TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
TẠI XÃ EA HIU, HUYỆN KRÔNG PẮK, TỈNH ĐĂK LẮK
Sinh viên :
Mun Loi Kham Ra Lu
Chuyên ngành:
Kinh tế Nông lâm
Khóa học :
20112015
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
TẠI XÃ EA HIU, HUYỆN KRÔNG PẮK, TỈNH ĐĂK LẮK
Sinh viên : Mun Loi Kham Ra Lu
Chuyên ngành
: Kinh tế Nông lâm
Khóa học
: 20112015
Người hướng dẫn: CN.Ao Xuân Hòa
.
ii
LƠI CAM
̀
̉ ƠN
Để hoàn thành bai chuyên đê
̀
̀ này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Ao Xuân Hoa đã tr
̀
ực tiếp hướng
dẫn và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đê này.
̀
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, trường Đại học
Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn các cô, chú và các anh chị tại UBND xã Ea Hiu,
huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk, ban tự quản các thôn, buôn cùng bà con nông dân
xã Ea Hiu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người thân đã
giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như quá trình thực
hiện chuyên đê này.
̀
ĐăkLăk, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Mun Loi Kham Ra Lu
iii
DANH MUC VIÊT TĂT
̣
́
́
BHYT
Bao hiêm y tế
̉
̉
BQ
Binh quân
̀
DSKHHGĐ
Dân sô kê hoach hoa gia đinh
́ ́ ̣
́
̀
LHQ
Liên hợp quôć
XĐGN
Xoa đoi giam ngheo
́ ́ ̉
̀
XHCN
Xa hôi chu nghia
̃ ̣
̉
̃
UBND
Uy ban nhân dân
̉
iv
DANH MUC BANG BIÊU
̣
̉
̉
.....................................................................................................................................................x
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................................3
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
..........................................................................
3
2.1.2. Chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam và trên Thế giới....................................................6
2.1.3. Phương pháp tiếp cận và chỉ tiêu đánh giá
..................................................
8
2.1.4. Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam
..........................................................
10
2.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................................14
2.2.1.Thực trạng nghèo ở Việt Nam
....................................................................
14
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo đói theo tiêu chuẩn 2001-2005 của Bộ LĐTBXH, giai đoạn 19962004..........................................................................................................................................14
2.2.2. Kinh nghiệm công tác giảm nghèo của các nước trên thế giới
.................
16
PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................22
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..............................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
................................................................................
22
3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................................22
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
.....................................................................................
22
3.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
..........................................................................
25
Bảng 3.1: Hiện trạng và cơ cấu các loại đất............................................................................26
3.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
.......................................................
26
3.2.5. Đánh giá tổng quan về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
.........................
31
3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................32
3.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
....................................................
32
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
................................................
32
3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu và thông tin
......................................................
33
3.3.4. Phương pháp phân tích
...............................................................................
33
3.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
.....................................................................
33
PHẦN BỐN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................35
v
4.1. Thực trạng hộ nghèo của xã..........................................................................................35
4.1.1. Thực trạng hộ nghèo theo thành phần dân tộc
..........................................
35
Bảng 4.1 :Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc.................................................................35
4.1.2. Thực trạng hộ nghèo theo địa bàn
..............................................................
36
Bảng 4.2 : Tỷ lệ hộ nghèo theo các thôn buôn qua các năm từ 2012-2014...........................36
4.2. Đặc điểm của các hộ điều tra........................................................................................38
4.2.1. Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động
.......................................
38
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu,lao động......................................................38
4.2.2. Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu
......................................
39
Bảng 4.4 : Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu...................................................39
4.2.3. Tình hình phương tiện sản xuất của hộ
....................................................
40
Bảng 4.5: Phương tiện sản xuất của các hộ...........................................................................41
4.2.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo
..........................................................
41
Bảng 4.6 : Tình hình vay vốn của các hộ năm điều tra............................................................41
4.2.5 Mức tích lũy của nông hộ
............................................................................
42
Bảng 4.7 : Cân đối thu chi của các hộ......................................................................................43
4.3. Công tác giảm nghèo tại xã ..........................................................................................44
4.3.1. Kết quả đạt được
.......................................................................................
44
Bảng 4.8 :Số hộ thoát nghèo qua các năm từ 2011-2014.......................................................44
Bảng 4.9: Tình hình vay vốn của các hộ qua các năm...........................................................45
4.3.3. Tác động của các chính sách giảm nghèo
..................................................
46
4.3.4. Những hạn chế trong công tác giảm nghèo tại địa bàn xã
........................
46
4.3.5. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói của xã
.........................
47
4.3.6. Giai pháp gi
̉
ảm nghèo tại xã
.......................................................................
48
PHẦN NĂM : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................50
5.1. Kết luận..........................................................................................................................50
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................................50
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương
..............................................................
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................53
PHIẾU PHỎNG VẤN CỦA NÔNG HỘ.....................................................................................54
vi
vii
MUC LUC
̣
̣
.....................................................................................................................................................x
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................................3
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
..........................................................................
3
2.1.2. Chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam và trên Thế giới....................................................6
2.1.3. Phương pháp tiếp cận và chỉ tiêu đánh giá
..................................................
8
2.1.4. Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam
..........................................................
10
2.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................................14
2.2.1.Thực trạng nghèo ở Việt Nam
....................................................................
14
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo đói theo tiêu chuẩn 2001-2005 của Bộ LĐTBXH, giai đoạn 19962004..........................................................................................................................................14
2.2.2. Kinh nghiệm công tác giảm nghèo của các nước trên thế giới
.................
16
PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................22
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..............................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
................................................................................
22
3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................................22
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
.....................................................................................
22
3.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội
..........................................................................
25
Bảng 3.1: Hiện trạng và cơ cấu các loại đất............................................................................26
3.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
.......................................................
26
3.2.5. Đánh giá tổng quan về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
.........................
31
3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................32
3.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
....................................................
32
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
................................................
32
3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu và thông tin
......................................................
33
3.3.4. Phương pháp phân tích
...............................................................................
33
viii
3.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
.....................................................................
33
PHẦN BỐN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................35
4.1. Thực trạng hộ nghèo của xã..........................................................................................35
4.1.1. Thực trạng hộ nghèo theo thành phần dân tộc
..........................................
35
Bảng 4.1 :Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc.................................................................35
4.1.2. Thực trạng hộ nghèo theo địa bàn
..............................................................
36
Bảng 4.2 : Tỷ lệ hộ nghèo theo các thôn buôn qua các năm từ 2012-2014...........................36
4.2. Đặc điểm của các hộ điều tra........................................................................................38
4.2.1. Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động
.......................................
38
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu,lao động......................................................38
4.2.2. Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu
......................................
39
Bảng 4.4 : Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu...................................................39
4.2.3. Tình hình phương tiện sản xuất của hộ
....................................................
40
Bảng 4.5: Phương tiện sản xuất của các hộ...........................................................................41
4.2.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo
..........................................................
41
Bảng 4.6 : Tình hình vay vốn của các hộ năm điều tra............................................................41
4.2.5 Mức tích lũy của nông hộ
............................................................................
42
Bảng 4.7 : Cân đối thu chi của các hộ......................................................................................43
4.3. Công tác giảm nghèo tại xã ..........................................................................................44
4.3.1. Kết quả đạt được
.......................................................................................
44
Bảng 4.8 :Số hộ thoát nghèo qua các năm từ 2011-2014.......................................................44
Bảng 4.9: Tình hình vay vốn của các hộ qua các năm...........................................................45
4.3.3. Tác động của các chính sách giảm nghèo
..................................................
46
4.3.4. Những hạn chế trong công tác giảm nghèo tại địa bàn xã
........................
46
4.3.5. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói của xã
.........................
47
4.3.6. Giai pháp gi
̉
ảm nghèo tại xã
.......................................................................
48
PHẦN NĂM : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................50
5.1. Kết luận..........................................................................................................................50
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................................50
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương
..............................................................
51
ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................53
PHIẾU PHỎNG VẤN CỦA NÔNG HỘ.....................................................................................54
.
x
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói đang là một vấn đề nóng bỏng luôn được thế giới quan tâm. Cùng
với sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới đã có bước
chuyển biến mạnh mẽ, đời sống của người dân khắp các quốc gia đã được nâng
lên rõ rệt. Nhưng bên cạnh đó đói nghèo vẫn là vấn đề xã hội bức xúc của các quốc
gia trên thế giới. Số liệu điều tra cho thấy mỗi ngày trên thế giới có đến 35 .000 trẻ
em phải chết vì những căn bệnh có thể chữa khỏi bằng các phương pháp dinh
dưỡng và sự chăm sóc y tế sơ đẳng nhất. Các quốc gia phát triển, giàu có cũng
không tránh khỏi điều đó. Tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ những năm 80 của thế kỷ
20 đã có thêm 4 triệu trẻ em rơi vào cảnh bần hàn. Nhưng nạn nghèo đói đặc biệt
nghiêm trọng ở các quốc gia đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh
như vậy. Trên thực tế, từ sau đại hội đại biểu lần thứ VI (Thang 12/1986) toàn
́
Đảng, toàn dân tiến hành công cuộc đổi mới và đã đạt được thành tựu đáng kể.
Cũng chính sự thay đổi đó đã khiến nhiều người Việt Nam có thể cải thiện được
cuộc sống của mình hay bắt đầu sự cải thiện đó. Các cá nhân, hộ gia đình và các tổ
chức kinh tế, xã hội cũng như các công ty ngày càng kiểm soát được nguồn lực phát
triển. Song song với điều đó là sự có mặt ngày càng tăng của các loại hàng hóa dịch
vụ. Tuy nhiên ở nước ta vẫn tồn tại những yếu kém nhất định về kinh tế xã hội:
một số nhóm lại không ở vị thế tốt để có thể tận dụng được các thị trường và kiểm
soát nguồn lực; sự thay đổi của nền kinh tế đã gây nên sự chênh lệch ngày càng lớn
giữa các giai tầng xã hội. Vì vậy trong xã hội xuất hiện sự chênh lệch giữa nhóm
giàu và nhóm nghèo. Nhóm giàu tập chung chủ yếu ở đô thị. Nhóm nghèo tập chung
chủ yếu ở nông thôn, trung du, miền núi. Theo báo cáo về tình hình phát triển quốc
tế của ngân hàng thế giới (WB), Việt Nam vẫn đứng thứ 19 kể từ nước nghèo nhất
(1999). Qua nguồn số liệu điều tra mức sống dân cư ở Việt Nam các năm 1993 và
1998, WB đã xác định ngưỡng nghèo chung theo mức chi tiêu tối thiểu 96.700đ
(1993) và 149.156đ (1998) 1người/tháng. Theo cách tính này thì Việt Nam năm 1993
có 58,1% và 1998 vẫn còn 37,4% dân cư nghèo đói. Ở Việt Nam, trong những năm
gần đây Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc xóa đói giảm nghèo.
Trong 10 năm qua, hầu như 1/3 tổng dân số đã thoát khỏi cảnh nghèo đói. Vậy thì
để tiến tới xóa bỏ dần vấn đề này phải cần nhìn nhận thực trạng của nó đúng về
bản chất và xem xét nó trong bối cảnh mới.. Việt Nam coi XĐGN là yếu tố cơ bản
để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng nhanh và bền vững bền vững. Vì vậy
việt nam coi XĐGN là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước theo định hướng XHCN.
Đắk Lắk là một tỉnh có những bước tiến rõ rệt trong công tác giảm nghèo:
số hộ thoát nghèo ngày càng tăng và khá nhiều hộ vươn lên làm giàu.trong 3 năm
20112013, tỷ lệ hộ nghèo Đắk Lắk giảm xuống còn 12,26%; hộ cận nghèo giảm
còn 6,69%, số xã có tỷ lệ hô nghèo cao (trên 50%) giam xuông còn 5 xã.Tuy nhiên,
̣
̉
́
kết quả giảm nghèo vẫn chưa thật bền vững,chênh lệch giàu nghèo giữa các
vùng ,nhóm dân cư chưa được thu hẹp ; tỷ lệ hộ tái nghèo và phát sinh hộ nghèo
mới còn cao so với tổng số hộ thoát nghèo.[4]
Xã Ea Hiu là một xã nông nghiệp,thu nhập chủ yếu dựa vao nông nghi
̀
ệp. Xã
co 1.213 hô v
́
̣ ơi 6.061 nhân khâu trong đo hô ngheo co 213 hô chiêm 17,56 %[8].
́
̉
́ ̣
̀ ́
̣
́
Tỷ
lệ hộ nghèo của xã còn cao nên công tác giảm nghèo của xã luôn là vấn đề cấp thiết
và nan giải, từ những khó khăn và nhu cầu bức thiết của người dân, nhằm tăng
cường công tác giảm nghèo và nhu cầu của người dân việc nghiên cứu đề tài “Công
tác giảm nghèo tại xã Ea Hiu, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk ” trở nên cấp thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu công tác giảm nghèo tại xã Ea Hiu, Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắk Lắk.
Tim hiêu các nguyên nhân ch
̀
̉
ủ yếu dẫn đến đói nghèo tại tại xã Ea Hiu, Huyện
Krông Pắk, Tỉnh Đắk Lắk.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho công tác giảm nghèo tại tại xã Ea Hiu,
Huyện Krông Pắk, Tỉnh Đắk Lắk.
PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
* Khái niệm về nghèo khổ của của UNDP1998
Năm 1998, UNDP công báo một bản báo cáo nhan đề “ Khắc phục sự nghèo
khổ của con người” đã tạo ra những định nghĩa về nghèo như sau:
Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người như
biết đọc, biết viết và được nuôi dưỡng tạm đủ.
Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi
tiêu tối thiểu.
Sự nghèo khổ cực độ: Nghèo khổ khốn cùng tức là không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu.
Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định
như sự không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực
chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở những nước khác
nhau.
Sự nghèo khổ tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản tối thiểu của cuộc sống như: ăn mặc, nhà
ở, sinh hoạt, vệ sinh và môi trường.
Sự nghèo khổ tuyệt đối: Sự nghèo khổ được xác định bằng một chuẩn mực
nhất định . Chẳng hạn ngưỡng quốc tế của sự nghèo khổ là 1usd/người/ngày.
*.Khái niệm về nghèo đói của Ngân hàng thế giới (WB).
Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một rổ hàng hóa lương
thực hàng ngày trong năm 1993 và được gọi là “ Ngưỡng nghèo về lương thực, thực
phẩm”. Ngưỡng nghèo này thường thấp bởi vì nó không tính đên s
́ ố tiền chi tiêu
cho những sản phẩm phi lương thực khác.
Ngưỡng thứ hai là “Ngưỡng nghèo chung” bao gồm cả chi tiêu cho lương
thực thực phẩm và chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực.
2.1.1.2.Khái niệm về nghèo đói của Việt Nam
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân
trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối,
nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không
có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những
đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh
hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách
khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay
nợ và thiếu khả năng trả nợ.
Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ
thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo.
+ Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau:
Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.
Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện
sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sinh hoạt.
Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.
+ Khái niệm về vùng nghèo:
Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau
hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận
tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo
cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã vùng cao.
2.1.2. Chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam và trên Thế giới
Ở mỗi thời kỳ phát triển của nền kinh tế đều phải đưa ra một chuẩn mực
riêng, để xác định mức đói nghèo cho phù hợp với mức thu nhập bình quân chung
của dân chúng trong từng giai đoạn khác nhau.
2.1.2.1. Chuẩn mực đói nghèo của một số nước trên thế giới
Theo Ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 80 cho đến nay chuẩn mực để
xác định ranh giới giữa người giàu và người nghèo ở các nước đang phát triển và
các nước ở khu vực ASEAN được xác định bằng mức chi phí lương thực thực
phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng từ 21002300
calo/ngày/người hoặc mức thu nhập bình quân tính ra tiền là 370USD/người/năm.
* Ở Ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/người/ngày.
* Ở BănglaĐesh lấy tiêu chuẩn là 2100 calo/người/ngày.
* Inđônêxia : vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lượng là 2100
calo/người/ngày làm chuẩn mực để xác định ranh giới giữa giàu và nghèo.
* Ở Trung Quốc năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150 calo/người/ngày.
* Các nước công nghiệp phát triển Châu Âu :2570 calo/người/ngày.
2.1.2.2. Chuẩn mực đói nghèo của Việt Nam
Năm 1993 theo Tổng cục thống kê lấy mức tiêu dùng là 2100 calo nếu quy
đổi tương đương với lượng tiêu dùng lương thực phẩm theo giá phù hợp với từng
thời điểm, từng địa phương thì người dân Việt Nam phải có mức thu nhập bình
quân tối thiểu là 50000/người/tháng ở vùng nông thôn và 70000 đồng đối với khu
vực thành thị, để làm ranh giới xác định giữa người giàu và người nghèo.
Theo cách tính này thì mức thu nhập bình quân đầu người ở các hộ khu vực
nông thôn nước ta được quy ra tiền để xác định ranh giới giữa những hộ giàu và hộ
nghèo như sau:
Loại hộ nghèo : có mức thu nhập bình quân dưới 50000/người /tháng.Hộ
đói dưới 30000/ngưới/tháng.
Loại hộ trung bình : có mức thu nhập bình quân từ 70000
125000/người/tháng.
Loại hộ trên trung bình: có mức thu nhập bình quân từ 125000
250000/người/tháng.
Sau một thời gian căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế thì taị thông
báo số 1751/LĐTBXH của Bộ LĐTBXH ngày 20/5/1997 thì chuẩn mực về đói
nghèo được quy định lại như sau:
+ Hộ đói : là hộ có mức thu nhập bình quân theo đầu người dưới 13 kg
gạo/tháng tương đương 45000/thang đ
́ ối với tất cả các vùng.
+ Hộ nghèo : là hộ có mức thu nhập bình quân theo đầu người 15/kg
gạo/người/tháng tương đương 55000 ở khu vực nông thôn, miền núi.
20 kg gạo đối với khu vực nông thôn đồng bằng và trung du.
25 kg gạo/người/tháng đối với khu vực thành thị.
Tại quyết định số 09/2011/QĐ TTg ngay 30/1/2011
̀
của Bộ trưởng Bộ LĐ
TBXH đã phê duyệt chuẩn mức đói nghèo mới giai đoạn 20112015 theo mức thu
nhập bình quân đầu người cho từng vùng cụ thể như sau:
Vùng nông thôn : 400.000 đồng/người/tháng tương đương với 4.800.000
đồng/ngươi/
̀ năm trở xuông
́
Vùng thành thị:
500.000
đồng/người/tháng tương đương
6.000.000/ngươi/
̀ năm trở xuông
́
Theo tiêu chuẩn này thì tính đến năm 2011, cả nước có khoảng 2.580.885 hộ
ngheò , chiếm tỷ lệ từ 2425% tổng số hộ trong nước. Trong đó 4 vùng có tỷ lệ
nghèo đói trên 30%. Ước tính tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng như sau:
Vùng
Miền núi phía Bắc
Đồng Bắng Sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải Miền Trung
Tây Ngyên
Đông Nam Bộ
Tỷ lệ hộ nghèo
(%)
53,03
6,5
18,25
14,49
18,62
1,7
Đồng Bằng sông Cửu
Long
11,39
Đặc biệt, tỷ lệ hộ đói nghèo ở các xã miền núi,vùng sâu,vùng xa tỷ lệ này
còn cao hơn mức trung bình của cả nước:Bắc Trung Bộ 18,25;Tây Nguyên 18,62%;
Miền núi phía bắc 53,03%;Duyên Hải Miền Trung 14,49 %.[10]
2.1.3. Phương pháp tiếp cận và chỉ tiêu đánh giá
2.1.3.1. Phương pháp tiếp cận
Chuẩn nghèo là tiêu chuẩn để đo mức độ nghèo của các hộ dân, là căn cư ́
cho các hỗ trợ về chính sách cho hộ đ ó. Trải qua hơn một nửa thế kỷ. Trên thế giới
đã hình thành ba phương pháp tiếp cận chủ yếu sau: Phương pháp dựa vào nhu cầu
chi tiêu ; phương pháp vào nhu cầu thu nhập thực tế; phương pháp dựa vào đánh giá
của người dân. Tromh ba phương pháp này 2 phương pháp đầu được sử dụng phổ
biến.
2.1.3.2 Tiêu chí đánh giá hộ nghèo
* Chỉ tiêu thu nhập
Thu nhập bình quân theo đầu người là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh được
quy mô, trình độ phát triên
̉ kinh tế và mức sống của người dân trong một nước .
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp tính toán chủ yếu của WB.
WB phân ra làm 6 loại nước (là mức thu nhập năm 1990). Nước cực giàu
>25.000USD/người/năm. Nước giàu : 20.000<25000 USD/người/năm. Nước khá
giàu : 10.000< 20.000 USD/người/năm. Nước trung bình : 2.500< 10.000
USD/năm/người. Nước nghèo : 500<2.500/người/năm.Nước cực nghèo < 500
USD/người/năm.
Theo phương pháp định giá này, Việt Nam có thu nhâp
̣ 1.064 USD năm 2009,
khoảng 1200 USD năm 2010 thuộc nhóm nước nghèo.
Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyên đổi thường bị sai lệch không
phản ánh được tính ngang bằng sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX.
Liên hợp quốc (LHQ) đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi nước theo
sức mua tương đương (PPP).
Phương pháp sức mua tương đương (PPP)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập bình
quân giữa các nước, nhằm đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh các nước bằng cách
đưa đồng tiền của mỗi nước về đơn vị đo lường thống nhất USD.
WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung
( theo PPP). Đối với các nước thu nhập thấp < 1 USD/người/ngày. Đối với các
nước thu nhập trung bình thấp:,<2 USD/người/ngày.
* Chỉ tiêu dinh dưỡng
Nhu cầu về dinh dưỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người để tồn
tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Chỉ tiêu cơ bản nhất về lượng dinh dưỡng
đưa vào cơ thể là lượng calo tiêu dùng hàng ngày. Để xây dựng ngưỡng nghèo cần
phải xác định nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ dân số, Lượng dinh dưỡng 2.100 calo
mà tổ chức Y tế thế giới (WHO) dựa trên nhiều đánh giá kinh nghiệm.
Ngưỡng nghèo hay mức nghèo, là mức chi tiêu dùng tối thiểu được xác định
như số tiền chi cho tiêu dung trong th
̀
ời gian nhất định, và gồm một lượng tối thiểu
lương thực phẩm cá nhân cần thiết bảo đảm cuộc sống và sức khỏe người trưởng
thành và các khoản chi bắt buộc khác. WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác
định nhu cầu tiêu dùng về lương thực của con người. Cụ thể là:
Ngưỡng nghèo thứ nhất : là số tiền cần thiết để mua số lương thực. Lượng
lương thực này phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2.100 calo cho mỗi
ngày( gồm 40 loại lương thực ), được gọi là nghèo lương thực.
Ngưỡng thứ hai: Bao gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực và phi lương
thực
Nghèo đói chịu tác động của nhiều nhân tố nên chưa thể coi 3 phương pháp
trên là căn cứ để xác định mức độ giàu nghèo của một quốc gia. Vì vậy LHQ đã s ử
dụng chỉ số nghèo khổ của Human Poverty Indea (HPI) . Cách tính HPI dành cho các
nước đang phát triển – dựa vào các chỉ số phát triển con HDI.
Chỉ só HPI được tính theo công thức :
HPI=[1/3(P13+P23+P33)]1/3
Trong đó : P1 là xác suất những người không thọ quá 40 tuổi(
P2 Tỷ lệ người lớn mù chữ
P3 : Giá trị bình quân phi gia quyền của tỷ lệ người dân
không tiếp cận bền vững các nguồn nước sạch (1) và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
(2).( Giá trị bình quân phi gia quyền = ½ tỉ lệ (1)tỉ lệ (2))
Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại. Gia tr
́ ị HPI
của một nước nói lên rằng sự nghèo khổ của con người ảnh hưởng lên bao nhiêu
phần dân số nước đó
Hệ số GINI là thước đo được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu bất bình
đẳng về phân phối thu nhập, hệ số này lượng hóa được mức độ bất bình đẳng về
phân phối thu nhập, hệ số từ 0 đến 1. Hệ số này càng lớn mức độ bất bình đẳng
càng cao[5].
2.1.4. Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến
tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom
mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến
tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo
trong một thời gian dài.
2.1.4.1. Chính sách nhà nước thất bại:
Sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông
nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại kết
quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn
lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát tăng cao
có lúc lên đến 700% năm.
Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và
tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột
động lực sản xuất.
Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt
rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu
quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa
làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao.
Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao
động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý
bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư
vào thành phố.
Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn
vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà nước.
2.1.4.2. Các nguyên nhân theo vùng địa lý
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ cấu sản xuất đa phần dựa vào nghề
nông. Đa số người nghèo sống bằng nghề nông nên dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro này của người nghèo rất
kém do nguồn thu nhập thấp, bấp bênh và khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả
năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, thiên tai, mất
nguồn lao động, mất sức khỏe,...). Với năng lực kinh tế mong manh của các hộ gia
đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn
trong cuộc sống của họ và tất nhiên người nghèo thì càng nghèo hơn.
Ngoài ra người nghèo chủ yếu sản xuất nông nghiệp năng suất thấp do
không có trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. khả năng nâng năng suất
là rất khó khăn trong khi do áp lực của đô thị hóa ngày càng mạnh, diện tích đất
canh tác ngày càng thu hẹp.
Những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ lệ
đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng
trong các nhóm dân cư gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính của tăng
trưởng chưa hợp lý. Thông thường, người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế
nhiều hơn những người nghèo và như vậy đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo
giữa nội thành và ngoại thành là điều khó tránh khỏi.
2.4.1.3. Các nguyên nhân từ cộng đồng:
Công việc của phụ nữ thường là ở nhà. Họ có ít thời gian để tiếp xúc với xã
hội. Hộ nghèo có chủ hộ là nữ cảm thấy rất xa lạ với những quyết định có liên
quan tới chính bản thân họ.
Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc vẫn còn tồn tại. Những nhóm dân tộc
thiểu số nghèo hơn rất nhiều so với đa số người Kinh.
2.4.1.4. Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học:
Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh con
trong các hộ gia đình nghèo và khu vực nông thôn thường là rất cao. Mức độ hiểu
biết của các cặp vợ chồng nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục, cũng như mối liên hệ
giữa tình trạng nghèo đói, sức khỏe sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế.
Dân số tăng nhanh, quy mô gia đình nhiều con ở khu vực ngoại thành là áp lực lớn
đối với vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo đồng thời tỷ lệ người ăn
theo cao trong các hộ nghèo chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của
họ. Tỉ lệ phụ thuộc còn cao. (54%) (Nguồn: TCTK. Điều tra biến động DS
KHHGĐ 20052007).
Thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương đối khắc khe. Những hộ
có chủ hộ là nữ có nhiều khả năng rơi vào cảnh nghèo hơn so với chủ hộ là nam
giới.Trẻ em gái ít được đi học hơn , nếu có cũng ít được đi học cao. Phụ nữ thường
phải nhận mức lương thấp hơn nam giới ở cùng một công việc và ít được tham gia
vào các công việc điều hành quan trọng. Chẳng may trong trường hợp mất đi người
chồng, người phụ nữ thường thiếu khả năng chống chọi nên dễ rơi vào đói nghèo.
2.4.1.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ gia đình
Tính ổn định và liên tục của nguồn thu nhập còn hạn chế nhất là trong khu
vực nông thôn do phải chịu nhiều rủi ro không lường trước được như thiên tai, dịch
bệnh, sâu bọ hay giá nông sản thấp.
Những người nghèo là những người thường có trình độ học vấn thấp, ít có
cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đủ để
đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện nâng cao
trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo.
Trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu
vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao
và ổn định. Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới ngày càng phát
triển ở khu vực ngoại thành là cơ hội cho người dân sống nơi đây nhưng đồng thời
đây cũng là thách thức lớn đối với người nghèo, bởi lẽ do trình độ học vấn thấp họ
khó có thể tìm được việc làm tốt hơn trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Nếu
tìm được chỗ làm cũng chỉ là lao động phổ thông.
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn
của sự nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì
họ không thể đầu tư vào nguồn nhân lực của họ, đồng thời nguồn vốn nhân lực
thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Thông thường họ lựa chọn phương án sản
xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị
kinh tế thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao,
giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh
tranh trên thị trường. Xu hướng này tất yếu dẫn tới một bộ phận không nhỏ nông
dân sống ở các huyện ngoại thành phải chuyển đổi nghề nghiệp, nhưng trên thực
tế không phải nông dân nào cũng biết cách thay đổi “phương thức sản xuất” của
mình, tức là phải tăng năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác nhờ áp dụng
khoa học kỹ thuật nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao,... Một số người khác sau khi nhận được số tiền đền bù từ mảnh ruộng
của mình trong các dự án quy hoạch không biết sử dụng hoặc sử dụng không hiệu
quả dẫn đến hệ quả là:
Thứ nhất, chỉ thoát được cảnh đói nghèo trong một thời gian ngắn. Thứ hai,
khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp không tìm được việc làm mới, thất nghiệp
gia tăng
Thứ ba, khi giá đất tăng lên do tác động của đô thị hóa, người nông dân bán đất ồ ạt,
nhiều ngôi nhà mới được xây dựng nhưng đó là những ngôi nhà của những người ở
nơi khác đến, đất canh tác cũng thu hẹp lại, vì vậy người nông dân khó có cơ hội
để duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp
Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật;
các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: điện, nước, giống cây
trồng, vật nuôi, phân bón… đã làm tăng chi phí tính trên một đơn vị giá trị sản
phẩm. Một mặt, do không có tài sản thế chấp, người nghèo phải dựa vào tín chấp
với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt
khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thểhoặc sử dụng vốn vay
không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn tín
dụng ưu đãi của Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng.
Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp, vẫn tồn tại thái độ tiêu
cực với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm họ chỉ
trông chờ vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức bần cùng họ
cũng không thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách để có tên trong sổ
nghèo với hi vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho không. Một số cá nhân
khác do có vấn đề tâm lý (làm ăn thất bại, gia đình đổ vỡ…) nên không thiết tha với
cuộc sống và trở nên rất tiêu cực (nghiện rượu, bài bạc…). Đây là những trường
hợp rất khó để thoát nghèo cho dù cá biện pháp chính sách có tốt đến đâu đi chăng
nữa.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1.Thực trạng nghèo ở Việt Nam
Theo chuẩn đói nghèo của TCTK thì tỷ lệ hộ đói nghèo của Việt Nam đã
giảm mạnh từ 70% năm 1990 xuống còn 32% năm 2000 và dến năm 2002, tỷ lệ này
chỉ còn 28,9%.So với mục tiêu giảm ½ tỷ lệ hộ nghèo đói giai đoạn 19902015 thì
Việt Nam đã về trước mục tiêu này và được cộng đồng quốc tế đánh giá là nước
giảm tỷ lệ hộ nghèo đói tốt nhất .Tuy nhiên Việt Nam là một trong những nước
nghèo đứng hàng thứ 133/174 nước trên thế giới theo GDP bình quân đầu người.
[3]
Theo chuẩn đói của Bộ LĐTBXH là hộ có thu nhập bình quân một người
một tháng ở vùng miền núi hải đảo,trung du,đồng bằng ,đô thị lần lượt dưới 55
7090 nghìn đồng áp dụng cho thời kỳ 19962000 và dưới 80100150 nghìn đồng
cho thời kỳ 20012005 được thể hiện ở bảng 2.1[3].
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo đói theo tiêu chuẩn 20012005 của Bộ LĐTBXH, giai
đoạn 19962004
Đvt %
Các vùng
Đông Bắc
1996
22,7
1997
25,4
1998
22,4
1999
15,5
2000
13,5
2001
22,3
2002
14,5
2004
10,4
2005
36,1
Tây Bắc
27,2
25,4
22,4
15,5
13,5
33,9
21,8
14,9
62,3
Đồng bằng sông Hồng 11
9,8
8,4
6,5
5,3
9,7
8,6
6,1
19,8
Bắc Trung Bộ
30,8
27,8
24,6
20,2
16
25,6
17,0
13,2
39,7
Duyên Hải miền 23,1
24,4
17,8
15,9
11,2
22,3
13,2
9,6
23,3
Trung
29,4
27,8
25,6
15,7
13,1
24,9
19,4
11,0
52,2
Tây Nguyên
6,4
5,5
4,7
4
3,5
8,8
6,9
2,3
10,2
Đông Nam bộ
16,2
15,6
15,4
15,4
11,1
14,2
10,3
7,4
20,8
ĐB sông Cửu Long
Cả nước
19,23
17,7
15,6
13
10
17,2
11,7
8,3
26,7
2.2.1.1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh
Qua bảng 2.1 cho thấy tỷ lệ hộ đói nghèo ở nước ta giảm tử 19,23% năm
1996 xuống 10% năm 2000. Năm 2001, do thay đổi chuẩn nghèo nên cả nước có 2.8
triệu hộ nghèo chiếm 17,2% tổng số hộ nghèo trong cả nước, đến cuối năm 2002,
còn 11,7% giảm từ 2,8 triệu hộ xuống còn 1,97 triệu hộ. Tỷ lệ hộ nghèo đói măm
2004 tiếp tục giảm chỉ còn 8,3 % trong đó vùng Đông Nam bộ có tốc độ giảm nghèo
nhanh nhất (từ 9,6% năm 2002 còn 7,4 % năm 2004)[3]
2.2.1.2.Tốc độ giảm nghèo không đồng đều
Các vùng núi cao, vùng sâu vùng xa, có tỷ lệ đói nghèo khá cao. Có tới 64%
số hộ nghèo đói tập trung tại các vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và
Duyên Hải Miền Trung.Tỷ lệ hộ nghèo ở những vùng này cao gấp từ 1,72 lần so
với cả nước. Đó là những vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn , kiện tự nhiên
khó khăn…
Trong những năm gần đây tỷ lệ hộ nghèo đói ở nước ta được cải thiện
nhưng mức cải thiện ở nhóm người nghèo chậm hơn so với mức chung. Cụ thể là
sự gia tăng chênh lêch thu nh
̣
ập giữa nhóm 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất (từ 7,3
lần năm 1995 lên 9,1 lần năm 2002) cho thấy hố ngăn cách giữa giàu nghèo đang có
xu hướng ngày càng gia tăng.[3]
2.2.1.2. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững
Nghèo đói ở nước ta phổ biến là trong những hộ có thu nhập thấp và bấp
bênh. Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp với điều kiện nguồn
lực rất hạn chế(đất đai, lao động..) 90% số nghèo đói nước ta sống ở nông thôn,
trình độ tay nghề thấp, ít có khả năng tiếp cận nguồn lực các nguồn lực trong sản
xuất như vốn kỹ thuật, công nghệ… không có điều kiện tiếp cận với công nghệ
thông tin nên rất khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang các nghành nghề phi