Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.72 KB, 52 trang )

Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC

Trong kỷ nguyên toàn cầu hóa hiện nay, kinh tế đất nước luôn gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế toàn cầu. Những biến động chính trị, kinh tế toàn cầu là yếu tố tác
động mạnh mẽ tới nền kinh tế Việt Nam. Với tình hình kinh tế Việt Nam như hiện nay,
lĩnh vực phân tích kinh tế đang có vai trò hết sức quan trọng. Phân tích hoạt động kinh tế
không chỉ là một phương pháp quản lý có hiệu quả mà nó còn là công cụ rất quan trọng,
không thể thiếu được trong quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin để đưa ra
những quyết định trong kinh doanh và quản lý. Phân tích kinh tế sẽ giúp cho nhà quản trị
công ty nắm bắt được tình hình kinh doanh của công ty được tốt hơn, từ đó đề ra những
chiến lược phát triển phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của công ty.
Một trong số những chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty là chỉ tiêu doanh thu. Việc nghiên cứu, phân tích doanh thu là
thực sự cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Phân tích doanh thu sẽ giúp cho các nhà quản
trị thấy được sự biến động của doanh thu cũng như tìm ra được nguyên nhân cho sự biến
động đó, để có thể có những chiến lược kinh doanh cho thích hợp. Nhận thức được tầm
quan trọng của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích
doanh thu tại Công ty TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội”.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm các nội dung chính như sau:
Phần mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong doanh
nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng doanh thu tại Công ty TNHH thương mại chăm
sóc cộng đồng Hà Nội
Chương III: Các kết luận v à đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu tại Công ty
TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội
Kết luận


1

1
GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của các thầy cô giáo Khoa Kế toán – Kiểm toán, sau hơn hai
năm học tập tại trường Đại Học Thương Mại cùng với gần ba tháng thực tập tại Công
ty TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội em đã hoàn thành xong bài khóa
luận của mình với đề tài: “Phân tích doanh thu tại Công ty TNHH thương mại
chăm sóc cộng đồng Hà Nội”.
Để hoàn thành bài khóa luận bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân thì không
thể thiếu sự giúp đỡ của thầy cô trường Đại Học Thương Mại cũng như cán bộ công
nhân viên của Công ty TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội”. Em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và hơn hết là sự giúp đỡ của
giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận này và góp ý sửa bài
giúp em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Công ty TNHH thương mại
chăm sóc cộng đồng Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài khóa
luận này. Đặc biệt, em cảm ơn sâu sắc đến các cô, chú, anh, chị phòng kế toán tại công
ty đã quan tâm, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin kinh chúc cô cùng toàn thể thầy cô Khoa Kế toán - Kiểm toán,
các cô, chú, anh, chị trong công ty luôn dồi dào sức khỏe, công tác tốt và thành công

trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Hà

2

2
GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

3

3
GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIỆT TẮT

Ký hiệu
BTC
DTBH

GPĐC
GTGT
KCX
KD
NSLĐ

SX
TL
TNHH
TP
TT
TT - BTC
VNĐ
MSG
R&D

Nội dung
Bộ tài chính
Doanh thu bán hang
Giám đốc
Giấy phép điều chỉnh
Giá trị gia tang
Khu chế xuất
Kinh doanh

Năng suất lao động
Quyết định
Sản xuất
Tỷ lệ
Trách nhiệm hữu hạn
Trưởng phòng
Tỷ trọng
Thông tư – Bộ tài chính
Việt nam đồng
Mì chính
Nghiên cứu và phát triển

4

4
GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
• Về lý luận:

Với nền kinh tế hội nhập sâu rộng như hiện này, ngoài những thuận lợi do hội
nhập mang lại thì nền kinh tế luôn phải đối mặt với những thách thức. Đặc biệt, các

doanh nghiệp được đình hình như những chủ thể cốt yếu của nền kinh tế, sẽ phải
linh hoạt và nhạy bén trong việc nắm bắt sự biến động của thị trường. Các doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển hay không, phụ thuốc rất lớn vào việc doanh nghiệp
đó có tạo ra được doanh thu và có lợi nhuận hay không?
Thực vậy, doanh thu là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp
hiện nay. Doanh thu là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó khẳng định khả năng cạnh
tranh, bản lĩnh của doanh nghiệp. Doanh thu tăng là dấu hiệu tốt cho thấy doanh
nghiệp sẽ có nguồn vốn để trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước đồng thời
còn tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động nâng cao chất lượng cuốc sống
cho người lao động.
Bên cạnh việc xác định doanh thu chính xác thông qua công tác hạch toán
đúng nguyên tắc, đúng chuẩn mực thì việc thường xuyên quan tâm phân tích kết
quả kinh doanh nói chung, phân tích doanh thu nói riêng là thực sự cần thiết. Phân
tích doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Thông qua phân tích
hoạt động kinh tế giúp cho doanh nghiệp nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn,
toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp qua đó thấy được mục tiêu doanh nghiệp đặt ra đạt được đến đâu, rút
ra những tồn tại xác định những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng
đến doanh thu và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Đồng thời phân tích nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở
cho việc phân tích và các chỉ tiêu tài chính kinh tế khác như: Phân tích tình hình
mua hàng, phân tích tình hình chi phí hoặc lợi nhuận kinh doanh. Ngoài ra, doanh
nghiệp cũng sử dụng các số liệu phân tích doanh thu làm cơ sở cho việc đề ra các
quyết định trong quản lý và chỉ đạo kinh doanh.


Về thực tiền:
GVHD:TS.Trần Ngọc Trang


SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Công ty TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội hoạt động chính
trong kinh doanh vận chuyển khách du lịch, lưu trú…. Hiện nay trên thị trường có
rất nhiều doanh nghiệp cũng hoạt động trong lĩnh vực này với những sản phẩm đảm
bảo chất lượng, giá cả hợp lý có sức cạnh tranh cao. Để thực hiện được mục
tiêu: “Trở thành công ty cung cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt nhất” cũng
như đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai thì công ty cần
có chiến lược kinh doanh có hiệu quả để có thể giành được uy thế trên thị trường.
Hơn nữa hiện nay trên thị trường xuất hiện mặt hàng giống của công ty bị làm giả
làm cho người tiêu dùng không phân biệt được hàng thật hàng nhái đo đó ảnh
hưởng đến uy tin cũng như lượng hàng hóa tiêu thụ của công ty. Mặt khác kết quả
thu được từ tổng hợp phiếu điều tra, phỏng vấn hầu hết các ý kiến cho rằng những
vấn đề cấp thiết đặt ra về kế toán tài chính của công ty là cần phải quan tâm hơn nữa
đến công tác phân tích doanh thu bán hàng tại công ty. Hàng năm, công ty có tiến
hành công tác phân tích kinh tế tuy nhiên do chưa tổ chức bộ phận chuyên đảm
nhiệm công tác này do đó việc phân tích kinh tế chưa thực sự chuyên sâu mà mới
chỉ dừng lại ở việc phân tích cho thấy sự biến động mà chưa nói lên được cụ thể
nguyên nhân sự biến động đó.
Nhận thức được sự cần thiết cũng như tầm quan trọng của việc phân tích
doanh thu bán hàng, xuất phát từ cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại công ty, với
kiến thức được trang bị trong nhà trường cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình
của cô cùng các cô chú anh chị trong phòng kế toán – tài chính Công ty TNHH
thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội em đã lựa chọn đề tài:“Phân tích doanh

thu tại Công ty TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội” để nghiên cứu
với mong muốn góp phần vào việc tăng doanh thu hơn, nâng cao kết quả kinh
doanh của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Xuất phát từ việc nhận thức được tính cấp thiết của đề tài cùng với quá trình
thực tập tại công ty, bài khóa luận cần đạt được ba mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về doanh thu và phương pháp phân tích doanh
thu tại doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng doanh thu tại Công ty TNHH thương

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội để thấy được kết quả đã đạt được và những mặt
hạn chế còn tồn tại trong công ty.
Thứ ba, từ việc phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
doanh thu tại công ty trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu và phân tích doanh thu
tại công ty.
Do doanh thu của công ty ngoài doanh thu bán hàng còn có doanh thu tài
chính. Doanh thu tài chính chủ yếu từ lãi vay và chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng

doanh thu, vì vậy em xin đi sâu nghiên cứu vào doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Phạm vi nghiên cứu:
+Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH thương mại chăm sóc cộng
đồng Hà Nội
+Về thời gian: Số liệu phân tích sử dụng trong khóa luận được lấy từ số liệu

công ty cung cấp trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1.
4.1.1.
4.1.1.1.

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Phương pháp thu thập dữ liệu.
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra.
Với phương pháp này thông tin sẽ được thu thập từ phiếu điều tra đã được
thiết kế để thu thập thông tin cho vấn đề nghiên cứu. Tổng hợp phiếu điều tra nhằm
đánh giá sơ bộ, khách quan tình hình thực hiện doanh thu tại công ty ở mức độ nào.
Từ đó có cái nhìn tổng quát để tìm ra giải pháp hoàn thiện hơn.
Các bước tiến hành điều tra:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra phụ lục số 01. Mỗi phiếu gồm 11 câu hỏi liên
quan tới đề tài doanh thu bán hàng.
Bước 2: Phát phiếu điều tra: Phát 10 phiếu điều tra cho nhân viên Công ty
TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội nắm bắt được các thông tin về
doanh thu cũng như vấn đề phân tích doanh thu , thuộc ban lãnh đạo, phòng kế
toán, phòng kinh doanh…
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra, tổng hợp tông tin và đưa ra kết quả cuối cùng
để phục vụ cho công tác phân tích doanh thu tại công ty được chính xác và dễ dàng
GVHD:TS.Trần Ngọc Trang


SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

hơn.
4.1.1.2.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Các bước tiến hành phỏng vấn:
Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn là giám đôc và kế toán trưởng của
công ty và xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn: những đối tượng quan trọng và có
nhiều liên quan đến doanh thu của công ty.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn theo mẫu câu hỏi được chuẩn bị sẵn. Các câu
hỏi đưa ra tập trung sâu vào tình hình phân tích doanh thu của công ty. Ghi chép

4.1.1.3.
-

những câu trả lời để phục vụ cho công tác nghiên cứu và làm đề tài khóa luận.
Bước 3: Tổng hợp lại các thông tin thu thập được sau khi phỏng vấn.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tài liệu bên trong: các báo cáo tài chính của công ty từ năm 2012 đến năm 2016,
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng hóa đơn, chứng từ liên
quan đến việc bán hàng của công ty: số liệu thực tế về doanh thu của công ty trong

-


giai đoạn này.
Tài liệu bên ngoài: để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận
này em đã tham khảo một số tài liệu như: chuẩn mực kế toán, các thông tư, các giáo

trình, khóa luận cùng đề tài của các khóa trước.
4.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Sau khi thực hiện các phương pháp thu thập dữ liệu; số liệu trên báo cáo tài
chính của công ty và một số tài liệu khác em đã vận dụng phương pháp phân tổ để
tiến hành tập hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích
doanh thu bán hàng tại công ty.
4.2.
4.2.1.

Phương pháp phân tích dữ liệu.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên
trong phân tích kinh tế doanh nghiệp nhằm mục đích nghiên cứu để nhận thức được
các sự vật, hiện tượng thông qua mối quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện
tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Trong bài khóa luận này, em sử dụng các kỹ thuật so sánh như so sánh số tuyệt
đối, so sánh số tương đối.

4.2.2.

Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp phân tích dùng để nghiên cứu
các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố trong trường hợp

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang


SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích được thể hiện dưới
dạng thương số, tích số hoặc cả hai.
Phương pháp này được sử dụng khi phân tíchnhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
doanh thu bán hàng trong công ty
Phân tích nhân tố giá bán và số lượng bán đến doanh thu bán hàng
Phương pháp dùng biểu mẫu.
Phương pháp biểu mẫu được sử dụng để phản ánh một cách trực quan các số
liệu phân tích. Biểu mẫu phân tích được thiết kế theo các dòng, các cột để ghi chép
các chỉ tiêu và các số liệu phân tích. Số lượng các dòng các cột tùy vào mục đích,
yêu cầu và nội dung phân tích.
4.2.3.

Phương pháp chỉ số.
Phương pháp chỉ số được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa doanh thu
bán hàng với các nhân tố ảnh hưởng như nghiên cứu sự biến động của nhân tố số
lần chu chuyển hàng hóa và mức dự trữ đến doanh thu bán hàng; nghiên cứu sự biến
động của nhân tố số lượng lao động và nhân tố năng suất lao động.

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.

Trong đề tài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục
bảng biểu sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần kết luận, danh mục tài liệu tham

khảo và phụ lục thì bài khóa luận gồm có ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về doanh thu bán hàng và phân tích doanh thu
bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng doanh thu tại Công ty TNHH thương mại
chăm sóc cộng đồng Hà Nội
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu tại
Công ty TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.1.

Cơ sở lý luận về doanh thu bán hàng.
Khái niệm doanh thu bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán số 01- chuẩn mực chung, được ban hành và công bố
GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ tài chính quy định: “Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban hành ngày
22/12/2014 quy định: “Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở

hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu
không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba như: Các loại thuế gián thu (thuế
GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;Số tiền
người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;Các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;Các trường hợp khác.”
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách
hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Như vậy, doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng
hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại.
- Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đem biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay
trong nội bộ, dùng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên,
trao đổi hàng hóa, làm phương tiện thanh toán công nợ của doanh nghiệp cũng phải
được hạch toán để xác định doanh thu bán hàng..
Doanh thu thuần về bán hàng được xác định bằng công thức:
Chiết
Doanh thu thuần
về bán hàng

=

Doanh thu
bán hàng

-

khấu
thương

Doanh

-

mại

Giảm

thu hàng
bán
trả lại

bị

-

giá
hàng

-

Thuế gián
thu

bán

Chiết khấu hàng bán bao gồm:
+

Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số các
nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì lý do mua hàng với số lượng lớn.


+

Các khoản chiết khấu bán hàng được coi như một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp.

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thị bị khách
hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm hợp đồng
kinh tế, vi phạm cam kết, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt trên
giá đã thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp
đồng, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng chưa đến mức độ bị trả lại do
bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
Thuế gián thu: bao gồm thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp.
Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất khẩu
(thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch
vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt).
Thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu được tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu quá trình

sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính
trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.2.

Vai trò doanh thu bán hàng.
Doanh thu của doanh nghiệp biến động theo xu hướng hoặc là tăng hoặc là
giảm hoặc không thay đổi so với kế hoạch hoặc so năm trước. Vì thế sự biến động
của doanh thu có ảnh hưởng đến chính bản thân doanh nghiệp và mặt khác chúng
cũng ảnh hưởng đến xã hội.
Đối với doanh nghiệp:
Doanh thu bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, thương mại; là khâu cuối cùng trong lưu
thông. Việc tăng doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh
doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật
chất tinh thần cho đời sống của cán bộ công nhân viên.
Tăng doanh thu bán hàng có ý nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ của mình, đạt được kết quả cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Tăng doanh thu bán hàng tạo uy tín và vị thế vững chắc của doanh nghiệp và mở
rộng thị trường.
Doanh thu bán hàng tăng nói lên doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả và
thỏa mãn một cách tối ưu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.

Tăng doanh thu bán hàng nói riêng và doanh thu nói chung sẽ làm tăng lượng
vốn lưu động của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ giảm bớt hoặc không bị phụ thuộc
vào khoản vay bên ngoài để kinh doanh. Doanh thu bán hàng tăng lên là điều kiện
để doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
kinh doanh, thực hiện giá trị thặng dư.
Đối với xã hội:
Doanh thu bán hàng không những có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân. Tăng doanh thu bán hàng ảnh hưởng
một cách gián tiếp đến xã hội thông qua thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Khi doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng lên có nghĩa là doanh
nghiệp đã góp phần thỏa mãn cung cầu về hàng hóa trên thị trường, ổn định giá cả
và thị trường, khuyến khích tiêu dùng. Doanh thu bán hàng tăng lên tức là doanh
nghiệp đã đáp ứng các nhu cầu vật chất cho xã hội làm cho đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện.
Bên cạnh đó, việc tăng doanh thu bán hàng còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất,
làm cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội.
Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu bán hàng là nguồn thu ngoại tệ góp
phần ổn định cán cân thanh toán.
Doanh thu bán hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội.
Ngoài ra nghiên cứu doanh thu bán hàng mang lại cho nhà đầu tư cơ sở để lựa
chọn đối tác kinh doanh.
1.1.3 Nguồn hình thành doanh thu
1.1.3.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà



Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ
nhất định. Đây là bộ phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(“Giáo trình Tài Chính DN” năm 2008 của trường Học Viện Tài Chính).
1.1.3.2 Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn tham gia vào hoạt động
đầu tư tài chính, hoạt động đầu tư tài chính là doanh nghiệp mang vốn đầu tư ra bên
ngoài doanh nghiệp như góp vốn liên doanh liên kết, mua bán trái phiếu, cổ phiếu ,
cho thuê tài sản, lãi tiền gửi tiền vay thuộc vốn kinh doanh, …
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân
hàng, lãi bán trả chậm trả góp, lãi bán cổ phiếu, trái phiếu, chiết khấu thanh toán được
hưởng do mua hàng hóa.,cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập về hoạt động đầu tư
mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập về thu hồi các khoản đầu tư vào
công ty liên kết, công ty con, đầu tư vốn khác, lãi tỷ giá hối đoái, lãi do chênh lệch
bán ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn, các khoản doanh thu hoạt động tài
chính khác
+ Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư
trái phiếu….
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng
chế, nhãn mác thương mại… )
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia..
+ Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.
+ Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ

+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn.

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3.3 Doanh thu khác
Doanh thu hoạt động khác là doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động đầu tư tài chính. Những khoản thu nhập này phát sinh không thường
xuyên nên doanh nghiệp không thể dự kiến trước được hoặc có dự kiến nhưng ít có
khả năng thực hiện.
Doanh thu khác bao gồm:
-

Thu nhập từ nhượng bán thanh lý TSCĐ
Thu tiền được phạt do khác hàng vi phạm hợp đồng
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
Thu các khoản nợ khó đòi và xử lý xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước
Các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
Các khoản thu khác ngoài các khoản thu trên.
1.2 Nội dung phân tích doanh thu
1.2.1 Phân tích xu hướng biến động của doanh thu bán hàng qua các năm.
Mục đích phân tích: Phân tích khái quát sự biến động của doanh thu trong 5
năm nhằm đánh giá khái quát sự biến động của doanh thu bán hàng qua 5 năm qua
đó thấy được xu thế và quy luật phát triển của chỉ tiêu doanh thu bán hàng, đồng

thời qua phân tích đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: Số liệu thực tế doanh thu qua các năm từ năm 2012
đến năm 2016 trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phương pháp phân tích: Để phân tích xu hướng biến động của doanh thu bán
hàng qua các năm, em sử dụng phương pháp dãy số thời gian với chỉ tiêu phân tích
là lượng tăng (giảm) tuyệt đối, tốc độ phát triển bao gồm:
Tốc độ phát triển liên hoàn (:
Tốc độ phát triển định gốc (

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Tốc độ phát triển bình quân:
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (
Trong đó: : Doanh thu bán hàng kỳ thứ i
:Doanh thu bán hàng kỳ thứ i-1
: Doanh thu bán hàng kỳ gốc
1.2.2.Phân tích sự biến động của doanh thu theo tổng mức và kết cấu
Mục đích phân tích: phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán ra nhằm đánh
giá trình độ hoàn thành kế hoạch bán ra chung của toàn doanh nghiệp, của từng
nhóm hàng, ngành hàng, nguồn hàng, từng bộ phận. Đồng thời phân tích ảnh hưởng
cụ thể của từng nhóm hàng, ngành hàng, từng bộ phận đến trình độ hoàn thành kế
hoạch bán ra chung của toàn doanh nghiệp.

Nguồn tài liệu phân tích: sử dụng số liệu do phòng kế toán – tài chính của
công ty cung cấp.
Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh kết hợp với phương
pháp bảng biểu để tính được tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch bán ra và xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhóm hàng, ngành hàng, nguồn hàng đến trình độ hoàn thành
kế hoạch bán ra chung của doanh nghiệp.
Nhận xét: nội dung phân tích này phù hợp với doanh nghiệp cho thấy doanh
nghiệp có tăng doanh thu hay không, và tỉ trọng của doanh thu mặt hàng nào tăng
mặt hàng nào giảm để điều chỉnh cụ thể.
 Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng kinh doanh.

Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt
hàng kinh doanh để đánh giá khả năng đa dạng hóa số nhóm mặt hàng kinh doanh
cũng như khả năng khai thác mặt hàng mới và mặt hàng chủ đạo của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp thấy được sự biến động tăng
(giảm) và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của các nhóm hàng, làm cơ sở cho
việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm hàng kinh doanh của doanh nghiệp.

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Đồng thời cũng giúp doanh nghiệp đánh giá được cơ cấu doanh thu bán hàng theo
nhóm hàng kinh doanh để thấy được mức đóng góp của từng bộ phận vào tổng
doanh thu chung.

Nguồn số liệu phân tích: Doanh thu bán các nhóm hàng trên sổ chi tiết doanh
thu do phòng kế toán cung cấp và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2015
và 2016.
Phương pháp phân tích: Để phân tích nội dung này, sử dụng phương pháp so
sánh và lập biểu để tính tỷ trọng của doanh thu bán hàng của từng nhóm hàng trong
tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
 Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán.

Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng
nhiều phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp… mỗi phương
pháp đều có những đặc điểm kinh tế, ưu nhược điểm khác nhau trong kinh doanh, quản
lý nhưng đều có chung mục đích tạo ra nguồn doanh thu cho doanh nghiệp.
Mục đích phân tích: phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm
mục đích đánh giá tình hình biến động tăng giảm của chỉ tiêu doanh thu theo các
phương thức bán và khả năng đa dạng hóa các phương thức bán hàng của doanh
nghiệp, qua đó tìm ra những phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy
mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
Nguồn tài liệu phân tích: sử dụng số liệu trên sổ chi tiết tài khoản doanh thu
bán hàng, phải thu khác hàng và bảng cân đối phát sinh tại công ty qua năm 2015 và
năm 2016.
Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh kết hợp với phương
pháp biểu mẫu để tính tỷ trọng của doanh thu bán hàng theo các phương thức bán
hàng trong tổng doanh thu bán hàng.
 Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán.

Thanh toán tiền hàng trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay có thể thực
hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như: thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền
mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc bằng chuyển khoản qua ngân hàng; thanh toán
chậm (bán trả chậm).
Mục đích phân tích: nghiên cứu đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

doanh thu bán hàng gắn với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng.
Đồng thời tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và định
hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh toán tiền bán hàng
trong kỳ tới.
Nguồn số liệu phân tích: căn cứ vào số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết của
tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tài khoản “Phải thu khách
hàng”, và các tài khoản có liên quan khác.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với phương
pháp sơ đồ bảng biểu để tính tỷ trọng của doanh thu bán hàng theo các phương thức
bán hàng trong tổng doanh thu bán hàng.
1.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
1.2.3.1Phân tích mức độ ảnh hưởng của giá bán và lượng bán tới doanh thu


bán hàng
Mục đích phân tích: Theo dõi sự tác động của nhân tố giá bán và lượng bán tới
doanh thu xem nhân tố nào ảnh hưởng nhiều hơn để từ đó đề ra các giải pháp tăng
doanh thu một cách lâu dài và tích cực. Tùy theo mục đích của chiến lược kinh
doanh trong từng thời kỳ mà doanh nghiệp chủ động điều chỉnh các nhân tố đó.
Nguồn số liệu phân tích: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm 2015,
2016. Sổ kế toán tổng hợp bán hàng tại công ty qua 2 năm 2015 và 2016.

Phương pháp phân tích: Phương pháp được sử dụng để phân tích nội dung này
là phương pháp thay thế liên hoàn kết hợp với phương pháp chỉ số và phương pháp
bảng biểu. Khi phân tích chỉ tiêu doanh thu bán hàng của công ty ta thấy có hai
nhân tố ảnh hưởng là giá bán và lượng bán.
1.2.3.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao
động đến doanh thu bán hàng.
Mục đích phân tích: Theo dõi sự tác động của nhân tố số lượng lao động và năng
suất lao động đến doanh thu bán hàng. Qua đó doanh nghiệp đề ra những giải pháp phù
hợp để khuyến khích tăng năng suất lao động từ đó nâng cao doanh thu bán hàng của
công ty và đồng thời tăng thu nhập cho người lao động.

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Nguồn tài liệu phân tích: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015,
2016. Số lượng lao động trong 2 năm 2015 và 2016 do phòng nhân sự cung cấp.
Phương pháp phân tích: Phương pháp thay thế liên hoàn. Thay thế từng nhân
tố số lượng lao động rồi đến năng suất lao động để tìm ra nhân tố nào ảnh hưởng
chủ yếu đến doanh thu bán hàng, từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp.

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà



Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI CHĂM SÓC CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố mối tường tới doanh
thu công ty TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH thương mại chăm sóc cộng đồng Hà Nội
Tên giao dịch: Công Ty TNHH Thương mại dịch vụ chăm sóc cộng đồng
Hà Nội
Nơi đăng kí quản lý:Chi cục thuế quận cầu giấy
GPKD/Ngày cấp: 0102031368

24/04/2007

Địa chỉ :Số 63-Phố Tô Hiệu-Phường Nghĩa Đô-Quận Cầu Giấy-HN
Chủ sở hữu: Nguyễn Hữu Hòa
MST : 0102232546
Vốn điều lệ : 13.000.000.000
- Chức năng: Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú
- Nhiệm vụ: Tiếp tục thực hiện các dự án còn lại của năm 2016
-

Nâng cấp chất lượng dịch vụ, các sản phẩm của Công ty. Nhằm giúp các doanh
nghiệp dễ dàng sử dụng trong công tác quản lý. Để đạt hiệu quả cao nhất và độ
chính xác cao
Tìm kiếm các hợp đồng, phát triển hệ thống cơ cở lưu trú chất lượng cao
- Ngành nghề kinh doanh:

Căn cứ vào chức năng, ngành nghề đã được ra quyết định Giấy phép hoạt
động kinh doanh, Công ty đã xác định chức năng ngành nghề chính như sau:
Công Ty TNHH Thương mại dịch vụ chăm sóc cộng đồng Hà Nội là đơn vị
hoạt động dịch vụ lưu trú: (Du lịch , ăn uống , nhà ở … ).

-

Kinh doanh lữ hành;

-

Kinh doanh lưu trú du lịch;

-

Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;

-

Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch;

-

Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà



Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ chăm sóc

cộng đồng Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công Ty TNHH Thương mại dịch vụ chăm sóc cộng đồng Hà Nội hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế: 0102232546
do Sở kế hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 05 tháng 07 năm
2007. Vốn điều lệ: 13.000.000.000 đồng ( Mười ba tỷ đồng chẵn)
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Công Ty TNHH Thương mại dịch vụ chăm sóc cộng đồng Hà Nội tổ chức
bộ máy quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến. Mọi hoạt động của công ty đều
chịu sự điều hành từ ban Giám đốc, lãnh đạo theo dõi sát mọi hoạt động của công
ty, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách Nhà nước theeo đúng pháp luật.
Biểu 1.1 . Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH Thương mại
dịch vụ chăm sóc cộng đồng Hà Nội ( nguồn trích dẫn : Bản cáo bạch công ty)

Ghi chú:
: Quan hệ tương quan
: Chỉ đạo trực tiếp

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
Hiện nay cán bộ công nhân viên là: 15 người
- Hội đồng thành viên
Hoạt động theo điều lệ: hàng quý làm việc trực tiếp với ban lãnh đạo Công ty
thời gian 01 buổi hoặc 01 ngày, tùy theo công việc nhiều hay ít.
- Giám Đốc Công ty
Giám Đốc công ty là người trực tiếp chịu trách nhệm về mọi mặt hoạt động
của công ty, về phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả của công ty.
- Phòng tổ chức Hành chính
Tiếp nhận tất cả các công văn sau đó chuyển đến cho các bộ phận chức năng
có liên quan để thực hiện. Tham mưu cho Giám Đốc sắp xếp lại tổ chức bộ máy
quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng bộ phận qua từng thời kỳ.
Căn cứ vào định mức tiền lương làm cơ sở chi trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất. Đối với bộ phận gián tiếp trả lương theo quy định hiện hành. Tổ chức họp xét
nâng lương hàng năm theo đúng quy định.
Tiếp nhận, bố trí cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của công việc, dựa trên
cơ sở năng lực và trình độ của từng người, có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề
cho nhân viên trong công ty, giải quyết các chế độ BHXH, về hưu, mất sức, thôi
việc…báo cáo thống kê định kỳ lên cơ quan cấp trên.
- Phòng kỹ thuật kế hoạch
Tiếp nhận các công văn do phòng Tổ chức chuyền đến sau khi có ý kiến của
Ban Giám Đốc, tiếp nhận yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng thiết kế sao cho phù
hợp với từng loại hình, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Lập các thủ tục bổ sung,
phụ kiện hợp đồng và các văn bản liên quan đến hợp đồng. Lập báo cáo có giá trị
công trình hoàn toàn và các giá trị với các đối tác tham gia công trình được hưởng.
- Phòng kế toán
Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính dựa trên cơ sở sản xuất kinh

doanh của công ty. Tổ chức, ghi chép, hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản
ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh nhằm kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu - chi. Giám sát quản lý chặt chẽ tình hình sử
dụng vốn của đơn vị, cụ thể:

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Lập và quản lý, thực hiện kế hoạch thu – chi tài chính của công ty từng
tháng, quý, năm của từng công trình thi công.
- Thống kê tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, thực hiện các nguồn vốn,
giá thành, thu nộp ngân sách và quyết toán hàng quý, hàng năm.
Xây dựng phương án huy động vốn và sử dụng vốn, luân chuyển trong sản xuất
Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây
Biểu 1.2 . Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Thương mại dịch
vụ chăm sóc cộng đồng Hà Nội năm 2015 -2016
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu

2015

Doanh Thu Thuần
35.457.455

DT HĐTC
2.134.221
Tổng chi phí
28.243.476
Giá vốn
10.002.397
CPQL
15.195.498
CPTC
398.276
CPBH
2.647.305
Thu nhập khác
0
Chi phí khác
10.450.016
LNT
(1.101.816)
Doanh Thu Thuần
35.457.455
( Nguồn trích dẫn : Bảng kết quả hoạt

2016
243.108.250
3.651.254
217.764.682
180.974.302
18.117.509
2.906.789
1.590.155

10.450.016
20.134.961
243.108.250
động sản xuất

Chênh lệch
ST
%
207.650.795
5,86
1.517.033
0,71
189.521.206
6,71
170.971.905
17,09
2.922.011
0,19
2.508.513
6,30
(2.647.305) (1,00)
1.590.155
0
0
0
21.236.777
(19)
207.650.795
5,86
kinh doanh năm 2015


-2016 báo cáo tài chính năm 2015 -2016)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Doanh thu của năm 2016 tăng rõ dệt so với
năm 2015 thể hiện ở chỗ là doanh số tăng 207.650.795 tương đương 5,86 lần. Tuy
nhiên chi phí của năm 2016 cũng tăng theo vì chính sách quản lý bán hàng nên các
khoản chi phí cũng tăng theo. Mặc dù vậy, Lợi nhuận của năm 2016 đã tăng rõ dệt
thể hiện trên báo cáo Kết quả kinh doanh là lãi 20.134.961. So với năm 2015 thì đã
lãi 21.236.777 tức là đã tăng 19%
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty TNHH
Thương mại dịch vụ chăm sóc cộng đồng Hà Nội
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại
-

Khóa luận tốt nghiệp

Khách hàng:
Khách hàng là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến doanh thu
bán hàng của công ty. Công ty TNHH Thương mại dịch vụ chăm sóc cộng đồng Hà
Nội đã dựa trên các nghiên cứu về dịch vụ, nỗ lực không ngừng để nâng cao chất
lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phức tạp của khách hàng. Với
phương châm “Mang đếndchj vụ tốt nhất cho người tiêu dùng”, Nếu như công ty
không chăm sóc khách hàng tốt thi lượng mua hàng giảm đi dẫn tới doanh thu
không những không tăng mà còn giảm mạnh. Bởi vậy đây la một nhân tố có sức ảnh
hưởng lớn tới doanh thu


-

Đối thủ cạnh tranh:
Một trong số những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của công ty là
đối thủ cạnh tranh của công ty có thể là những đối thủ có dịch vụ giống như của công
ty. Nắm bắt nhu cầu của nguời tiêu dùng về sản phẩm nội trợ của nguời tiêu dùng, ngày
càng nhiều đơn vị, công ty, doanh nghiệp tham gia vào thị trường này khiến cuộc đua
tranh giành thị phần trở nên sôi động. Công ty cần theo sát đối thủ cạnh tranh để thu
hút khách hàng về phía mình. Từ đó doanh thu mói tăng nhanh được.

-

Thiết bị cung cấp dịch vụ:
Bên cạnh nhân tố trên, doanh thu của công ty cũng chịu ảnh hưởng của khoa
học công nghệ. Trong kỷ nguyên hội nhập sâu rộng mang lại cho nước ta nhiều cơ
hội, được học hỏi kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến trên thế
giới từ đó cải tiến nền khoa học công nghệ trong nước. Công ty trong nước được
tiếp cận khoa học kỹ thuật, cácthiết bị nộ thất, nâng cao chất lượng sản xuất. Công
ty TNHH Thương mại dịch vụ chăm sóc cộng đồng Hà Nội không nằm ngoài xu thế
đó. Công ty áp dụng các nội thiaats thiết bị giúp tiết kiệm chi phí từ đó hạ giá thành
dịch vụ, giúp cho công ty đề ra mức giá cạnh tranh trên thị trường.

-

Môi trường chính trị, pháp luật, chính sách kinh tế của Nhà nước:
Với nền chính trị ổn định như nước ta hiện nay là điều kiện tốt để các công ty
an tâm thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ .Chính sách kinh tế có ảnh hưởng đến
hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty. Kinh tế phát triển ổn định sẽ làm nhu cầu
tăng lên, rồi quan hệ ngoại thương, khả năng cạnh tranh với hàng nhập khẩu cũng

ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, ngành thực phẩm là một trong

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

những ngành thuộc lĩnh vực thiết yếu. Đây cũng là ngành được các Cơ quan Nhà
nước kiểm soát chặt chẽ nhất vì những sản phẩm của ngành này ảnh hưởng trực tiếp
tới sức khoẻ người tiêu dùng. Hiện nay trên thị trường, xuất hiện tràn lan những sản
phẩm không rõ nguồn gốc, hàng giả, hàng lậu ảnh hưởng đến người tiêu dùng cũng
như ảnh hưởng đến uy tín của các công ty. Chính vì thế Nhà nước ban bố các quy
định, luật pháp, chính sách kinh tế để bảo vệ cho người tiêu dùng cũng như bảo vệ
các công ty. Đồng thời, việc ban hành những chính sách, điều luật này tạo ra môi
trường kinh doanh lành mạnh, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của nền kinh
tế nước ta.
2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố bên trong doanh nghiệp
-

Sản phẩm:
Việc tung ra thị trường các loại sản phẩm khác nhau có ý nghĩa tương đối quan
trọng trong việc nâng cao khả năng bán hàng của công ty. Một sản phẩm có chất
lượng lại phù hợp với túi tiền của khác hàng thì sẽ thu hút được khách hàng đến và
mua hàng của công ty. Và ngược lại nếu chất lượng kém giá cả không hợp lý là một
trong lý do công ty đã đẩy khách hàng đến với đối thủ cạnh tranh. Với cùng loại sản
phẩm chất lượng như nhau nhưng sự khác nhau chính sách về giá bán cũng ảnh

hưởng đến doanh thu của công ty. Vì vậy chính sách về giá cũng ảnh hưởng đến
doanh thu bán hàng của công ty. Và để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người
tiêu dùng, công ty đã và đang đưa ra thị trường những sản phẩm tốt nhất, phù hợp
với nhu cầu cong nghệ điện tử gia tăng. Công ty không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu
những sản phẩm mới, hoàn thiện những sản phẩm hiện có để có thể giành ưu thế
trên thị trường sản phẩm nội trợ.

-

Nguồn nhân lực:
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng đó là nguồn nhân
lực. Con người với những năng lực của họ mới lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng các
sức mạnh khác đã có một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hộ kinh
doanh. Với lợi thế đã và đang sở hữu đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm tâm
huyết với công ty và trong ngành thực phẩm cùng với đội ngũ nhân viên khá năng
động, tinh thần làm việc nghiêm túc và nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao đã
giúp cho công ty đạt tới sự phát triển như hiện nay và còn phát triển bền vững hơn

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


Trường đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

nữa trong tương lai.
Bên cạnh đó, con người còn có vai trò quyết định đến việc tổ chức và quản lý
như thế nào. Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý

và công nghệ quản lý đều quyết định đến sự thành công về hoạt động của doanh
nghiệp. Với một đội ngũ quản lý trình độ cao, không những có khả năng tổ chức,
phân công công việc một cách hợp lý mà còn có khả năng kiểm soát chặt chẽ nhân
viên của mình nhằm đôn đốc họ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công ty còn đổi mới, tăng
cường năng lực quản lý của ban lãnh đạo, đào tạo các các bộ kỹ thuật cho phù hợp
với tình hình mới, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên mở rộng kiến thức, phù
hợp ngành nghề.
Ngoài ra, bộ phận nhân viên bán hàng của công ty rất thân thiện, luôn tư vấn
tận tình cho nguời tiêu dùng; hiểu được nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của người tiêu
dùng. Do đó luôn chiếm được lòng tin dùng của khách hàng.
-

Uy tín, vị thế công ty:
Doanh thu bán hàng của công ty cũng chịu ảnh hưởng của uy tín, vị thế mà
doanh nghiệp xây dựng trên thị trường cũng như trong lòng của người tiêu dùng. So
với một công ty có uy tín trên thị trường với công ty mới xuất hiện trên thị trường
thì có nhiều ưu thế trong cạnh tranh. Điều này xuất phát từ tâm lý tiêu dùng thận
trọng của bản thân chúng ta - những người tiêu dùng. Việc lựa chọn những sản
phẩm của công ty có uy tín sẽ an tâm hơn việc mạo hiểm mua những sản phẩm của
những công ty mới. Với gần 10 năm gắn bó với người tiêu dùng, thấu hiểu nhu cầu
của người tiêu dùng công ty luôn đưa ra thị trường những sản phẩm giàu dinh
dưỡng an toàn, tốt cho sức khỏe cùng với chiến lược marketing hiệu quả. Do đó
luôn giành được sự quan tâm và tin dùng của người tiêu dùng.

-

Vốn và cơ sở vật chất:
Nguồn vốn là sức mạnh của mỗi công ty. Do vậy việc công ty huy động các
nguồn vốn vào kinh doanh, khả năng phân phối, khả năng quản lý tài chính hiệu quả
đều ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng cũng như doanh thu bán hàng. Một công ty

muốn mở rộng kinh doanh, đầu tư cho cơ sở hạ tầng hay tăng khă năng bán hàng thì
phải có tiền để đầu tư vào các khâu, các công việc mà công ty lựa chọn cho chiến
lược phát triển của mình. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm ứng dụng

GVHD:TS.Trần Ngọc Trang

SV: Đào Thị Hà


×