn
nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn
doanh nghiệp.
1.2 Khai niêm va phân loai chi phi san xuât va gia thanh san phâm trong doanh
́
̣
̀
̣
́ ̉
́ ̀ ́ ̀
̉
̉
nghiêp xây lăp
̣
́
1.2.1 Khai niêm va phân loai chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp
́ ̣
̀
̣
́ ̉
́
̣
́
1.2.1.1 Khai niêm chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp
́ ̣
́ ̉
́
̣
́
Trang 4
Chi phí sản xuất trong doanh nghiêp xây l
̣
ắp là toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành
của sản phẩm xây lắp.
Theo đó, chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của lao động sống còn chi
phí về nguyên vật liệu,… là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
1.2.1.2 Phân loai chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp
̣
́ ̉
́
̣
́
Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế,
theo công dụng, theo vị trí …. Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho
mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra ở các góc độ khác nhau. Đối với nước ta
hiện nay, việc phân loại chi phí được áp dụng theo đặc điểm SXKD, đặc điểm
quản lý của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các tiêu
thức sau:
a. Phân theo yếu tố chi phí: là việc phân chia chi phí thành những yếu tố chi
phí khác nhau nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh
tế ban đầu đồng nhất mà không xét đến công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh
của chi phí.
Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể và tuỳ theo yêu cầu, trình độ
quản lý mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện
hành ở Việt nam, toàn bộ chi phí được chia làm 5 yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… sử dụng vào SXKD (loại trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Chi phí nhân công: Phản ánh toàn bộ số tiền lương và các khoản trích như
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của CNSX, công nhân sử dụng MTC và nhân
viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội sản xuất..
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả các TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào SXKD.
Trang 5
+ Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
b.Phân theo khoản mục chi phí: Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi
phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm tạo thuận lợi cho việc tính
giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, chi phí sản xuất ở đơn
vị xây lắp bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là các chi phí của các vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các
khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực
tiếp xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng MTC gồm: Lương chính, lương phụ của công
nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu
hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng MTC gồm: Chi phí sửa chữa lớn MTC; chi phí công
trình tạm thời cho MTC (lều, lán,…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước
(được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc
phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ, trường hợp này
phải tiến hành trích trước chi phí, sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền
lương theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội…
Trang 6
c. Phân theo mối quan hệ giữa chi phí và quá trình sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể phân thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công
trình hạng mục, công trình độc lập như nguyên vật liệu, tiền lương trực tiếp,
khấu hao máy móc thiết bị sử dụng…
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý,
do đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất và cũng không được tính trực
tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương tự chi
phí trực tiếp nhưng những khoản này chi ra cho hoạt đông quản lý doanh nghiệp
xây lắp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác dụng khác nhau đến khối lượng và chất lượng
công trình nên việc tập hợp chi phí theo hướng phân tích, định rõ chi phí trực tiếp,
chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý chi phí và tìm biện
pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán
trong XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục
giá thành nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp được
sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp. Còn phương pháp phân loại theo
yếu tố chi phí thường không đề cập đến.
1.2.2 Khai niêm va phân loai gia thanh san phâm trong doanh nghiêp xây lăp
́ ̣
̀
̣
́ ̀
̉
̉
̣
́
1.2.2.1 Khai niêm gia thanh trong doanh nghiêp xây lăp
́ ̣
́ ̀
̣
́
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền các chi
phí sản xuất để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo qui định. Sản phẩm
xây lắp có thể là công trình, hạng công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành đến
điểm dừng kỹ thuật hợp lý có thiết kế và tính dự toán riêng.
1.2.2.2 Phân loai gia thanh trong doanh nghiêp xây lăp
̣
́ ̀
̣
́
Trang 7
Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý và công tác kế toán giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hoá nên giá thành cũng được xem xét dưới nhiều góc độ,
phạm vi khác nhau. Với doanh nghiệp xây lắp, phân biệt các loại giá thành xây lắp
như sau:
a. Xét theo thời điểm tính toán và nguồn số liệu: giá thành được chia thành
giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán (Zdt): Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá qui
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trước
Trong đó, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức qui định.
Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá
áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch cho phép tính toán các chi phí phát sinh
sao cho chi phí sản xuất thực tế không vượt quá tổng số chi phí sản xuất dự kiến
trong kế hoạch, do đó giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của
doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành thực tế(Ztt): Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh. Hay nói cách khác, đó là toàn
bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã
nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên về mặt lượng:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc thi công công trình trong phạm vi đơn vị thi công bao gồm
chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC.
Trang 8
Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ, giá thành tiêu thụ): Phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh trong thi công (chi phí sản xuất) và chi phí ngoài thi công
(chi phí bán hàng và quản lý). Do đó, giá thành toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành sản
Giá
thành toàn
bộ
=
xuất sản phẩm
tiêu thụ
+
Chi phí quản
lý DN
+
Chi phí tiêu
thụ sản phẩm
c. Ngoài ra trong XDCB còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành như sau: giá đấu
thầu xây lắp và giá thành hợp đồng công tác xây lắp.
Giá đấu thầu xây lắp: là một loại giá thành dự toán do chủ đầu tư đưa ra để các
doanh nghiệp căn cứ vào để tính giá thành (còn gọi là giá thành dự thầu công tác
xây lắp).
Giá đấu thầu xây lắp do chủ đầu tư đưa ra về nguyên tắc chỉ bằng hoặc nhỏ
hơn giá thành dự toán. Có như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn đầu tư và
hạ thấp chi phí về lao động.
Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong
hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp sau khi thỏa thuận giao
nhận thầu.
Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu
công tác xây lắp. Việc áp dụng hai loại giá thành xây lắp là một yếu tố quan trọng
của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong ngành xây dựng.
Tóm lại, sự phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực tế
phục vụ cho kế toán quản trị. Kế toán quản trị quan tâm tới chi phí và giá thành,
làm chức năng thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp và chi phí phát sinh cho
từng đối tượng cần quan tâm một cách thường xuyên và giúp cho nhà quản lý so
sánh với mức kế hoạch đề ra các quyết định kịp thời.
1.2.3 Môi quan hê gi
́
̣ ưa chi phi san xuât va gia thanh san phâm trong doanh
̃
́ ̉
́ ̀ ́ ̀
̉
̉
nghiêp xây lăp
̣
́
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất (một kỳ
nhất định) còn giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí kết tinh khối lượng sản
Trang 9
phẩm, một công việc, lao vụ nhất định. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí,
còn giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình,
chúng giống nhau về chất là hao phí lao động sống và lao động vật hóa nhưng do
chi phí bỏ ra giữa các kỳ không đều nhau nên giữa chi phí sản xuất và giá thành
khác nhau về lượng. Sự khác nhau về lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành
được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản
xuất dở dang đầu
+
của sản phẩm xây
lắp hoàn thành
xuất phát sinh
Tổng giá
=
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
thành của sản +
phẩm xây lắp
trong kỳ
kỳ
Tổng giá thành
Chi phí sản
Chi phí sản
xuất phát sinh
xuất dở dang
cuối kỳ
hoàn thành
+
Chi phí sản
trong kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, trong đó chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, việc quản lý
tốt giá thành chỉ được thực hiện triệt để khi doanh nghiệp tiến hành quản lý tốt
chi phí sản xuất vì sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3 Kê toan tâp h
́ ́ ̣ ợp chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp
́ ̉
́
̣
́
1.3.1 Đôi t
́ ượng va ph
̀ ương phap tâp h
́ ̣ ợp chi phi san xuât trong doanh nghiêp
́ ̉
́
̣
xây lăp
́
1.3.1.1 Đôi t
́ ượng tâp h
̣ ợp chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp
́ ̉
́
̣
́
Đôi t
́ ượng tâp h
̣ ợp chi phi san xuât l
́ ̉
́ à phạm vi, giới hạn mà các CPSX cần được
tổ chức tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở để xây dựng
hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ kế toán chi
tiết về chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp CPSX ở doanh nghiệp xây
lắp người ta căn cứ vào các yếu tố sau:
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình thi công: Nếu công trình quy mô
nhỏ, thời gian ngắn thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ công trình. Nếu
Trang 10
công trình có quy mô lớn, tính chất thi công khác biệt thì nên tập hợp theo hạng
mục công trình hay nhóm hạng mục công trình.
Căn cứ vào hình thức tổ chức thi công: nếu công trình có nhiều đơn vị tham gia
thi công thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đối tượng thi công.
Căn cứ vào đối tượng thanh toán với đơn vị chủ đầu tư: do đơn vị căn cứ vào
đối tượng thanh toán trên hợp đồng với nhà đầu tư để xác định đối tượng tính giá
thành sản phẩm nên trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí chính là đối tượng
tính giá thành.
Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu kế toán kinh tế nội bộ
của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy
trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt.
1.3.1.2 Phương phap tâp h
́ ̣ ợp chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp
́ ̉
́
̣
́
Đối với ngành XDCB do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại phức
tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
Mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình, nhiều công việc khác nhau
nên có thể áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau:
+ Phương pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình
Theo phương pháp này, hàng kỳ, các chi phí phát sinh có liên quan đến công
trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp theo hạng mục công trình, hạng mục
công trình đó. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập
hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
công trình, hạng mục công trình.
+ Phương phap tâp h
́ ̣ ợp chi phi theo đ
́
ơn đặt hàng
Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập hợp
theo từng đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng được hoàn thành thì tổng chi phí
phát sinh được tập hợp chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được sử dụng
khi đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng riêng.
+ Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công
Trang 11
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi
công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí lại được tập hợp theo từng
đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng tập hợp chi
phí từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó chi phí cần được phân bổ cho
từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lý, có thể sử dụng các
phương pháp tập hợp sau:
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với những chi
phí có liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trong trường hợp này,
kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
Phương pháp tập hợp gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí
có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập
hợp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến
hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức.
C
Ci =
x ti
Ti
Trong đó: + Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
+ C : tổng chi phí sản xuất cần phân bổ.
+ Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dung để phân bổ.
+ ti : Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.
1.3.2 Kê toan tâp h
́ ́ ̣ ợp chi phi nguyên liêu, vât liêu tr
́
̣
̣
̣
ực tiêp
́
1.3.2.1 Nôi dung chi phi nguyên liêu, vât liêu tr
̣
́
̣
̣
̣
ực tiêp
́
Chi phí NLVL trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện hoặc bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể của sản
phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Khi
xuất dùng vật liệu, nếu xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí thì căn cứ chứng từ
gốc để ghi nhận trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí có liên quan, nếu không
Trang 12
xác định cụ thể cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung, cuối kỳ
phân bổ theo tiêu thức hợp lý.
1.3.2.2 Phương phap kê toan tâp h
́ ́ ́ ̣ ợp chi phi nguyên liêu, vât liêu tr
́
̣
̣
̣
ực tiêp
́
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Công dụng: Tập hợp toàn bộ chi phí NLVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ toàn bộ chí
này sang TK 154.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 Chi phí NLVL trực tiếp
Bên Nợ: Trị giá thực tế của NLVL dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp phát
sinh trong kỳ.
Bên Có: + Trị giá NLVL dùng không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển trị giá NLVL thực tế sử dụng trong kỳ vào TK 154 và
chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành.
+ Kết chuyển chi phí NLVL trực tiếp vượt trên định mức vào TK 632
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
b. Phương pháp kế toán
(1) Khi mua hoặc xuất NLVL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm xây
lắp trong kỳ.
Khi xuất NLVL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NLVL trực tiếp (giá mua chưa thuế GTGT)
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Trường hợp mua NLVL sử dụng (không nhập kho) sử dụng cho hoạt động sản
xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NLVL trực tiếp (giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ
Trang 13
Có TK 111, 112,141, 331....
Trường hợp giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại tại bộ
phận sử dụng, ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán sau:
Nợ TK 621 Chi phí NLVL trực tiếp.
Có TK 152 Nguyên liệu vật liệu (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ
trước).
(2) Tạm ứng chi phí NLVL để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Trường
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết
toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621 Chi phí NLVL trực tiếp
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 (TK 1413) Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
(3) Trường hợp nguyên vật liệu, dụng cụ xuất ra dùng không hết vào hoạt động
sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 621 Chi phí NLVL trực tiếp
(4) Cuối kỳ, xác định phần chi phí NLVL trực tiếp sử dụng vượt mức bình
thường, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 621 Chi phí NLVL trực tiếp
(5) Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng
NLVL ( loại sản phẩm công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp,...)
theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang (TK 1541 Xây lắp)
Có TK 621 Chi phí NLVL trực tiếp
1.3.3 Kê toan tâp h
́ ́ ̣ ợp chi phi nhân công tr
́
ực tiêp
́
1.3.3.1 Nôi dung chi phi nhân công tr
̣
́
ực tiêp
́
Trang 14
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho công nhân trực tiếp (công nhân
được doanh nghiệp tuyển dụng và lao động thuê ngoài theo từng công việc) tham
gia vào quá trình hoạt động sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp gồm: tiền lương, khoản phụ cấp của công nhân
trực tiếp tham gia hoạt động thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, cụ thể gồm:
Tiền lương chính (hoặc tiền công) của công nhân chính hoặc công nhân phụ
trực tiếp thi công. Công nhân chính như công nhân uốn sắt, trộn bê tông…; công
nhân phụ như công nhân khuân vác MTC, tháo dỡ ván khuôn dàn giáo…
Các khoản phụ cấp theo lương như làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm,...
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp
Khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí,
đối với các khoản tiền lương trả theo sản phẩm hoặc tiền lương trả theo thời gian
nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng
phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
và không hạch toán trực tiếp được thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức, theo tiền
lương (hoặc chi phí nhân công trực tiếp) định mức phân bổ theo giờ công thực tế.
1.3.3.2 Phương phap kê toan tâp h
́ ́ ́ ̣ ợp chi phi nhân công tr
́
ực tiêp
́
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Công dụng: tài khoản này được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nhân công
trực tiếp phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển hoặc
phân bổ toàn bộ chí này sang TK 154.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Trang 15
TK 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
b. Phương phap k
́ ế toán
(1) Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (kể cả
lương phải trả cho công nhân thuê ngoài), ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
(2) Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
(Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đã được
duyệt, ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141 (TK 1413) Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả
Khi xác định tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân, ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
(4) Cuối kỳ, xác định phần chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường,
ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
(5) Cuối kỳ, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ
TK 154 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang (TK 1541 Xây lắp)
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
1.3.4 Kê toan tâp h
́ ́ ̣ ợp chi phi s
́ ử dung may thi công
̣
́
1.3.4.1 Nôi dung chi phi s
̣
́ ử dung may thi công
̣
́
Trang 16
Kế toán chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí cho các MTC nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí này gồm:
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của MTC là chi phí phát sinh hằng ngày
khi sử dụng máy, bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí NLVL,
CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (như tiền mua bảo
hiểm, sữa chữa, điện nước, chi phí trả cho nhà thầu phụ về MTC); chi phí khác
bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời: là chi phí nhằm hỗ trợ cho việc sử dụng máy, bao gồm chi
phí sữa chữa lớn, chi phí công trình tạm để che và bảo dưỡng máy,...
Chi phí thường xuyên phát sinh được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập
hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc…). Đối với chi
phí tạm thời, do liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, nên phải được
phân bổ (hoặc trích trước cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan theo thời
gian sử dụng công trình hoặc thời gian thi công trên công trường).
Chi phí tạm thời cũng có thể tiến hành theo phương pháp trích trước vào chi phí
sử dụng MTC. Khi sử dụng xong công trình tạm, số chênh lệch giữa chi phí thực
tế phát sinh với chi phí trích trước được xử lý theo quy định.
MTC phục vụ cho công trình nào có thể tập hợp riêng được thì tập hợp trực
tiếp cho đối tượng đó. Nếu MTC phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục công
trình ngay từ đầu thì tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý ( số giờ
máy hoạt động, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nguyên vật liệu
chính…).
1.3.4.2 Phương phap kê toan tâp h
́ ́ ́ ̣ ợp chi phi s
́ ử dung may thi công
̣
́
a. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 623 Chi phí sử dụng MTC.
Công dụng: TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực
hiện xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp với
máy.
Trang 17
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 Chi phí sử dụng MTC
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của MTC.
Bên Có:+ Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào TK 154Chi phí SXKD dở
dang.
+ Kết chuyển phân bổ chi phí sử dụng MTC vượt trên mức bình
thường vào TK 632.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
b. Phương pháp kế toán
Kế toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào tổ chức quản lý đội MTC của
doanh nghiệp: tổ chức đội MTC riêng chuyên thực hiện các khối lượng thi công
bằng máy hoặc giao MTC cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Xét cụ thể từng trường
hợp:
Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội xe, MTC riêng hoặc có tổ
chức đội xe, MTC riêng nhưng đội xe, máy không tổ chức kế toán riêng: các chi
phí liên quan tới hoạt động của đội MTC được hạch toán riêng vào khoản mục chi
phí sử dụng MTC, sau đó tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
(1) Căn cứ vào số tiền lương (lương chính, phụ, không bao gồm các khoản
trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN), tiền công phải trả cho công nhân
điều khiển máy, phục vụ máy, ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng MTC (TK 6231)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
(2) Khi xuất kho nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe, MTC,
ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng MTC (TK 6232)
Có TK 152 NLVL
(3) Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho xe, MTC, ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng MTC (TK 6233)
Có TK 153 Công cụ dụng cụ ( Loại phân bổ 1 lần)
Trang 18
Có TK 142 Chi phí trả trước ngắn hạn ( loại phân bổ dần)
Có TK 242 Chi phí trả trước dài hạn ( loại phân bổ dần)
(4) Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay ( không nhập kho) sử dụng
cho xe, MTC, ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng MTC (TK 6232, TK 6233)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112,331...
(5) Trích khấu hao xe, MTC sử dụng ở đội MTC, ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng MTC (TK 6234)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sữa chữa MTC mua ngoài, điện nước,
tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,...), ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng MTC (TK 6238)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331....
(7) Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng MTC (TK 6239)
Nợ TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112
(8) Cuối kỳ, xác định chi phí sử dụng MTC vượt trên mức bình thường, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 623 Chi phí sử dụng MTC
(9) Trường hợp tạm ứng chi phí xe, MTC để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội
bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi
bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được
duyệt:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng MTC
Có TK 141(TK 1413) Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Trang 19
(10) Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy (chi phí thực tế ca
máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất khinh doanh dở dang ( TK 1541 Xây lắp)
Có TK 623 Chi phí sử dụng MTC
Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội xe, MTC riêng biệt và có
phân cấp hạch toán cho đội máy thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt động của
đội MTC được hạch toán vào các khoản mục: chi phí NVL trực tiếp (TK 621), chi
phí nhân công trực tiếp (TK 622), chi phí sản xuất chung (TK 627) của đội máy.
Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực
hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công trình).
(1) Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội MTC, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan
(2) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng MTC cho từng công trình, hạng mục
ghi:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621, 622, 627
(3) Căn cứ vào giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ chi phí sử dụng
MTC cho từng đối tượng. Tùy theo phương thức tổ chức công tác kế toán và mối
quan hệ giữa đội MTC với đơn vị xây lắp công trình để ghi:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng MTC
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận, ghi:
Nợ TK 632 Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Đồng thời, ghi:
Trang 20
Nợ TK 623 Giá bán nội bộ
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
1.3.5 Kê toan tâp h
́ ́ ̣ ợp chi phi san xuât chung
́ ̉
́
1.3.5.1 Nôi dung chi phi san xuât chung
̣
́ ̉
́
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp là chi phí phục vụ quản lý
đội, công trường xây dựng, bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền
ăn ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây, lắp; các khoản trích KPCĐ,
BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành trích trên tiền lương phải trả
của nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển MTC, công nhân trực tiếp sản
xuất thuộc danh sách lao động không xác định thời hạn của doanh nghiệp; khấu
hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội như chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, chi
mua tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ,…
Chi phí sản xuất chung nếu phải phân bổ cho công trình, hạng mục công trình
thì tiêu chuẩn phân bổ theo tỷ lệ với chi phí trực tiếp (như chi phí vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí MTC và chi phí trực tiếp khác).
1.3.5.2 Phương phap kê toan tâp h
́ ́ ́ ̣ ợp chi phi san xuât chung
́ ̉
́
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Công dụng: TK 627 dùng để tập hợp toàn bộ chi phí SXC phát sinh trong kỳ
của doanh nghiệp xây lắp, cuối kỳ phân bổ toàn bộ chi phí này sang TK 154.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Trang 21
+ Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán (TK 632)
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 Chi phí SXKD dở
dang
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
b. Phương pháp kế toán
(1) Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
của đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công
nhân xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( TK 6271)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
(2) Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn
vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá
trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 141 Tạm ứng ( TK 1413)
(3) Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ (%) quy định
hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử
dụng MTC và nhân viên quản lý đội (biên chế doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( TK 6271)
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác ( TK 3382, 3383, 3384, 3389)
(4) Xuất kho NLVL xuất dùng cho đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( TK 6272)
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
(5) Xuất kho công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng. căn cứ
vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 6273)
Có TK 153 Công cụ, dụng cụ
Trang 22
(6) Xuất kho công cụ, dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây
dựng, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 Công cụ, dụng cụ
Khi phân bổ công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi :
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( TK 6273)
Có TK 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 Chi phí trả trước dài hạn
(7) Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất… thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( TK 6274)
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
Đồng thời, ghi : Nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
(8) Chi phí điện, nước, điện thoại,… thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( TK 6277)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 335,…
(9) Chi phí khác bằng tiền thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( TK 6278)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112
(10) Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi
về chi phí sửa chửa lớn TSCĐ thuộc đội xây dựng, tính vào chi phí sản xuất
chung.
Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chửa TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 6273)
Có TK 335, 142, 242
Khi chi phí sửa chửa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 2413 Sửa chửa lớn TSCĐ
Trang 23
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
Khi chi phí sửa chửa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 142, 242, 335
Có TK 2413 Sửa chửa lớn TSCĐ
(11) Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 Dự phòng phải trả
(12) Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 111, 112, 138,…
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
(13) Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, tính vào giá vốn hàng bán,
ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
(14) Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển
hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có
liên quan, ghi:
Nợ TK 154 Chi SXKD dở dang ( TK 1541)
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
1.3.6 Kê toan chi phi b
́ ́
́ ảo hành công trình
1.3.6.1 Nội dung chi phí bảo hành công trình
Theo qui định, nhà thầu thi công phải có trách nhiệm bảo hành công trình, nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành thiết bị công trình.
Nội dung bảo hành gồm: Khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng,
khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành sử dụng không bình thường do lỗi của
nhà thầu gây ra. Thời gian bảo hành công trình được xác định theo loại và theo cấp
công trình.
1.3.6.2 Phương pháp kế toán chi phí bảo hành công trình
Trang 24
(1) Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp cần lập
cho từng công trình, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 Dự phòng phải trả
(2) Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về
bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 152, 214, 334, 338,…
(3) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành công trình xây lắp thực tế phát sinh
trong kỳ để tổng hợp chi phí sửa chữa và bảo hành để tính giá thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang (TK 1544)
Có TK 621, 622, 623, 627
(4) Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao, ghi:
Nợ TK 352 Dự phòng phải trả
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
(5) Hết hạn bảo hành công trình, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số
dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
thi số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 Dự phòng phải trả
Có TK 711 Thu nhập khác
1.4 Kê toan tông h
́ ́ ̉
ợp chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp
́ ̉
́
̣
́
1.4.1 Nôi dung kê toan tông h
̣
́ ́ ̉
ợp chi phi san xuât trong doanh nghiêp xây lăp
́ ̉
́
̣
́
Để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng, kế toán thực hiện việc kết
chuyển chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng, kế toán phải tính và phân
bổ chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Để có số liệu cho kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí cho từng đối tượng, kế toán phải tổng hợp các chi
phí đã tập hợp được.
Trang 25