Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Hoàn thiện hoạt động thuê ngoài logistics tại công ty cổ phần kiến trúc và nội thất địa lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.21 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô trường Đại học Thương
mại đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức kỹ năng trong bốn năm học
tại trường. Đó không chỉ là kiến thức kỹ năng chuyên ngành mà đó còn là những kiến
thức kỹ năng cần thiết cho cuộc sống công việc tương lai.
Qua đây em xin cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu nhà trường đã tạo những
điều kện tốt nhất để em học tập và hoàn thiện kiến thức kỹ năng tại trường. Em xin
cảm ơn đặc biệt đến PGS.TS Cô An Thị Thanh Nhàn đã tận tình hướng dẫn , chỉ bảo
giúp đỡ em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin gủi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc của công ty cổ phần
kiến trúc và nội thất Địa Lâm, cùng toàn thể anh chị nhân viên trong công ty đã tận
tình hướng dẫn, cung cấp cho em thêm nhiều kinh nghiệm làm việc và tạo cơ hội cho
em được đem kiến thức học tập tại trường áp dụng vào thực tế, tạo điều kiện giúp em
hoàn thiên quá trình thực tập cũng như bài khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian không nhiều và bước đầu đi vào thực tế nên em còn nhiều bỡ ngỡ,
kiến thức vẫn còn hạn chế với nhiều lý do khách quan nên bài khóa luận này chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô để em có thêm kiến thức nhiều hơn, vững hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................................1


2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.............1
3. Xác lập các vấn đề trong đề tài nghiên cứu................................................................2
4. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.............................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THUÊ NGOÀI
LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP.........................................................................5
1.1 Những vấn đề chung về Losgistics kinh doanh tại doanh nghiệp............................5
1.1.1 Khái niệm Logistics và vai trò của Logistics tại doanh nghiệp.............................5
1.1.2 Các loại hình Logistics tại các doanh nghiệp.......................................................6
1.1.3 Các hoạt động Logistics tại doanh nhiệp..............................................................7
1.2 Quá trình thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp.....................................................8
1.2.1 Khái niệm thuê ngoài và thuê ngoài Logistics.......................................................8
1.2.2 Lợi ích thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp......................................................9
1.2.3 Các hoạt động Logistics thuê ngoài tại doanh nghiệp........................................10
1.2.4 Quy trình thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp................................................12
1.3 Tầm quan trọng của hoạt động thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp...................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THUÊ NGOÀI LOGISTICS TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ NỘI THẤT ĐỊA LÂM...........................14
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa
Lâm ............................................................................................................................ 14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................14
Thi công nội thất chiếm 54,3% doanh số.....................................................................15
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nguồn lực của công ty...........................................................15
2.1.3 Một số kết quả kinh doanh của công ty..............................................................21
2


2.2 Thực trạng hoạt động thuê ngoài Logistics tại công ty cổ phần kiến trúc và nội thất
Địa Lâm....................................................................................................................... 21

2.2.1 Tình hình hoạt động thuê ngoài Logistics tại công ty.........................................21
2.3 Các kết luận và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thuê ngoài Logistics
tại công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm........................................................29
2.3.1 Những thành công...............................................................................................29
2.3.2 Những hạn chế....................................................................................................29
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thuê Logistics ngoài tai công ty..29
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THUÊ
NGOÀI LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ NỘI THẤT
ĐỊA LÂM.................................................................................................................... 32
3.1 Dự báo nhu cầu hoạt động thuê ngoài Logistics tại Việt Nam trong thời gian tới và
định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển cho công ty cổ phần kiến trúc và nội thất
Địa Lâm....................................................................................................................... 32
3.1.1 Dự báo nhu cầu thuê ngoài Logistics tại Việt Nam trong thời gian tới...............32
3.1.2 Định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển các hoạt động thuê ngoài Logistics
tại công ty.................................................................................................................... 32
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt đông thuê ngoài Logistics tại công ty cổ phần kiến
trúc và nội thất Địa Lâm..............................................................................................33
3.2.1 Quyết định chiến lược thuê ngoài Logistics........................................................33
3.2.2 Lựa chọn chính xác hoạt động thuê ngoài..........................................................34
3.2.3 Tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ tối ưu.............................................34
3.2.4 Quản lý các mối quan hệ với nhà cung ứng dịch vụ............................................36
3.2.5 Giải pháp về vốn, con người, hệ thống thông tin................................................37
KẾT LUẬN................................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................40

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG


Bảng 2.1 Bảng chức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty.................................17
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu phòng kinh doanh của công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa
Lâm.............................................................................................................................. 17
Bảng 2.2 Bảng nhân sự phòng kinh doanh của công ty hiện nay.................................18
Bảng 2.3 Tình hình nhân lực của công ty giai doạn 2014-2016...................................19
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn từ năm 2014-2016........................20
Bảng 2.5 Bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm từ năm 2014-2016 của công ty cổphần
kiến trúc và nội thất Địa Lâm......................................................................................21
Bảng 2.6 Bảng số liệu thống kê khối lượng vận tải các sản phẩm, nguyên vật liệu dùng
cho thi công của công ty cổ phần kiến trúc Địa Lâm..................................................22
Bảng 2.7 Bảng thống kê chi phí dành cho hoạt động thuê ngoài kho, bãi của công ty cổ
phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm trong 3 năm trở lại đây.........................................24
Bảng 2.8 Bảng hệ thống các tiêu chí đánh giá nhà cung ứng của công ty cổ phần kiên
trúc và nội thất Địa Lâm..............................................................................................25
Bảng 2.9 Bảng kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ Logistics từ phía nhà cung cấp
hiện tại của công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm.........................................28
HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình quy trình thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp.............................12
Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống phòng ban chức năng của công ty cổ phần kiến trúc và nội
thất Địa Lâm................................................................................................................16
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu phòng kinh doanh của công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa
Lâm.............................................................................................................................. 17
Hình 2.3 Quá trình thuê ngoài Logistics tại công ty cổ phần kiến trức và nội thất Địa
Lâm.............................................................................................................................. 24

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1PL: First party Logistics
2PL: Second party Logistics
3PL: Third party Logistics
4PL: Fourth party Logistics
5PL: Fith party Logistics
CIFFA: Canada International Freight Forwarders Association: Hiệp hội giao nhận
vận tải Canada
CP: Cổ phần
DN: doanh nghiệp
ISO: International Organization for Standardization: Tổ chức tiêu chuẩn hóa
quốc tế
SMC: Supply Chain Management: Quản lý chuỗi cung ứng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VN: Việt Nam

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành Logistics xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu nhưng nó đã khẳng định vai tròa
quan trọng của mình đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp tại
Việt Nam nói riêng. Hiện nay, tại Việt Nam hàng loạt các công ty Logistics ra đời, họ
chính là cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ 3 (3PL). Việc các doanh nghiệp lụa chọn
hình thức thuê ngoài Logistics ngày càng tăng. Điều này chứng tỏ vai trò của thuê
ngoài Logistics đối với các doanh nghiệp ngàng càng cao.
Hiểu được vị trí vai trò của Logistics đối với hoạt động kinh doanh của mình,
công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm hiện đang thuê ngoài Logistics một số
hoạt động như vận chuyển, kho bãi. Tuy nhiên hoạt động thuê ngoài Logistics của
công ty được thực hiện, kiểm soát, đánh giá và sự phối hợp giữa các hoạt động thuê

ngoài Logistics với các hoạt động kinh doanh của công ty còn có những vấn đề cần
phải nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động thuê ngoài
của công ty góp phần giúp công ty kinh doanh hiệu quả và trở thành đơn vị thi công
nội thất uy tín chất lượng tại Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn đó em đã nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện hoạt động thuê
ngoài Logistics tại công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm” để làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Liên quan đến thuê ngoài Logistics và Logistics, trong những năm gần đây có
một số sách, khóa luận và bài báo được công bố như:
An Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thông Thái “Quản trị logistics kinh doanh”, năm
2011, Nhà xuất bản Thống Kê.
Tài liệu này cung cấp các vấn đề cở bản về quản trị Logistics kinh doanh. Quản
trị Logistics kinh doanh trình bày khái quát sự phát triển, chức năng, mục tiêu, mô
hình quản trị Logistics và các hoạt động Logistics chức năng như dịch vụ khách hàng,
quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển, quản trị các hoạt động Logistics hỗ trợ, cung cấp
nội dung tổ chức Logistics, sử dụng các nguồn lực Logistics, các mô hình cơ bản về tổ
chức, các chỉ tiêu và phương pháp kiểm tra đánh giá hệ thống Logistics nhằm hoàn
1


thiện, cải tiến và đổi mới liên tục quá trình quản trị Logistics tại doanh nghiệp.
Vũ Thị Hà Nguyên, khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu hoạt động 3PL trên thế
giới và giải pháp phát triển ở Việt Nam”, năm 2009, trường đại học Ngoại Thương.
Khóa luận cung cấp tình hình hoạt động 3PL trên thế giới, theo khóa luận này
tình hình hoạt động 3PL của thế giới rất phát triển, các hoạt động 3PL đóng vai trò
quan trọng trong các doanh nghiệp, đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Khóa luận
cũng cho thấy các hoạt động 3PL tại Việt Nam không được phát triển và các doanh
nghiệp kinh doanh 3PL trong nước khó cạnh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh

3PL nước ngoài. Từ đây khóa luận cũng đưa ra các giải pháp để phát triển hoạt động
3PL tại Việt Nam.
An Thị Thanh Nhàn “ Mô hình thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp”, năm
2013, trên trang web www.solog.vn.
Tài liệu này cung cấp cho doanh nghiệp cách tính toán sự hiệu quả của hoạt động
thuê ngoài Logistics, cho thấy xu hướng phát triển của hoạt động thuê ngoài Logistics
hiện nay, tầm quan trọng của thuê ngoài Logistics với doanh nghiệp. Tài liệu đưa ra
mô hình lựa chọn hoạt động thuê ngoài tại doanh nghiệp và thực trạng việc lựa chọn
hoạt động thuê ngoài tại doanh nghiệp.
Trần Thị Mai Anh, khóa luận tốt nghệp “ Hoàn thiện hoạt động logistics tại Công
Ty Cổ Phần May Nam Định” , năm 2013, trường đại học Thương Mại.
Khóa luận cung cấp các nội dung về quản trị Logistics tại doanh nghiệp, thực
trạng các hoạt động Logistics tại một doanh nghiệp cụ thể, các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động quản trị Logistics tại doanh nghiệp khóa luận chỉ ra những thành công và
hạn chế của các hoạt động Logistics tạidoanh nghiệp. Qua nghiên cứu thực trạng hoạt
động Logistics tại công ty để tổng kết đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động Logistics
tại doanh nghiệp.
3. Xác lập các vấn đề trong đề tài nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại công ty nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt
đông thuê ngoài Logistics đối với lĩnh vực kinh doanh của công ty. Chính vì vậy nên
em chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt động thuê ngoài Logistics tại công ty cổ phần kiến
trúc và nội thất Địa Lâm” đề giải quyết những vấn đề do sự khan hiếm nguồn lực và
nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài nghiên cứu bao gồm

2


Nghiên cứu về các hoạt động thuê ngoài Logistics tại công ty
Quy trình thuê ngoài các hoạt động Logistics này bao gồm các bước nào? Hiệu
quả của hoạt động thuê ngoài Logistics đem lại cho công ty? Có những thành công và

hạn chế gì? Đưa ra các giải pháp để hoang thiện hơn hoạt đông thuê ngoài
Logistics tại công ty.
4. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thuê ngoài Logistics tại công ty cổ phần kiến
trúc và nội thất Địa Lâm.
Mục tiêu nghiên cứu
Tập hợp và một số vấn đề lý luận về hoạt động thuê ngoài logistics tại doanh
nghiệp
Khảo sát và đánh giá thực trạng về hoạt động thuê ngoài logistics tại công ty cổ
phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực sử dụng
dịch vụ thuê ngoài logistics
Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cơ bản về hoàn thiện hoạt đọng thuê ngoài
tại công ty cổ phẩn kiến trúc và nội thất Địa Lâm
5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu được tiến hành tại công ty cổ phần kiến trúc và nội
thất Địa Lâm
Về thời gian nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động thuê ngoài tại công ty cổ
phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm trong giai đoạn năm 2014 - 2016 và đưa ra giải
pháp hoàn thiện hoạt động thuê ngoài cho công ty tới năm 2020. Dữ liệu thứ cấp được
sử dụng trong vòng 3 năm trở lại đây từ năm 2014 đến năm 2016, dữ liệu sơ cấp được
thu thập từ ngày 22/2- 25/4/2017
Về nội dung đề tài tập trung nghiên cứu về các hoạt động thuê ngoài tại công ty
cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm, quy trình thuê ngoài hoạt động Logistics và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quá trình thuê ngoài Logistics tại công ty cổ phần kiến
trúc và nội thất Địa Lâm.

3


6. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp
Quan sát: thực hiện tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế về công ty trong quá
trình nghiên cứu.
Điều tra: phỏng vấn trực tiếp nhân viên trong công ty
Số liệu thứ cấp
Tìm kiếm số liệu thông qua các báo cáo của công ty như báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sản xuất các năm, báo cáo tình hình lao động, báo cáo kết quả thuê
ngoài Logistics của công ty, đồng thời tham khảo các tài liệu liên quan đến hoạt động
thuê ngoài Logistics tại Việt Nam thông qua internet, báo trí,…
Phương pháp phân tích thông kê, so sánh và tổng hợp dữ liệu
Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh của
công ty, thông qua việc so sánh doanh thu, chi phí, chi phí thuê ngoài Logistics và
nguồn vốn của công ty qua các năm. Từ đó có những nhận xét đánh giá về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình hoạt động thuê ngoài Logistics tại công ty
thông qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt đông thuê ngoài cho công ty các
năm tiếp theo
Phương pháp tỉ lệ được kết hợp với phương pháp so sánh trong quá trình phân
tích nhằm nhận thấy được sự thay đổi tỉ lệ phần trăm trong quá trình kinh doanh, quá
trình thuê ngoài Logistics giúp chúng ta dễ dàng nhận thấy hiệu quả của từng nội dung
nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp phân tích để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty qua các năm từ đó đưa ra các so sánh và có những đánh giá khách quan về
thực trạng hoạt động logistics tại Công ty
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục khóa luận có kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Một số cơ sở lí luận về hoạt động thuê ngoài Logistics tại doanh
nghiệp
Chương 2. Thực trạng hoạt động thuê ngoài Logistics tại công ty cổ phần kiến
trúc và nội thất Địa Lâm

Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thuê ngoài Logistics tại
công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm

4


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THUÊ NGOÀI
LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về Losgistics kinh doanh tại doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm Logistics và vai trò của Logistics tại doanh nghiệp
Khái niệm Logistics
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc từ Hi Lạp- Logistikos- phản ánh tính
quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ
thuật để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng thì: “ Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị
trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên, yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là
nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, người bán lẻ đến tay người tiêu dùng
thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế ”
Từ hai khái niệm trên ta đưa ra khái niệm cuối cùng : Logistics kinh doanh là
một bộ phận của quá trình chuỗi cung ứng, bao gồm việc hoạch định, thực hiện và
kiểm soát có hiệu lực, hiệu quả các dòng vận động và dự trữ hàng hóa, dịch vụ cùng
các thông tin có liên quan từ điểm khởi đầu đến các điểm tiêu thụ theo đơn dặt hàng
nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Vai trò của Logistics tại doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp vai trò của Logistics được thể hiện rất rõ nét.
Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất,
tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp. Logistics giúp phối hợp các biến
số Marketing-mix gia tăng sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp giảm chi phí, gián tiếp
làm tăng lợi nhuận trong dài hạn cho doanh nghiệp.
Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm, Logistics góp phần tạo

ra tính hữu ích về địa điểm và thời gian cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến
đúng vị trí cần thiết và thời điểm thích hợp. Trong xu thế toàn cầu hóa, khi mà thị
trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng xa nhau về mặt địa lý thì các lợi ích về
thời gian và địa lý là đặc biệt cần thiết cho việc tiêu dùng sản phẩm.
Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến
khách hàng. Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn tối ưu hóa các
dòng hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lưới các cơ sơ
kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa.

5


Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, là một nguồn lợi thế tiềm tàng cho doanh nghiệp. Nếu một công ty có thể
cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng với chi phí thấp
thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh.
1.1.2 Các loại hình Logistics tại các doanh nghiệp
Theo hình thức khai thác Logistics
Logistics bên thứ nhất (1PL): Là việc người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chúc
và thực hiên hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân.
Logistics bên tứ hai (2PL): Người cung cấp Logistics bên thứ hai sẽ cung cấp các
hoạt động đơn lẻ trong dây chuyền Logistics từ vận tải, kho bãi, thanh toán, mua bảo
hiểm…để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng.
Logistic bên thứ ba (3PL): Người cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ 3 sẽ thay
mặt chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận như thay
mặt cho người gửi hàng làm thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt
cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển đến địa điểm quy định…
Logistics bên thứ tư (4PL): Nhà cung cấp dịch vụ là người tích hợp gắn kết các
nguồn lực tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kĩ thuật của mình với các tổ chức khác
để thiết kế, xây dựng vận hành chuỗi cung ứng Logistcs. 4PL hướng tới quản trị các

quá trình Logistics như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất, nhập khẩu, đưa
hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
Logistics bên thứ năm (5PL): Được nói tới trong lĩnh vực thương mại điện tử,
các nhà cung cấp dịch vụ Logistics trên cơ sở nền tảng của thương mại điện tử.
Theo quá trình
Logistics đầu vào (Inbound Logistics): Các dịch vụ đảm bảo cung ứng yếu tố đầu
vào (nguyên liệu, thông tin, vốn…) một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí
cho quá trình sản xuất.
Logistics đầu ra (Outbound Logistics): Các dịch vụ đảm bảo cung cấp thành
phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian nhằm đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Logistics ngược (Reserve Logistics): Là các dịch vụ được cung ứng đảm bỏa thu
hồi phế phẩm, phế liệu,.. các yếu tố ảnh hưởng đến môi tường phát sinh từ quá trình
sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.

6


Theo phạm vi
Coycle(2003) đã dựa vào phạm vi hoạt động và chia Logistics thành
Logistics kinh doanh (Bussiness Logistics) là một phần của chuỗi cung ứng bao
gồm việc lên kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các dòng lưu chuyển, lưu trữ hàng hóa,
dịch vụ và các thông tin liên quan từ điểm bắt đầu đến điểm tiêu thụ cuối cùng để thỏa
nãm nhu cầu khách hàng.
Logistics quân sự (Military Logistics) thiết kế và kết hợp tất cả các phương diện
để hỗ trợ cho khả năng hành động của các lực lượng quân sự và các trang thiết bị quân
sự nhằm đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này.
Logistics sự kiện (Event Logistics) là hệ thống các hoạt động phương tiện, nhân
lực cần thiết để tổ chức, lên chương trình và triển khai nguồn lực để một sự kiện được
diễn ra và kết thúc tốt đẹp.

Logistics dịch vụ(Service Logistics) tập hợp lên kế hoạch quản lý các phương
tiện, tài sản, nhân lực và nguyên vật liệu để hỗ trợ và duy trì hoạt động dịch vụ hoặc
kinh doanh dịch vụ.
1.1.3 Các hoạt động Logistics tại doanh nhiệp
Dịch vụ khách hàng
Trong hoạt động Logistics, dịch vụ khách hàng được hiểu là toàn bộ kết quả đầu
ra, là thước đo chất lượng của hệ thống Logistics. Là điểm khởi đầu cho toàn bộ dây
truyền chuỗi Logistics, là quá trình sáng tạo và cung ứng các giá trị gia tăng khách
hàng và là công cụ cạnh tranh sắc bén. Do đó muốn phát triển Logistics phải có sự
quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin bao gồm thông tin trong nội bộ tổ chức ( doanh nghiệp, nhà
cung cấp, khách hàng), thông tin trong từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp,
thông tin trong các khâu trong dây chuyền cung ứng ( kho hàng, bến bãi, vận tải,…) và
sự phối thông tin giữa các tổ chức, bộ phận và các công đoạn ở trên. Hiện nay, việc
quản lý hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam, chưa có
hiệu quả cao, bởi hầu hết còn có thói quen làm việc thủ công, sử dụng các văn bản
truyền thống, dẫn đến luồng thông tin được truyền tải giữa các bộ phận, các khâu,
trong quy trình nghiệp vụ chậm chạp, và bị sai sót. Điều này dẫn đến việc tụt hậu và
kém hiệu quả trong quá trình kinh doanh dịch vụ Logistics.

7


Quản lý dự trữ
Dự trữ là sự tích lũy sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp trong quá trình vận
động từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi dây chuyền cung ứng, tạo điều kiện cho quá
trình tái sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng, thông suốt. Dự trữ trong nền kinh tế còn
cần thiết do yêu cầu cân bằng cung cầu đối với các mặt hàng theo thời vụ, để đề phòng
các rủi ro, thỏa mãn những nhu cầu bất thường của thị trường, dự trữ tốt sẽ đem lại

hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp
Quản trị vận chuyển
Là việc sử dụng các phương tiện chuyên chở để khắc phục khoảng cách về không
gian của sản phẩm và dịch vụ trong hệ thống logistics theo yêu cầu của khách hàng.
Nếu sản phẩm được đưa đến đúng vị trí mà khách hàng yêu cầu tức là giá trị của nó đã
được tăng thêm
Quản trị kho hàng
Bao gồm việc thiết kế mạng lưới kho tàng ( số lượng, vị trí và quy mô ), tính toán
và trang bị các thiết bị nhà kho, tổ chức các nghiệp vụ kho. Quản lý hệ thống thông tin
giấy tờ chứng từ, tổ chức quản lý lao động trong kho...Giúp cho sản phẩm được duy trì
một cách tối ưu ở những vị trí cần thiết xác định trong hệ thống logistics, nhờ đó mà
các hoạt động được diễn ra một cách bình thường
Quản lý vật tư và mua hàng hóa
Nếu dịch vụ khách hàng là đầu ra của hệ thống logistisc thì vật tư, hàng hóa là
đầu vào của quá trình này. Mặc dù không trực tiếp tác động vào khách hàng nhưng
quản lý hàng hóa và vật tư có vai trò tạo tiền đề quyết định đối với chất lượng toàn bộ
hệ thống. Hoạt động này bao gồm: Xác định nhu cầu vật tư, hàng hóa, tìm kiếm và lựa
chọn nhà cung cấp, Tiến hành mua sắm, Tổ chức vận chuyển, tiếp nhận và lưu kho,
bảo quản và cấp cho người sử dụng,...
1.2 Quá trình thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm thuê ngoài và thuê ngoài Logistics
Thuê ngoài (outsourcing) đơn giản được hiểu là việc di chuyển quá trình kinh
doanh trong tổ chức sang các nhà kinh doanh dịch vụ bên ngoài. Về bản chất đây là
chiến lược loại trừ các chức năng kinh doanh không cốt lõi để tập trung nguồn lực vào
các kinh doanh chính yếu của doanh nghiệp.

8


Thuê ngoài Logistics chính là việc giao toàn bộ hay một phần trong chuỗi

logistics, những hoạt động trước đây được thực hiện bên trong doanh nghiệp cho một
nhà cung cấp bên thứ 3 bên ngoài cùng với sự chuyển đổi nguồn lực và các mục tiêu
cụ thể. Để nhà cung cấp dịch vụ Logistics bên ngoài này thay mặt doanh nghiệp tổ
chức và triển khai hoạt động Logistics.
1.2.2 Lợi ích thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp
Thuê ngoài logistics mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
Trước tiên là giúp giảm vốn đầu tư và giảm chi phí, do nhà kinh doanh dịch vụ
logistics có cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ tốt, khả năng đáp ứng nhu cầu khách
hàng đa dạng với quy mô lớn nên đạt được lợi thế nhờ qui mô, nhờ đó có thể cung cấp
cùng một dịch vụ với chi phí thấp hơn so với doanh nghiệp tự làm.
Giúp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tăng nhanh tốc độ vận động
hàng hóa, do các nhà cung cấp dịch vụ logistics là các tổ chức kinh doanh logistics
chuyên nghiệp nên có khả năng chuyên môn cao, có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu nâng
cao chất lượng dịch vụ khách hàng cho doanh nghiệp.
Phát triển các mối quan hệ kinh doanh và tăng cường kĩ năng quản lí, thuê ngoài
đòi hỏi phải phát triển các kỹ năng giao tiếp và quá trình hợp tác với nhiều tổ chức
cung cấp dịch vụ logistics và các doanh nghiệp khác cùng tham gia kinh doanh.
Tăng khả năng tiếp cận thông tin với môi trường luôn biến động, thuê ngoài
logistics không chỉ đòi hỏi phải chia sẻ thông tin với nhà cung cấp mà còn phải nắm
bắt và phân tích tốt các thông tin môi trường bên ngoài, giúp thúc đẩy doanh nghiệp
thích nghi tốt hơn. Trong những lợi ích kể trên, khả năng giảm chi phí và nâng cao
chất lượng dịch vụ là những lợi ích được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Tuy nhiên, thuê ngoài cũng có những rủi ro như khả năng kiểm soát đối với hoạt
động Logistics do
Qui trình nghiệp vụ bị gián đoạn, trong trường hợp này chất lượng dịch vụ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, dự trữ cao hơn mức cần thiết hoặc thời gian đáp ứng đơn hàng
kéo dài.
Chi phí hợp tác quá cao cũng là lỗi thường gặp khi doanh nghiệp đánh giá quá
thấp những nỗ lực và chi phí cần thiết để phối hợp hoạt động giữa các bên như chi phí
về tích hợp hệ thống thông tin, chi phí giao tiếp và chi phí thiết kế qui trình. Việc phát


9


sinh những chi phí không đáng có như chi phí sửa chữa các sự cố cũng làm tăng đáng
kể tổng chi phí logistics.
Rò rỉ dữ liệu và thông tin nhạy cảm do doanh nghiệp phải chia sẻ thông tin về
nhu cầu và khách hàng với các nguồn cung ứng. Các nhà cung cấp phục vụ rất nhiều
khách hàng nên nguy cơ rò rỉ thông tin có thể xảy ra. Việc sử dụng tường lửa
(firewalls) giữa doanh nghiệp với 3PL giúp giảm bớt nguy cơ này nhưng lại giảm khả
năng thích ứng giữa hai bên.
1.2.3 Các hoạt động Logistics thuê ngoài tại doanh nghiệp
Hoạt động vận tải
Vận tải là khâu trọng yếu của Logistics, bởi kết quả của quá trình vận chyển và
phân phối hàng hóa ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.Quản lý vận
tải hàng hóa nhằm quản lý công tác vận chuyển và phân phối hàng hóa đúng thời hạn
an toàn đảm bảo đủ khối lượng và chất lượng.Các doanh nghiệp thường dựa trên các
tiêu chí thời gian vận chuyển, chi phí độ tin cậy, năng lực vận chuyển hàng hóa và an
toàn hàng hóa để quyết định lựa chọn nhà cung cấp vận tải.
Chi phí vận chuyển là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp phải cân nhắc khi lựa
chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải. Chi phí vận chuyển phụ thuộc vào từng loại hàng
hóa, hình dạng, khối lượng và khoảng cách vận chuyển.
Thời gian vận chuyển bao gồm thời gian trọn gói từ khi chủ hàng gửi từ điểm xuất
phát đến địa điểm khách hàng yêu cầu. Sự nhanh chóng trong vận chuyển thể hiện qua
tính ổn định về thời gian và chất lượng dịch vụ chuyên trở hàng hóa trong những điều
kiện nhất định. Những yếu tố tác động đến sự nhanh chóng trong vận chuyển là thời tiết,
tình trạng giao thông, số lần dừng lại trên tuyến, thời gian tập hợp và giao nhận hàng
hóa trên đường. Năng lực vận chuyển cho biết khối lượng hàng hóa và địa bàn hoạt
động mà đơn vị vận tải có thể chuyên chở được trong một khoảng thời gian nhất định,
thể hiện qua số lượng vận tải và các thiết bị kèm theo. Năng lực vận chuyển còn thể hiện

ở khả năng tiếp cần đúng địa điểm và vị trí yêu cầu của khách hàng.
An toàn hàng hóa, thông thường người vận chuyển sẽ chịu trách nhiện về những
va đập đổ vỡ hàng hóa trên đường trừ trường hợp bất khả kháng. Do đó, để giảm thiểu
những tổn thất đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển, chủ hàng cần có những
bao bì thích hợp cho hàng hóa và xem xét mức độ an toàn trong dịch vụ vận chuyển
của nhà cung cấp.

10


Hoạt đông giao nhận
Theo hiệp hội giao nhận vận tải Canada (CIFFA) thì giao nhận vận tải là tất cả
những việc làm cho dòng chảy của mua bán quốc tế diên ra tốt đẹp
Theo điều 163 luật thương mại việt Nam năm1997 giao nhận hàng hóa là hành
vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng hóa từ người
gủi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các giấy tờ và các dịch vụ liên quan để
giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người
giao nhận khác.
Doanh nghiệp thuê ngoài thường dựa vào các tiêu chí để lựa chọn người giao
nhận cho doanh nghiệp như sau
Người giao nhận hàng hóa phải nhanh nhẹn: nhanh gọn thể hiện ở thời gian giao
hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận
Giao nhận hàng hóa phải chính xác an toàn: Đây là điều kiện quan trọng để để
đảm bảo quyền lợi của chủ hàng và người vận chuyển.
Bảo đảm chi phí thấp nhất: Chi phí giao nhận là phương tiện cạnh tranh hiệu quả
giữa các đơn vị giao nhân. Muốn vậy cần phải có sự đầu tư thích đáng cơ sở vật chất,
xây dựng và hoàn chỉnh các đinh mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ
Hoạt động lưu kho, lưu bãi
Kho là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng

hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng. Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức, bảo quản hàng hóa, dự trữ chuẩn bị lô hàng hóa theo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi quyết định thuê ngoài kho, bãi doanh nghiệp cần cân nhắc
những yếu tố mức độ sở hữu mức độ tập trung
Quyết định về mức độ sở hữu là quyết định của doanh nghiệp giữa việc tự xây
khai thác kho riêng và thuê ngoài không gian chứa hàng trong một khoảng thời gian
nhất định, để đưa ra quyết định doanh nghiệp cần cân nhắc giữa năng lực tài chính và
chi phí kho, bởi việ xây dựng kho riêng tốn kém rất nhiều chi phí.
Mức độ tập trung là số lượng kho mà doanh nghiệp sử dụng, quy mô kho, vị trí
kho của nhà cung cấp mà doanh nghiệp đi thuê ngoài.

11


1.2.4 Quy trình thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp
Theo phạm vi và mức độ phức tạp của hoạt động thuê ngoài mà có thể xây dựng
quy trình thuê ngoài cho phù hợp. Về cơ bản các bước chính của quá trình thuê ngoài
được thể hiện qua sơ đồ (hình 1.1)

Chọnhoạt
động
Logistics
thuêngoài

Lựachọn
đối tác

Kýkếthợp
đồng


Xâydựng
chương
trìnhthực
hiện

Triểnkhai
vàduytrì
cácquan
hệđối tác

Hình 1.1 Mô hình quy trình thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp
Chọn hoạt động logistics thuê ngoài. Sau khi đã quyết định sử dụng phương
pháp thuê ngoài cần chọn đúng các hoạt động để thuê ngoài.
Lựa chọn đối tác- Nhà cung ứng dịch vụ. Việc lựa chọn đối tác cần có sự cân
nhắc cẩn thận giữa hai góc độ: Tiềm năng dịch vụ của đối tác ( thể hiện thông qua chất
luowjg dịch vụ trong mối tương quan với chi phí, phương tiện, vật chất kỹ thuật, công
nghệ thông tin, nhân lực,...) và nhu cầu cũng như thứ tự ưu tiên của doanh nghiệp đối
với dịch vụ Logistics. Cần liệt kê các tiêu chuẩn cụ thể với nhà cung ứng, đánh giá
bằng điểm số, so sánh, thử nghiệm và đưa ra quyết định lựa chọn xác đáng.
Ký kết hợp đồng. Hợp đồng thuê ngoài Logistics thường là hợp đồng dài hạn,
dựa trên các mối quan hệ lâu dài và bền vững để tạo thuận lợi cho quản lý nên cần tuân
thủ các yêu cầu chặt chẽ.
Xây dựng chương trình thực hiện. Bên cạnh việc ký kết hợp đồng kinh tế chặt
chẽ nêu rõ nghĩa vụ và trách nhiện của hai bên, thì còn cần xây dựng một quy trình
làm việc thống nhất, kết nối nhịp nhàng giữa hệ thống Logistics của doanh nghiệp chủ
hàng với hệ thống cung ứng dịch vụ của nhà cung ứng. Trong đó cần xác định rõ:
phương thức giao tiếp, mức độ kiểm soát của hai bên, những điều chỉnh trong hệ thống
của hai bên, quy mô và mức độ đầu tư cho việc điều chỉnh và thích ứng,…
Triển khai và duy trì các quan hệ đối tác.Khi mối quan hệ giữa doanh nghiệp
chủ hàng và nhà cung ứng dịch vụ Logistics được xác lập thì cũng bắt đầu xuất hiện

những thách thức lớn. Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của mối quan hệ mà quy trình
triển khai có thể ngắn hay dài hạn, các nguồn lực tập trung ít hay nhiều. Những vướng
mắc có thể nảy sinh và giải quyết thỏa đáng, đảm bảo cân đối giữa lợi ích của hai bên
và đạt được mục đích chung trong chiến lược Logistics.
12


1.3 Tầm quan trọng của hoạt động thuê ngoài Logistics tại doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp trọng bối cảnh toàn cầu hóa thì thuê ngoài Logistics có
vai trò rất lớn
Thuê ngoài Logistics giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một
cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá
trình lưu chuyển, hàng hóa dịch vụ, thuê ngoài Logistics giúp giảm chi phí và tăng khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thuê ngoài Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí,
tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nhờ có thuê ngoài Logistics mà
doanh nghiệp chủ động trong việc lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn kho và giao
hàng đúng thời gian và với tổng chi phí thấp nhất. Ngoài ra, thuê ngoài Logistics góp
phần làm giảm chi phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ. Thông qua thuê ngoài
Logistics các công ty Logistics sẽ đứng ra đảm nhiệm việc ký kết hợp đồng duy nhất
sử dụng chung cho mọi loại hình vận tải để đưa hàng hóa từ nơi gủi hàng đến người
tiêu dùng cuối cùng.
Phát triển thuê ngoài Logistics giúp ngắn khoảng cách về không gian giữa người
sản xuất và người tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng tăng của khách
hàng. Nhờ công nghệ thông tin phát triển, các công ty cung cấp dịch vụ Logistics có
thể cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ Logistics để đáp ứng nhu cầu về hàng hóa
cho khách hàng ở mọi khu vực địa điểm với dịch vụ thuận tiện hiệu quả.
Thuê ngoài Logistics hỗ trợ đắc lực cho hoạt động Marketing, đặc biệt là
Marketing-Mix và đóng vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi,
đúng thời điểm. Sản phẩn dịch vụ chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu khách hàng khi nó đến

đúng lúc khách hàng cần với thời gian ngắn nhất.

13


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THUÊ NGOÀI LOGISTICS TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ NỘI THẤT ĐỊA LÂM
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kiến trúc và nội
thất Địa Lâm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm được đi vào hoạt đông từ ngày
22/03/2010 kinh doanh trên lĩnh vực tư vấn thiết kế và thi công nội thất, tên tiếng anh
là DIA LAM ARCHITECTURAL AND INTERIOR JOINT STOCK COMPANY tên
giao dịch là DIA LAM INTERIOR.,JS, giám đốc công ty là bà Ngô Thu Nga. Trụ sở
chính của công ty là tại tầng 11 tòa nhà Coma ngõ Hòa Bình 6, đường Minh Khai,
phường Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội Công ty cổ phần kiến trúc
và nội thất Địa Lâm luôn lấy chất lượng và tiến độ hồ sơ thiết kế làm tiêu chí cho hiệu
quả công việc.
Từ khi mới thành lập, năm 2010 Công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm
có 5.000.000.000 đồng vốn điều lệ, với 15 nhân viên. Ở thời điểm hiện tại, công ty có
11.000.000.000 cùng với lượng nhân viên là hơn 50 người. Như vậy công ty cổ phần
kiến trúc và nội thất Địa Lâm là công ty có quy mô nhỏ. Quy mô công ty nhỏ nên một
số hoạt động hỗ trợ lĩnh vực kinh doanh chính của mình công ty không tự thực hiện
đượ. Các hoạt động đó công ty phải đi thuê ngoài thông qua sự quản lý của phòng kinh
doanh.
Mục tiêu của công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm sẽ trở thành một
công ty tư vấn thiết kế và lắp đặt nội thất chuyên nghiệp trong lĩnh vực thiết kế xây
dựng nội thất tại Việt Nam, góp phần vào việc phát triển các khu đô thị mới, các khu
công nghiệp, các khu dân cư...
Ngoài ra, công ty do các cổ đông góp vốn thành lập, và hướng đến cổ phần hóa,

công ty mong muốn để mọi cán bộ trong công ty đều có cổ phần trong công ty. Thêm
vào đó, việc cổ phần hóa cũng thu hút nguồn đầu tư cho công ty, để phát huy hết
những tiềm năng hiện tại của công ty.
Công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm kinh doanh thương mại dịch vụ
gồm 2 lĩnh vực
14


Tư vấn thiết kê chiếm 43,7% doanh số
Thi công nội thất chiếm 54,3% doanh số
Công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm thực hiện chức năng cung cấp
thông tin về kiến trúc và xây dựng. Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, trang trí
nội thất, thi công nội thất và thi công điện mạng cho các công trình dân dụng này.
Nhiệm vụ của công ty cổ phần kiến trúc và nội thất Địa Lâm bao gồm đẩy mạnh
chất lượng cuộc sống cho công nhân viên, các chính sách phúc lợi, bảo hiểm theo quy
định của nhà nước. Quản lý, sử dụng hợp lý các nguồn vốn đồng thời tự tạo thêm các
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh cũng như nhu cầu thuê ngoài hoạt
dộng Logistics. Sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, phát huy
năng lực nhằm nâng cao trình độ và tay nghề của công nhân viên. Hoàn các dự án thi
công nội thất theo hợp đồng đã ký giữa khách hàng và thực hiện theo tiêu chuẩn ISO.
Đồng thời công ty còn có nhiệm vụ thực hiện hợp đồng kinh tế, lập hồ sơ xin
nhận thầu toàn bộ hoặc liên kết với các đơn vị khác để thi công nội thất và điện mạng
cho các công trình theo đúng quy chế quản lý xây dưng cở bản hiện hành. Công ty tổ
chức thi công, giám sát chất lượng quản lý vật tư lao đông và các thủ tục nghiệm thu
thanh quyết toán công trình theo đúng nội dung hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ
đầu tư. Bên cạnh đó, công ty giới thiệu và bán sản phẩm sản xuất và thực hiện hợp
tác, nhận chuyển giao công nghệ mới, tư vấn hồ sơ đấu thầu, đề xuất các giải pháp kỹ
thuật thi công và ký hợp đồng với các chủ đầu tư để thực hiện các chức năng giám sát
chất lượng các công trình do đơ vị khác thực hiện. Công ty còn phối hợp với các đối
tác, nhà cung ứng để thiết kế nội thất vừa chất lượng vừa đẹp và tiện nghi, vừa đúng

các tiêu chuẩn ký kết trong hợp đồng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nguồn lực của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty
Tính đến ngày 25/12/2016 hệ thống phòng ban chức năng của công ty cổ phần
kiến trúc và nội thất Địa Lâm bao gồm:

15


Hội Đồng Quản Trị
Giám Đốc

Phòng Kế
Toán

Phòng Kinh
Doanh

Phòng Thiết Kế

Phòng Thi
Công

Thầu Phụ

Quản Lý Kho
Nội Thất

Khai Triển
Quản Lý Kỹ

Thuật

Đội Thi Công 1

Đội Thi Công 2
Đội Thi Công 3

Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống phòng ban chức năng của công ty cổ phần kiến trúc và
nội thất Địa Lâm
Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế dưới hình thức một công ty cổ phần
gồm có Hội đồng quản trị, giám đốc, sau đó là các phòng ban. Với cách tổ chức này,
giám đốc sẽ là người nắm quyền hành cao nhất đồng thời cũng là người đại diện cho
công ty có trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Cấu trúc này giúp lãnh đạo công ty
quản lý điều hành dễ dàng hơn nhờ việc phân định rạch ròi từng chức năng từng bộ
phận.
Các phòng ban bao gồm phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng thiết kế, phòng
thi công và thầu phụ hoạt động dưới sự quản lý điều hành của giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Chức năng nhiệm vụ của các phong ban trong công ty cổ phân kiến trúc và nội
thất Địa Lâm được trình bày qua bảng ( Bảng 2.1)

16


Bảng 2.1 Bảng chức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty
Số
T
T

Phòng ban


lượng

Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

nhân
sự

1
2

Hội đồng quản
trị
Giám đốc

3
1

Quyết định vấn đề liên quan đến mục đích quyền lới
của công ty phù hợp với pháp luật.
Quản lý điều hành công ty
Tham mưu cho giám đốc điều hành trong quản lý tài

3

Phòng kế toán

4

4


Phòng thiết kế

4

5

Phòng thi công

35

chính
Kiểm tra giám sát việc sử dụng tài chính trong thi
công
Lên ý tưởng thiết kê, thiết kế bản vẽ theo yêu cầu
của khách hàng
Thực hiện thi công theo thiết kế
Thiết lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực
hiện.

6

Phòng kinh
doanh

Thiết lập giao dịch trực tiếp với khách hàng.
8

Thực hiện hoạt động thuê ngoài Logistics cho công
ty

Phối hợp với các bộ phận liên quan nhằm mang đến
các dịch vụ đầy đủ chất lượng nhất cho khách hàng.

Qua bảng ta thấy khối lượng công việc giữa các phòng ban chưa hợp lý. Cụ thể
phòng kinh doanh của công ty thực hiện quá nhiều nhiệm vụ trong khi nhân sự tại
phòng kinh doanh lại ít. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của phòng
kinh doanh
Cơ cấu phòng kinh doanh của công ty:
Phòng Kinh Doanh

Trưởng Phòng Kinh Doanh

Bộ phận Quản Lý Dự Án

Bộ Phận Bán Hàng

17

Bộ phận CSKH


Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu phòng kinh doanh của công ty cổ phần kiến trúc và nội
thất Địa Lâm
Phòng kinh doanh tiến hành lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện,
thiết lập giao dịch trực tiếp với khách hàng và các nhà cung ứng dịch vụ thuê ngoài
Logistics. Thực hiện hoạt động kinh doanh tới các khách hàng nhằm mang lại doanh
thu cho doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Thiết kế, Đội
thi công,…nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ chất lượng nhất cho khách hàng và hợp
tác kinh doanh bền vững với nhà cung ứng dịch vụ thuê ngoài Logistics.
Bảng 2.2 Bảng nhân sự phòng kinh doanh của công ty hiện nay

ST

Vị trí

Số lượng

Trình độ

1

Trưởng phòng kinh doanh

1

Đại học

2

Bộ phận quản lý dự án

4

Đại học

3

Bô phận bán hàng

2


Cao đẳng

4

Bộ phận chăm sóc khách hàng

1

Cao đẳng

5

Cộng tác viên

2

Sinh viên

6

Tổng số

T

10
Nguồn: Phòng kinh doanh

Nhân sự tại phòng kinh doanh hiện nay là ít so với lượng công việc mà phòng
thực hiện.
Nguồn lực của công ty

Các yếu tố nằm trong doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên tới
các hoạt động kinh doanh của công ty
*Nhân lực:
Công ty luôn coi nguồn nhân lực là tài sản quý giá và cần được gìn giữ. Hiện nay,
tổng số cán bộ nhân viên trong công ty là 55 người, tất cả họ là những nhân sự tài năng

18


và thực sự giúp sức rất lớn trong sự phát triển cùng công ty.

19


Bảng 2.3 Tình hình nhân lực của công ty giai doạn 2014-2016
Đơn vị : Người
STT

So ánh
Chỉ tiêu

1

2014

2015

2016

Nam


29

33

36

Nữ

18

17

19

Gián tiếp

17

17

20

Giới tính
2

Tính
chất
công


Trực tiếp

30

33

35

Đại học trở lên

15

17

18

Cao đẳng

5

6

8

Công nhân kỹ thuật

6

7


8

Lao động phổ thông

21

20

21

47

50

55

2015-2014

2016-2015

Chênh

Tỉ lệ

Chênh

Tỉ lệ

lệch
4


(%)
137,9

lệch
3

(%)
109,1

-1

94,4

2

111,8

0

100

3

117,6

3

110


2

106,1

2

113,3

1

105,9

1

120

2

133,3

1

116,7

1

114,3

-1


95,2

1

105

3

106,4

5

110

việc
3
Trình độ

4

Tổng số lao động

Nguồn: Phòng kinh doanh
Về chế độ làm việc Công ty thực hiện chế độ 5 ngày rưỡi làm việc/tuần và 8
giờ/ngày. Công ty và nhân viên có thểthỏa thuận vềviệc làm thêm giờvà sốgiờlàm
thêm này sẽ được tính cho người lao động là từ150% đến 300% của mức lương làm
việc thông thường.
Trong 3 năm từ 2014-2016, công ty tuyển dụng thêm nhân sự mới, đặc biệt là đội
ngũ kiến trúc sư có trình độ chuyên môn cao và các cử nhân khối nghành kinh tế kỹ
thuật. Với nguồn lực chất lượng cao như vậy, công ty hy vọng sẽ đạt được những đỉnh

cao mới và nâng cao uy tín của mình trong lĩnh vực tư vấn và thi công nội thất. Thêm
vào đó công ty cũng tuyển thêm các nhân viên có trình độ và kinh nghiệm về Logistics
để giảm áp lực về khối lượng công việc hiện tại mà phong kinh doanh đang thực hiện.

20


×