Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty CP xây dựng và kĩ thuật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.39 KB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đinh Ngọc Sơn
Sinh ngày: 14/08/1997
Sinh viên Lớp: K51DD
Mã sinh viên: 15D155025
Khóa 2015-2019 : Trường Đại học Thương mại
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn tốt nghiệp:”Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ
thuật Việt Nam” do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Quang Bình
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây.

Sinh viên

Đinh Ngọc Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình và bạn bè trong
suốt quá trình học tập, công tác.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
-Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Quang Bình
-Các thầy cô giáo khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại học Thương mại Hà Nội
-Lãnh đạo và toàn thể cán bộ kế toán đang công tác tại Công ty CP xây dựng và
kĩ thuật Việt Nam, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho em trong
quá trình học tập, công tác và thực hiện Luận văn tốt nghiệp này
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất


mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bài Luận văn không chỉ có ý nghĩa về
mặt lí luận mà còn có ý nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Sinh viên

Đinh Ngọc Sơn

ii


iii


MỤC LỤC

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỀU
Lời cam đoan...............................................................................................................................i
Tên tôi là: Đinh Ngọc Sơn...........................................................................................................i
Sinh ngày: 14/08/1997.................................................................................................................i
Sinh viên Lớp: K51DD................................................................................................................i
Mã sinh viên: 15D155025............................................................................................................i
Khóa 2015-2019 : Trường Đại học Thương mại.........................................................................i
Tôi xin cam đoan:........................................................................................................................i
1. Luận văn tốt nghiệp:”Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt
Nam” do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Quang Bình..................................i
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận văn này là trung thực và chưa từng

được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây.................................................i
Sinh viên.....................................................................................................................................i
Đinh Ngọc Sơn............................................................................................................................i
Lời cảm ơn..................................................................................................................................ii
Để hoàn thành bài luận văn này, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự
quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học
tập, công tác................................................................................................................................ii
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:........................................................................................ii
-Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Quang Bình......................................................................ii
-Các thầy cô giáo khoa Kế toán- Kiểm toán Trường Đại học Thương mại Hà Nội...................ii
-Lãnh đạo và toàn thể cán bộ kế toán đang công tác tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt
Nam, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho em trong quá trình học tập,
công tác và thực hiện Luận văn tốt nghiệp này..........................................................................ii
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực
của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp chân thành để bài Luận văn không chỉ có ý nghĩa về mặt lí luận mà còn có ý
nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn............................................................................................ii
Em xin trân trọng cảm ơn!..........................................................................................................ii
Sinh viên....................................................................................................................................ii
Đinh Ngọc Sơn..........................................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................iv
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam.......30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...............................................................32
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ về trình tự luân chuyển chứng từ khi xuất bán hàng.....................................40

v


DANH MỤC VIẾT TẮT


STT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

BĐS

Bất Động Sản

2

DN

Doanh nghiệp

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

CP

Cồ phần


5

TK

Tài khoản

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

87LN

87 Lĩnh Nam

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống kế toán
Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc
nâng cao chất lượng quản lí tài chính quốc gia, quản lí doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp muốn đứng vững buộc phải tạo dựng được thị trường cũng như thương hiệu
cho chính mình. Quá trính bán hàng trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp, đảm
bảo chi phí bỏ ra đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bán hàng tốt, hiệu
quả cũng góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, nâng cao vị thế trên thị

trường. Mặc dù chế độ, chính sách kế toán và các thống tư kèm theo đã ban hành, đã
hướng dẫn về kế toán doanh thu bán hàng rất kĩ lưỡng nhưng chế độ là hướng dẫn
chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng
nên trong quá trình áp dụng vào thực tiễn vẫn nảy sinh một số vướng mắc, khiến
doanh nghiệp đôi lúc còn lúng túng trong xử lí vấn đề, một số nghiệp vụ kinh tế xảy ra
chưa được xử lí rõ ràng và triệt để
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với công ty. Chỉ tiêu doanh
thu bán hàng cho các nhà quản lí doanh nghiệp những căn cứ đánh giá một cách khái
quát kết quả hoạt động của donh nghiệp trong một thời kì nhất định để từ đó đưa ra
quyết định đúng đắn. Do đó, kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu theo đúng
quy định được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Với Công ty CP xây dựng và kĩ
thuật Việt Nam, hoạt động bán hàng mang lại doanh thu tương đối khá và tăng qua các
năm. Do vậy, để quản lí tốt hoạt động bán hàng, kế toán với tư cách là một công cụ
quản lí kinh tế, quản lí tài chính của doanh nghiệp cũng phải được thay đổi và hoàn
thiện hơn cho phù hợp với tình hình kinh tế cũng như cơ chế quản lí của Nhà nước.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập và tìm
hiểu công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam, được sự hướng
1


dẫn của thầy giáo hướng dẫn TS Tạ Quang Bình, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kế
toán phòng kế toán tại Công ty, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề
tài “ Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam”
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài “ Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam”
giúp cho người thực hiện cũng như người nghiên cứu có thể nắm rõ hơn quá trình bán
hàng, cách hạch toán, thời điểm ghi nhận và các chứng từ kèm theo đối với phương thức
bán hàng sao cho phù hợp với chuẩn mực, chế độ và các thông tư ban hành.
Đối với doanh nghiệp được nghiên cứu, có thể nói đề tài được nghiên cứu sẽ giúp
phòng kế toán doanh nghiệp xem xét, đánh giá lại những ưu điểm, nhược điểm, những

thiếu sót của công tác kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp còn những điểm
yếu nào cần khắc phục, từ đó có những giải pháp kịp thời để hoàn thiện.
Đối với chế độ cũng như các quy định liên quan từ phía các Bộ ban ngành có thể
thấy được những điểm vướng mắc trong quy định doanh nghiệp khó có thể áp dụng
thực tiễn được trong tất cả các doanh nghiệp. Từ đó có thể nghiên cứu, xem xét và đưa
ra những quyết định phù hợp hơn với từng loại hình doanh nghiệp, từng hình thức kinh
doanh cũng như hạch toán sao cho tuân thủ 7 nguyên tắc của kế toán.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
-Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và
kĩ thuật Việt Nam
-Phạm vi nghiên cứu:
+Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại phòng kế toán tài
chinh, Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam bao gồm các chứng từ đi kèm, thời
điểm ghi nhận và quy trình hạch toán
+Phạm vi thời gian: Việc phân tích được lấy số liệu năm 2018
+Phạm vi nội dung: Tìm hiểu chi tiết về công tác kế toán doanh thu bán hàng tại
công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
(a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu

2


Đây là phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc đọc nghiên cứu
những tài liệu sẵn có để thu thập dữ liệu cần thiết theo mục đích đề ra.
Đọc các tài liệu có liên quan đế kế toán doanh thu bán hàng như: Chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chế độ kế toán, thông tư, các Giáo trình kế toán có đề cập đến kế toán
doanh thu bán hàng, các bài luận văn tốt nghiệp cùng đề tài.
Qua việc đọc và nghiên cứu các tài liệu trên, em đã có thể có được những kiến

thức nền tảng về kế toán doanh thu bán hàng, các khái niệm cơ bản cũng như quy trình
kế toán theo đúng quy định mà chuẩn mực hay chế độ quy định.
(b) Phương pháp quan sát thực tế:
-Là phương pháp thu thập thông tin trong đó người nghiên cứu tiến hành quan sát
đối tượng nghiên cứu
-Quan sát các biến cố xảy ra trong công ty liên quan đến các nghiệp vụ kế toán,
tác phong của nhân viên kế toán trong việc xử lí. Đồng thời quan sat số liệu và các
thông tin cần thiết từ những tài liệu được cung cấp như Báo cáo tài chính.
-Quan sát bằng mắt thuờng các hoạt động thường ngày diễn ra tại phòng Kế táon
của công ty. Đối với các tài liệu thu thập được thì quan sát số liệu được trình bày đã
phù hợp chưa, quan sát hoá đơn, chứng từ được ghi chép có đúng quy định của Bộ tài
chính hay không.
-Từ việc quan sát trên, em đã có được những số liệu cần thiết cho bài làm của
mình cũng như học tập được tác phong của nhân viên kế toán
(c) Phương pháp phỏng vẫn:
-Hỏi trực tiếp các nhân viên phòng kế toán để thu thập thông tin, giải đáp các
thắc mắc về tình hình công tác kế toán doanh thu bán hàng tại công ty
4.2.Phương pháp xử lí dữ liệu
+Phương pháp thống kê: Là phương pháp liệt kê, thống kê những thông tin, dữ
liệu thu thập được phục vụ cho việc đánh giá, nhận xét
+Phương pháp hạch toán kế toán: Sử dụng những chứng từ, tài khoản sổ sách để
hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây
là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Bài luận văn hoàn thiện ngoài phần mở đầu và kết thúc gồm 3 phần chính:
3


Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ

thuật Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại
Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1.Khái niệm, nhiệm vụ kế toán doanh thu bán hàng
* Bán hàng.
Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay người
bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua (1)
* Doanh thu
Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kì kế toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu. (2)
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì
bao gồm:
+Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá… bán cho
các cơ quan, đơn vị khác,… nhằm mục đích để chuyển bán hoặc gia công, sản xuất.
+Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,… bán cho
các cơ quan, đơn vị khác, cá nhân,… nhằm mục đích để tiêu dùng
+Doanh thu gửi bán đại lí: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lí theo
hợp đồng kí kết
(3)
* Thuế tiêu thụ
Là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm,

hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ. Gồm thuế :
-Thuế giá trị gia tăng.
-Thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Thuế xuất khẩu.
* Các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn

5


-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc bị lạc thị hiếu
-Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
(3)
* Doanh thu bán hàng
Là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm tổng doanh thu bán hàng.
Được xác định bằng công thức:
Doanh
Thu
Thuần

Tổng doanh
= thu bán
hàng

Chiết khấu

Giảm giá


Doanh thu

- thương - hàng bán - hàng bán mại

bị trả lại

Thuế tiêu thụ
đặc biệt
( nếu có )

* Giá vốn hàng bán
Là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, giá
thành của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp bán trong kì ). Ngoài ra tài
khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,…(3)
1.2. Một số quy định về kế toán doanh thu bán hàng
(1)Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực
Kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực kế toán có liên quan.
(2) Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân theo nguyên tắc phù hợp. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
(3) Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi thoả mãn đồng thời điều
kiện sau:
-Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh thi đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


6


(4) Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kí thì doanh thu được ghi nhận trong kì theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kì đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ gaio dịch cung cấp dịch vụ đó.
-Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
-Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch vùng cấp dịch vụ đó.
(5) Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
(6) Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh thu
báng hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh
thu như: doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy
đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lí hoạt động sản xuất, kinh doanh
và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
(7) Nếu trong kì kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì
phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh
thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của kì kế toán.
(8) Về nguyên tắc, cuối kì kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kì kế toán được kết
chuyển vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Các TK thuộc loại TK doanh thu

không có số dư cuối kì.
1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Với ý nghĩa của kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ sản phẩm cần làm tất cả các
nhiệm vụ sau:
7


- Hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tình hình
thanh toán với người mua, với Ngân sách về các khoản Thuế phải nộp.
- Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ.
- Hạch toán chi tiết về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào mẫu
sổ Kế toán chi tiết phù hợp.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công việc và tình hình hợp đồng bán hàng,
đôn đốc thanh toán tiền bán hàng, việc thanh toán chính xác kết quả bán hàng.
- Định kì lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ doanh thu tiêu thị, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trên cơ sở đã xác định doanh thu
thuần để xác định kết quả kinh doanh.
- Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
tình hình thanh toán với khách hàng.
1.4. Các phương thức bán hàng
1.4.1.Phương thức bán hàng trực tiếp :
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hay tại phân xưởng
không qua kho ) của doanh nghiệp. Người mua thanh toán ngay hay chấp nhận thanh
toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được coi là
tiêu thụ.
1.4.2.Phương thức gửi hàng đi bán
Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong
hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên

mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao ( một phần hay
toàn bộ ) thì số hàng bên mua chấp nhận này được coi là tiêu thụ.
1.4.3.Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự để sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tặng tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy
vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
1.4.4.Phương pháp bán hàng đại lí, kí gửi
8


Là phương pháp mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lí ) xuất hàng giao cho
bên nhận đại lí, kí gửi ( gọi là bên đại lí ) để bán. Bên đại lí sẽ được hưởng thù lao đại
lí dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
1.4.5.Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là việc mua- bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa đơn vị chính và đơn vị trực
thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp,…
Ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ xuất, biếu, tặng, trả lương, trả thưởng, xuất cùng cho hoạt động kinh doanh,…
1.5. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng
1.5.1.Chứng từ kế toán
Để kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các chứng từ sau đây:
-Hoá đơn giá trị gia tăng.
-Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi.
-Thẻ quầy hàng.
-Hợp đồng mua bán.
-Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, giấy báo có,…
-Các chứng từ liên quan khác như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng bán bị
trả lại,…

1.5.2.Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung và những điều cần tôn trọng khi
hạch toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các tài khoản thuộc loại này gồm:
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( TK 511 ), doanh thu nội bộ ( TK 512 ),
doanh thu bị chiết khấu ( TK 521-Chiết khấu thương mại ), doanh thu của hàng đã bán,
đã cung cấp bị trả lại hoặc không được chấp nhận thanh toán ( TK 531- Hàng bán bị
trả lại ), doanh thu bị giảm do giảm giá hàng bán ( TK 532- Giảm giá hàng bán ),
doanh thu bị giảm do nộp thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
1.5.2.1. Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(a) Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kì kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
9


-Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
-Bán hoặc cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán ( nếu có ).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kí kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ban đầu do
các nguyên nhân: doanh nghiệp bị chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách,

phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế ), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kì
kế toán.
(b) Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
-Tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh
thu của các khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định
là tiêu thụ trong kì không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền.
-Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán.

10


+ Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán ( bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu ).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
+Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu đuọc xác nhận.

+ Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lí do về chất
lượng, về quy cách kĩ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua hàng với
khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu này được
theo dõi riêng biệt trên tài khảon 531- Hàng bán bị trả lại, hoặc tài khoản 532- Giảm
giá hàng bán, tài khoản 521- Chiết khấu thương mại.
+ Trường hợp trong kì doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị giá số hàng này
không được ghi vào tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ
hạch toán vào bên có của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khảon tiền đã
thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài
khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã giao, đã thu
trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
(c) Kết cấu của tài khoản này:
Bên nợ:
-Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và trị giá hàng bán bị trả lại.
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
-Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kì.
Bên có:

11


-Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kì kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kì
Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
-TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ. TK 5111 được sử dụng chủ yếu các doanh

nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá
-TK 5112-Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ. Tài
khảon này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như nộng nghiệp, công
nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
-TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác
định là tiêu thụ.
-TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp,
trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng
hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
-TK 5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Phản ánh doanh thu cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư và doanh thu bán bất động sản đầu tư.
1.5.2.2. Tài khoản 512-Doanh thu nội bộ
(a) Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm,hàng hoá, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán sản phẩm hàng hoá, sản
phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty,…hạch toán ngành.
(b) Các quy định cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này:
-Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong
một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kì
kế toán.
-Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau.

12


-Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các

doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
-Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các
đơn vị thành viên.
Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao hồm kết quả phần tiêu thụ nội
bộ và tiêu thụ ra bên ngoài. Trong công ty, tổng công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nước theo các luật Thuế quy định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ.
(c) Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
-Trị giá hàng bán trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ ), khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kì, số thuế
tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá
tiêu thụ nội bộ.
-Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khảon xác định kết quả.
Bên có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kì
TK 512 không có số dư cuối kì
TK 512 có 3 cấp tài khoản cấp 2:
-TK 5121-Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá
đã được xác định là tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp
thương mại vật tư, lương thực.
-TK 5122-Doanh thu bán các sản phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng một công ty hay
tổng công ty
-TK 5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch
vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng một công ty, tổng công ty
1.5.2.3. Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại
(a) Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng ( sản phẩm, hàng hoá ) dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

(b) Các quy tắc cần tôn trọng trong khi hạch toán tài khoản này
13


-Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại mà người mua
được hưởng đã thực hiện trong kì theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã quy định.
-Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán
trên “Hoá đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trong trường hợp
khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua
được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi
tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các
trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521.
-Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán sản phẩm trên hoá đơn là giá đã giảm gía ( đã trừ chiết khấu thương mại )
thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu
bán hàng được phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
-Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng
và từng loại hàng bán như: bán hàng ( sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
-Trong kì chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ Tài
khoản 521-Chiết khấu thương mại. Cuối kì, khoản chiết khấu thương mại được kết
chuyển sang tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kì
hạch toán.
(c) Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kì hạch toán.
Tài khoản 521_Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kì
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 5211-Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại ( tíh trên khối lượng hàng hoá đã bán ra ) cho người mua hàng hoá.

14


-Tài khoản 5212-Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
-Tài khoản 5213-Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ
1.5.2.4. Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại
(a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
lao vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách.
Trị giá hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu
bán hàng thực tế thực hiện trong nhiều kì kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối
lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong nhiều kì hạch toán.
(b) Kết cầu của tài khoản này
Bên Nợ:
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào bên
nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra
Bên Có:
Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 hoặc tài khoản 512 để
xác định doanh thu thuần trong kì hạch toán.
1.5.2.5.Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán
(a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán
hàng trong kì hạch toán.

Giảm giá là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá
đã thoả thuận vì lí do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy
định trong hợp đồng kinh tế.
Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lí do mua với khối lượng
lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Người bán hàng thực hiện việc bớt giá cho
người mua ngay sau khi đã bán được hàng.
(b) Các quy tắc cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này
Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản

15


này số giảm giá (cho phép) đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng
giá trị giá bán ghi trên hoá đơn
Trong kì hạch toán, các khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh
vào bên nợ TK 532-Giảm giá hàng bán. Cuối kì chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán
tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kì.
(c) Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng
Tài khoản 532 không có số dư cuối kì.
1.5.2.6. Tài khoản 3387-Doanh thu chưa thực hiện
(a) Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thực hiện của doanh nghiệp trong
kì kế toán bao gồm: số tiền nhận trước của nhiều năm về cho thuê lại tài sản ( cho thuê
hoạt động ); khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cự nợ ( trái
phiếu, tín phiếu, kì phiếu,…)
(b) Kết cấu của tài khoản này
Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang tài khoản “doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiên phát sinh trong kì
Số dư bên có: Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kì kế toán
1.5.2.7. Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
(a)Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kì. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa
chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt
động ( trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lí BĐS đầu tư…
Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản, khi chưa tập
hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu
tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu nhượng bán BĐS, doanh
nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp
16


đầy đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải
quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi
phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn
hàng bán của kì thực hiện quyết toán. Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn bất
động sản phải tuân thủ theo nghuyên tắc sau:
-Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán với các khoản chi phí
đa có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu
khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lí do, nội dung chi phí trích trước cho từng
hạng mục công trình trong kì.
-Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho
phần bất động sản đã hoàn thanh, được xác định là đã bán trong kí và đủ tiêu chuẩn
ghi nhận doanh thu.
-Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi

nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo
tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất động sản được xác định là đã bán ( được
xác định theo diện tích )
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ
sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được
nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi được xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá
cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã kí được
hợp đồng tiêu thụ ( có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi
sổ) nhưng chua chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc
khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.
Khi bán sản phẩm, hàng hoá kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị,
phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào
giá vốn hàng bán ( sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có)
Đối với chi phí nguyên vật liêu trực tiếp tiêu hoa vượt mức bình thường, chi phí
nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập
kho, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán ( sau khi trừ các khảon bồi thường,
nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hoá chưa được xác định là tiêu thụ

17


Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính
vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hoá mà các khoản thuế đó được hoàn lại
thì được ghi giảm giá vốn hàng bán
Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của
Luật thuế nhưng có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và đã hạch toán theo Chế độ kế toán thì
không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN
để làm tăng số thuế TNDN phải nộp
(b) Kết cấu của tài khoản này

-Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Bên Nợ:
+Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kì
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kì
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra
Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình từ xây dựng, tự chế hoàn thành
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử
dụng hết )
+Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kì
Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư
Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kì
Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lí trong kì
Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lí BĐS đầu tư phát sinh trong kì
Chi phí trích trước đối với hàng hoá BĐS được xác định là đã bán
Bên Có:

18


+Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã bán trong kí sang tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
+Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kì để xác

định kết quả hoạt động kinh doanh
+Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( chênh
lệch số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước )
+Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
+Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hoá BĐS được xác định là đã
bán ( chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh)
+Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được nhận sau khi hàng mua
đã tiêu thụ
+Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính
vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hoá mà các khoản thuế đó được hoàn lại
-Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì
+Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Bên Nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kì
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết )
Bên Có:
Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi đi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( chênh lệhc giữa
số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước )
Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
+Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ
Bên Nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kì
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết )
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành
Bên Có:
19



×