1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi Luật Đầu tư (1987) có hiệu lực, đất nước ta đã có những
bước phát triển mới cả về tư duy và hoạt động trong lĩnh vực kinh tế,
chúng ta đã dần chuyển đổi mô hình kinh tế tập trung sang n ền kinh t ế
thị trường năng động và phù hợp hơn. Chính vì vậy đã tạo ra môi trường
đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nướ c ngoài, đặc biệt
đối với nền kinh tế còn thiếu nhiều điều kiện và các yếu tố cấu thành
nền kinh tế, các doanh nghiệp trong n ước còn non trẻ, chưa đủ mạnh thì
nguồn vốn từ đầu tư nước ngoài đã giúp chúng ta giải bài toán trong tình
trạng khó khăn đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “
Kinh tế có vốn đầu tư nướ c ngoài là một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở nướ c ta, đượ c khuyến khích phát
triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần khác. Thu hút đầu tư nướ c
ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong
nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp
phục vụ sự nghiệp CNH HĐH phát triển của đất nước”. Trong các
nguồn đầu tư nước ngoài thì đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) là nguồn
vốn quan trọng, là động lực lớn của quá trình phát triển kinh tế xã hội
của nước ta trong suốt 29 năm qua. Thực tiễn 30 năm đổi mới có thể
khẳng định đóng góp của FDI vào sự tăng trưởng của nền kinh t ế c ủa
nước ta với con số không hề nhỏ, tạo sự chuyển biến l ớn thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ướng hi ện đại, đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2
Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Dương
luôn được đánh giá là một trong những tỉnh miền Đông Nam bộ có tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá cao, thực tế cho thấy Bình Dương có nền kinh tế
phát triển năng động, có chính sách thu hút vốn đầu tư khá hiệu quả và môi
trường đầu tư không ngừng được cải thiện. Chính vì vậy trong những năm
qua Bình Dương luôn là một trong những địa phương đi đầu và đạt được
những kết quả quan trọng trong thu hút đầu tư nước ngoài ngay từ khi có
chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nguồn vốn này đã tạo nên bước đột
phá trong phát triển kinh tế, tác động tích cực đến cán cân xuất nhập khẩu,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng GDP của địa phương, tạo sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hiện đại, mở ra nhiều ngành, nghề sản xuất mới,
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, giúp mở rộng
thị trường và nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh. Đồng thời, giúp
các cơ sở kinh tế, các doanh nghiệp của Bình Dương tiếp nhận được công
nghệ và phương pháp quản lý hiện đại, tạo nhiều việc làm, góp phần tăng
thu nhập cho người lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
địa phương.
Tuy nhiên bên cạnh đó, nguồn vốn FDI đầu tư vào địa bàn của tỉnh
vẫn còn nhiều bất cập tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa thật sự
hợp lý giữa các địa phương trong tỉnh, giữa các ngành sản xuất, nhất là tỷ
lệ đầu tư vào các ngành có sự chênh lệch lớn, vì vậy đã làm mất cân đối
trong cơ cấu đầu tư, cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Để phát huy vai trò của nguồn vốn FDI đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành của tỉnh một cách hợp lý và đúng hướng, cần nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của nó đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của địa phương. Trên cơ sở đó, xác định
3
những quan điểm chỉ đạo sát, đúng với yêu cầu thực tiễn, đề ra những biện
pháp cụ thể, khả thi nhằm phát huy vai trò của nguồn vốn FDI đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương hiện nay, đây là vấn đề có ý
nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Vì những lý do đó, tác giả lựa
chọn đề tài: “Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Bình Dương” làm khóa luận tốt nghiệp
chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế của các địa phương trong
cả nước là rất lớn, có những tác động tích cực và cả những hạn chế của nó
chính vì vậy đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài báo đề cập đến
vấn đề này, trong đó liên quan trực tiếp đến đề tài có các công trình đáng
chú ý sau:
Dưới dạng sách tham khảo và chuyên khảo có:
Những giải pháp chính trị, kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam của PGS, TS Nguyễn Khắc Thân, PGS,
TS Chu Văn Cấp. Các tác giả đã chỉ ra xu hướng vận động của luồng tư
bản đầu tư trực tiếp nước ngoài và thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam trên cơ sở đó đề ra những giải pháp cơ bản về
chính trị, kinh tế nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả.
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam của TS Lê Xuân Bá chủ biên xuất bản năm 2006. Tác giả đã phân
tích những tác động của FDI đến nền kinh tế Việt Nam từ năm 1988 đến
nay, chỉ rõ vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế nước ta. Bài viết đã
đánh giá một cách tổng quan chính sách thu hút FDI ở Việt Nam, phân tích
những quan điểm và so sánh chính sách thu hút FDI hiện hành với các nước
4
trong khu vực từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu
hút FDI trong thời g nh Dương (2015), Niên giám thống kê.
12. Tỉnh uỷ Bình Dương (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh
Bình Dương, lần thứ X, Nxb Bình Dương, 2015.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb sự thật, Hà Nội, 1991.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Hà Nội, 2001.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H, 2006.
58
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, H, 2011.
17. V.I.Lênin (1921), “Sang kiên vi đai
́
́ ̃ ̣ ”, V.I.Lênin toàn tập, tập 39,
Nxb Mátxcơva, 1979, tr.243 – 244.
18. Phan Hữu Thắng (2008), “Tổng kết 20 năm Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, tr.2729.
19. Hồ Thanh Thuỷ (2005), “Thực trạng và triển vọng phát triển
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ”, Tạp chí Kinh tế châu Á
Thái Bình Dương (23), tr.1619.
20. />id=12232&idcat=17&idcat2=4.
21. />22. />thuhutFDInam2013 oBinh Duong/41154.tctc.
23. />id=9583&idcat=17&idcat2=153.
PHỤ LỤC
59
Phụ lục 1
Bình Dương bao gồm 01 thành phố trực thuộc, 04 thị xã và 04 huyện:
Thành Phố Thủ Dầu Một (14 phường)
Thị xã Thuận An (09 phường, 01 xã)
Thị xã Dĩ An (07 phường)
Thị xã Tân Uyên (06 phường, 06 xã)
Thị xã Bến Cát (05 phường, 03 xã)
Huyện Bàu Bàng (07 xã)
Huyện Phú Giáo (01 thị trấn, 10 xã)
Huyện Dầu Tiếng (01 thị trấn, 11 xã)
Huyện Bắc Tân Uyên (10 xã)
Phụ lục 2
60
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP
PHÂN THEO ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ CHỦ YẾU
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2015)
Tổng số
Nhật Bản
Hàn Quốc
Đài Loan
Xingapo
Quần
Số dự án được cấp
Vốn đăng ký
phép
2.615
247
562
799
139
(triệu đô la Mỹ)
20.010,48
4.173.81
2.061,28
4.268,23
1.544,86
đảo
57
653,73
vingin(Anh)
Malaixia
81
1.212,81
Hoa Kỳ
92
731,39
Quần đảo Caymen
9
524,28
Thái Lan
24
343,10
Hà Lan
22
425,24
Bru Nay
22
94,30
Canada
12
79,88
CHND Trung Hoa
147
410,61
Hồng Kong (TQ)
79
1.246,78
Pháp
27
141,19
Xa Moa
22
123,35
Vương quốc Anh
10
177,33
Các nước khác
142
720,86
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2014, tr 80
Phụ lục 3
VỐN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THEO GIÁ SO SÁNH
(Phân theo nguồn vốn)
61
ĐVT: Tỷ đồng
Sơ bộ
2011
2012
2013
2014
TỔNG SỐ
28.131
Vốn khu vực nhà nước 6.089
Vốn khu vực ngoài nhà
7.968
nước
Vốn khu vực đầu tư
33.433
8.657
37.856
8.886
41.876
7.298
2015
47.145
8.628
13.065
13.310
15.562
17.947
14.015
11.635
15.558
18.916
20.458
trực tiếp của nước
ngoài
Nguồn vốn khác
59
76
102
100
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2014, tr 67
112
Phụ lục 4
VỐN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THEO GIÁ HIỆN HÀNH
ĐVT: Tỷ đồng
Sơ bộ
2011
2012
2013
2014
TỔNG SỐ
35.983
Vốn khu vực nhà nước 9.010
Vốn khu vực ngoài nhà
14.223
nước
Vốn khu vực đầu tư
45.324
10.659
52.397
8.839
59.639
9.803
2015
61.201
9.210
15.747
19.258
22.987
23.560
12.667
18.802
24.179
26.723
28.300
trực tiếp của nước
ngoài
Nguồn vốn khác
82
116
121
126
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2014, tr 65
Phụ lục 5
CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH KINH TẾ CỦA
BÌNH DƯƠNG
131
62
Tỷ trọng GDP(%)
Nông nghiệp Công nghiệp
Dịch vụ
2011
100
4,13
62,19
33,67
2012
100
3,77
61,69
34,28
2013
100
3,32
61,38
35,30
2014
100
3,02
60,80
36,19
2015
100
2,70
60,00
37,30
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2015, tr 40
Năm
GDP(%)
Phụ lục 6
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ 2011 ĐẾN 2015
Số dự án được
cấp phép
Tổng số vốn đăng
ký
(Triệu đô la Mỹ)
Vốn pháp định
(Triệu đô la Mỹ)
TỔNG SỐ
581
4.071,89
2011
107
491,40
2012
80
578,38
2013
109
1.591,16
2014
118
560,92
2015
167
850,03
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2015, tr 77
1.599,37
195,58
307,70
625,98
173,17
332,94
Phụ lục 7
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỪ ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP
PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ
(lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2015)
63
TỔNG SỐ
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Công nghiệp
Cung cấp nước
Xây dựng
Bán buôn và bán lẻ
Vận tải, kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Thông tin và truyền thông
Hoạt động kinh doanh BĐS
Hoạt động chuyên môn,
khoa học và công nghệ
Hoạt động hành chính và
dịch vụ hỗ trợ
Giáo dục đào tạo
Y tế và hoạt động trợ giúp
Số dự án
Tổng số vốn
Vốn pháp định
được cấp
đăng ký
(Triệu đô la
phép
(Triệu đô la Mỹ)
Mỹ)
2,615
17
2.414
2
48
49
17
19
1
27
20.010,48
193,48
15.764,72
1,05
811,56
182,94
120,09
47,13
3,00
2.669,17
8.125,50
110,37
6.890,78
1,05
178,16
108,69
40,13
11,33
3,00
700,31
5
29,60
11,67
5
11,24
6,57
1
0,55
0,27
2
22,00
XH
Nghệ thuật, vui chơi giải trí
6
153,57
Hoạt động dịch vụ khác
2
0,73
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương 2015, tr 78
17,00
46,00
0,16