Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH đầu tƣ phát triển thƣơng mại hà phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.47 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển, việc tìm hướng đi đúng đắn đối với các
doanh nghiệp trong nước là vô cùng quan trọng. Vấn đề nguồn lực con người cũng là
một trong những vấn đề mà được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH Đầu tư phát triển
thương mại Hà Phát, em nhận ra rằng việc sử dụng nguồn nhân lực của công ty còn
nhiều hạn chế. Chính vì thế, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài khóa luận: “Nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà
Phát”. Đây là một đề tài có hệ thống lí luận cơ bản về nguồn nhân lực, sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cùng với các lí
thuyết liên quan, từ đó tạo lập cơ sở để đánh giá các kết quả sử dụng nguồn nhân lực.
Dựa trên hệ thống lí luận để từng bước phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân lực ở
Hà Phát. Từ đó, rút ra được những thành tựu, những mặt còn hạn chế và các nguyên
nhân chủ yếu gây ra vấn đề này, nhằm đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà
Phát. Ngoài ra, khóa luận còn đưa ra các phương hướng, mục tiêu của công ty trong
thời gian tới. Bên cạnh đó, đề ra được các giải pháp giải quyết các vấn đề còn tồn tại
và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong tương lai.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát” em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thương Mại
cùng cán bộ nhân viên tại Công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Th.S Vũ Thị
Hồng Phượng người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong thời gian
thực hiện bài khóa luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khác trong trường Đại học


Thương Mại và các anh chị cán bộ nhân viên trong phòng Tổ chức- Hành chính cùng
toàn thể Ban lãnh đạo công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian tiếp cận thực tế nghiên
cứu còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi được những
sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để bài khóa luận
tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Phan Thị Phương

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ…………………………….………vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................1
2. Tổng quan các công trình liên quan...........................................................................1
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu............................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.....................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................................6

1.1. Một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực, hiệu quả, hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực.....................................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực.....................................................................................6
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả.................................................................................................7
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực............................................................7
1.2. Một số lý thuyết về nguồn nhân lực, hiệu quả, hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực..............................................................................................................................................8
1.2.1. Lý thuyết liên quan đến nguồn nhân lực...................................................................8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.............................11
1.2.3. Lí thuyết liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực...................14
1.3. Nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.................................................................................15
1.3.1. Các nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.................15
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.......................................16

3


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀ PHÁT.....................................18
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực của công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát giai đoạn 2015-2017.. .18
2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư phát triển
thương mại Hà Phát................................................................................................................18
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty
TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát giai đoạn 2015-2017...............................20
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH Đầu tư phát triển
thương mại Hà Phát giai đoạn 2015-2017...........................................................................23
2.2.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công
ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát giai đoạn 2015-2017...........................23

2.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công
ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát giai đoạn 2015-2017...........................27
2.3.Một số chính sách công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát đã sử
dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực giai đọan 20152017.................................................................................................................... 30
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH Đầu tư phát triển
thương mại Hà Phát................................................................................................................30
2.4.1. Những thành tựu đạt được.........................................................................................30
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................................31
2.4.3. Nguyên nhân...............................................................................................................31
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀ PHÁT..................................................................................33
3.1. Định hướng và mục tiêu về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty
TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát đến năm 2020..........................................33
3.1.1. Định hướng về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH
Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát đến năm 2020.......................................................33
3.1.2. Mục tiêu về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH Đầu
tư phát triển thương mại Hà Phát.........................................................................................33

4


3.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty
TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát....................................................................34
3.2.1. Nhóm các giải pháp liên quan đến hoạt động quản trị nhân lực của Công ty
TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát....................................................................34
3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát.....................................................36
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến người lao động của Công ty TNHH Đầu tư phát
triển thương mại Hà Phát.......................................................................................................37

3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................................37
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước......................................................................................37
3.3.2. Kiến nghị với Bộ, ban, ngành...................................................................................38
3.4. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...........................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư phát triển thương
mại Hà Phát giai đoạn 2015-2017........................................................................................19
Bảng 2.2: Nhân lực công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát giai đoạn
2015-2017...............................................................................................................................20
Bảng 2.3: Năng suất lao động ở công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà
Phát..........................................................................................................................................27
Bảng 2.4. Khả năng sinh lời của một lao động công ty TNHH Đầu tư phát triển
thương mại Hà Phát giai đoạn 2015-2017...........................................................................28
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện cường độ làm việc của nhân viên công ty TNHH Đầu tư
phát triển thương mại Hà Phát..............................................................................................24
Biểu đồ 2.2: Mức độ hài lòng về tiền lương của nhân viên công ty TNHH Đầu tư phát
triển thương mại Hà Phát.......................................................................................................25
Biểu đồ 2.3: Chất lượng lao động tại công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà
Phát..........................................................................................................................................26
Biểu đồ 2.4: Khả năng sinh lời của một lao động tại công ty TNHH Đầu tư phát triển
thương mại Hà Phát từ 2015-2017.......................................................................................28

6



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATVSLĐ
Bộ LĐTB&XH
CPXD

NLĐ
NV
NXB
PGĐ
PGS.TS
TNHH
TS
XNK
TTLĐ

An toàn vệ sinh lao động
Bộ Lao động thương binh và Xã hội
Cổ phần xây dựng
Lao động
Người lao động
Nhân viên
Nhà xuất bản
Phó giám đốc
Phó giáo sư, tiến sĩ
Trách nhiệm hữu hạn
Tiến sĩ
Xuất nhập khẩu
Thị trường lao động


7


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nguồn nhân lực đóng góp vai trò vô cùng
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Nhân tố con người
luôn chiếm một vị trí trung tâm trong quá trình phát triển, là nhân tố không thể thiếu
với xã hội. Vậy nên vấn đề sử dụng nguồn nhân lực thế nào để đạt hiệu quả cao luôn là
một yêu cầu tất yếu để phát triển kinh tế-xã hội một cách bền vững.
Ở Việt Nam, nguồn nhân lực khá dồi dào, có tiềm năng vô cùng lớn nhưng chưa
được quan tâm đúng mực, có sự khai thác và quy hoạch nhưng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu của các tổ chức. Có nguồn nhân lực nhưng ở nước ta, hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực còn thấp, khi nhân viên làm việc công suất thấp, chưa cống hiến hết khả năng
của mình, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cần phải được chú trong
hơn thì các doanh nghiệp mới nâng cao được khả năng của mình cũng như vị thế trên
thị trường, góp phần ổn định kinh tế đất nước.
Công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát là một công ty có quy mô
nhỏ, hoạt động trên nhiều lĩnh vực từ xây dựng đến cung ứng các mặt hàng thực
phẩm, vì vậy nguồn nhân lực là vô cùng quan trọng. Sử dụng nguồn nhân lực ở công
ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát cũng không nằm ngoài thực trạng
chung của đất nước. Nhân viên của công ty với nhiều trình độ khác nhau, nhưng đều là
nguồn nhân lực có kỹ năng, có phẩm chất tốt. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động và
tổ chức công tác thì năng suất lao động của công ty giảm nhẹ do quá trình thay đổi
phương pháp quản lí và công ty đang trong quá trình thực hiện chiến lược sản xuất
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương tại công ty Hà Phát chỉ tăng nhẹ trong
3 năm, mức độ tăng tiền lương trong công ty còn thấp. Khả năng sinh lời của một lao
động tại công ty có tăng qua các năm nhưng còn ở mức thấp cho thấy quá trình làm
việc của tất cả nhân viên chưa đạt hiệu quả cao. Vì vậy để công ty có thể phát triển và

cạnh tranh trên thị trường, đòi hỏi cần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực hay
nói cách khác vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là vấn đề vô cùng cấp
thiết.
2.Tổng quan các công trình liên quan.
Nguồn nhân lực luôn là vấn đề không chỉ mỗi doanh nghiệp mà được toàn xã hội
quan tâm, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực lại càng được chú ý. Trong thời gian qua đã có khá nhiều tài
liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
1


nguồn nhân lực trong doanh nghiệp như:
Nguyễn Thị Nga(2017) “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
TNHH Sản xuất và thương mại Tiến Phương”, Khóa luận tốt nghiệp, trường đại học
Thương mại. Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực từ đó đánh giá được công tác quản lí lao động tại công ty Tiến
Phương, cũng như đưa ra những giải pháp hoàn thiện quá trình quản lí, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong công ty. Tuy nhiên, tác giả chỉ sử dụng số
liệu dựa trên tính toán mà không đi sâu tìm hiểu đánh giá trên nhiều khía cạnh, dẫn
đến những đánh giá trong quá trình quản lí còn thiếu chính xác.
Vũ Thị Thu Hương(2017) “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ
phần than Sông Hồng”, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương mại. Đề tài đưa
ra được hệ thống lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và phân tích
được thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty, tuy nhiên chưa đánh giá được
toàn diện những hiệu quả hay yếu kém trong việc sử dụng nguồn nhân lực của công
ty. Vì vậy, giải pháp đưa ra chưa cụ thể và không đạt hiệu quả cao.
Nguyễn Thị Quyên(2016) “Phát triển nguồn nhân lực của công ty Cổ phần
FPT” , Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại. Tác giả đã khái quát các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực và phân tích trực tiếp về nguồn nhân lực của
công ty về cả số lượng, chất lượng. Tác giả đã tìm hiểu các nhân tố tác động tới nguồn

nhân lực nhưng chưa nghiên cứu sâu ở tất cả khía cạnh ảnh hưởng tới phát triển nguồn
nhân lực nên giải pháp đưa ra còn chưa đầy đủ, đáp ứng cho công tác phát triển nguồn
nhân lực.
Bùi Thị Hoàn(2015) “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần
thế giới nhân lực”, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương mại. Đề tài đưa ra
được hệ thống lí luận cơ bản về nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng và công tác quản trị
nguồn nhân lực. Từ đó, phân tích được thực trạng nguồn nhân lực tại công ty về cơ
cấu, công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty. Tuy nhiên, chưa làm rõ được những
hiệu quả trong sử dụng nguồn nhân lực dẫn đến việc đánh giá về nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực thiếu hợp lí và đưa ra những biện pháp chưa thực sự phù hợp với
tình hình công ty.
Phạm Thị Loan(2009)“Giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ(T&S)”, Khóa luận tốt nghiệp,
Đại học Thương mại. Tác giả đã đề cập đến tiêu chí đào tạo cũng như nhân tố ảnh
hưởng tới nguồn nhân lực, từ đó nghiên cứu mối quan hệ giữa vấn đề phát triển nguồn
nhân lực và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tác giả tìm hiểu và phân tích khá kỹ về vấn
đề đào tạo nguồn nhân lực thế nào cho hiệu quả, tuy nhiên giải pháp đưa ra vẫn còn
2


chưa đầy đủ để có thể giải quyết vấn đề một cách cụ thể và hợp lí và chưa phân tích cụ
thể, rõ ràng về mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và hoạt động kinh doanh.
Như vậy, các đề tài nghiên cứu trong thời gian qua mới chỉ tìm hiểu được một
phần hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đối với các tổ chức, doanh nghiệp mà chưa đưa
ra được các kiến nghị với Nhà nước hay các Bộ, ban, ngành. Ngoài ra, trong các đề tài
trước chủ yếu chỉ tìm hiểu các công ty ở lĩnh vực như vận tải, viễn thông để nghiên
cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp mà chưa có
nhiều công trình nghiên cứu ở các công ty với đa dạng ngành nghề lĩnh vực hoạt động,
dẫn đến việc đưa ra giải pháp sẽ chưa phù hợp và có sự khác nhau giữa các doanh
nghiệp. Vì vậy, trong bài khóa luận này em tiếp tục kế thừa có chọn lọc từ các kết quả

nghiên cứu đã có và tập trung nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực trong công ty với các lĩnh vực kinh doanh đa dạng từ thiết kế, xây dựng đến
cung ứng thực phẩm và có sự phân tích dựa trên nhiều góc độ để từ đó đưa ra những
giải pháp cho doanh nghiệp cũng như các đề xuất với Nhà nước và các Bộ, ban, ngành.
Đây chính là điểm mới của đề tài nghiên cứu và không bị trùng lặp với những đề tài
trước đây mà em được biết.
3.Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Với tính cấp thiết của vấn đề đã được nêu ở trên cùng với những tìm hiểu, quan
sát trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát,
em nhận thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là vấn đề cấp bách và
trọng yếu cần được đặc biệt quan tâm. Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài “ Nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH Đầu tư phát triển thương
mại Hà Phát” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành quản lí kinh tế.
Đề tài sẽ tập trung trả lời các câu hỏi:
- Thế nào là hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp?
- Công ty đã sử dụng nguồn nhân lực như thế nào, trong quá trình đó đã đạt
được những thành công và còn tồn tại những hạn chế gì?
- Công ty cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực một cách tốt nhất?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài khóa luận nghiên cứu về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty
TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát.
Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH
3


Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát” hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:

Mục tiêu lí luận: hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về nguồn nhân lực cũng
như nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu sâu
hơn về các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Mục tiêu thực tiễn: nhằm nắm rõ được về nguồn nhân lực cũng như quá trình sử
dụng nguồn nhân lực trong công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát trong
giai đoạn 2015-2017, đánh giá được những tồn tại cũng như thành công mà công ty đã
đạt được. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực trong công ty.
Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát,
trong đó quá trình tiếp cận thông qua các chỉ tiêu về năng suất lao động, chi phí
tiền lương, khả năng sinh lời của một lao. Qua đó, đưa ra những phương hướng
giải quyết vấn đề đặt ra.
Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích tình hình sử dụng
nguồn nhân lực của công ty trong giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp cho giai
đoạn 2018-2020 và những năm tiếp theo.
Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi công ty
TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu.
Dữ liệu cần sử dụng: số lượng nhân viên trong các phòng ban, bộ phận, vị trí làm
việc, năng suất lao động, kết quả kinh doanh của công ty.
Nguồn bên trong: sử dụng số liệu thứ cấp, số liệu được phòng nhân sự cung cấp
và lấy từ báo cáo thường niên của công ty để cập nhật và hỗ trợ cho công tác lấy số
liệu. Ngoài ra, còn sử dụng số liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn nhân viên trong
công ty từ cấp bậc quản lí đến nhân viên để đánh giá được chính xác nhất công tác sử
dụng nguồn nhân lực.
Nguồn bên ngoài: Tài liệu chuyên ngành, tài liệu tham khảo, giáo trình của

trường đại học Thương Mại. Các văn kiện, báo chí, văn bản pháp lí, chính sách của các
cơ quan quản lí Nhà Nước, các tổ chức chính trị xã hội.
Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập dữ liệu, dữ liệu cần được tiến hành sàng lọc và xử lí để phù hợp
với nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Luận văn sử dụng những phương pháp
4


xử lí số liệu như sau:
- Phương pháp mô hình hóa: sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ cho hệ thống dữ
liệu trở nên sinh động và logic, nhằm phân tích tình hình nguồn nhân lực và hiệu quả
sử dụng nguồn nhân lực trong công ty.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: so sánh dữ liệu qua các năm, các thời kì khác
nhau để có thể đưa ra những đánh giá khách quan về sự thay đổi giữa từng thời kì,
đánh giá mức độ tốt, xấu để có thể đưa ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp lượng hóa: sử dụng phầm mềm exel, word để tổng hợp, phân
tích số liệu đã thu thập được.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài danh mục các bảng, biểu, các từ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục. Kết
cấu khóa luận gồm 3 phần:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực của công ty TNHH Đầu tư phát
triển thương mại Hà Phát.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực của công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát.

5



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực, hiệu quả, hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực.
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực.
Khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi để nói về yếu tố nguồn lực con
người trong quá trình phát triển, không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao
động hay chất lượng mà nguồn nhân lực còn chứa đựng hàm ý rộng hơn.
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp, giáo trình “Nguồn nhân lực”, đại học Lao động xã
hội, NXB Lao động-xã hội(20.tr.7): “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, yếu tố
quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội” .
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Chánh, Gíao trình kinh tế
nguồn nhân lực, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội( 2007,tr.12): “ Nguồn nhân lực là
một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia
vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như
tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và
cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào
nền sản xuất xã hội”.
Từ những định nghĩa trên ta có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số
lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những
phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã,
đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Theo TS. Mai Thanh Loan và PGS.TS Nguyễn Thị Minh Nhàn, giáo trình quản
trị nhân lực căn bản, trường Đại học Thương mại(2016, tr.14):“ Nhân lực trong tổ
chức, doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những người làm việc trong tổ chức, doanh
nghiệp được trả công, khai thác và sử dụng có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu của
tổ chức, doanh nghiệp”.
Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp, khi nguồn nhân

lực là một nguồn lực quan trọng nhất cần được đầu tư, khai thác và sử dụng có hiệu
quả. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ những con người làm việc cho
tổ chức, doanh nghiệp đó.

6


1.1.2. Khái niệm về hiệu quả.
Trong bất kì một hoạt động nào của con người thì vấn đề được quan tâm đến
chính là hiệu quả nó mang lại, hiện nay có một số định nghĩa về hiệu quả như sau:
Trong kinh tế học: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã
hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được quan niệm dùng để chỉ mối
quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện nhất định.
Theo từ điển tiếng việt: Hiệu quả là quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực
sử dụng.
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn - Thạc sĩ Nguyễn Cảnh Lịch, Giáo trình kinh tế
doanh nghiệp thương mại(2004), NXB Thống kê:“ Hiệu quả là mối quan hệ tương
quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác định trước với chi phí bỏ ra
để đạt được mục đích đó”. Trong một doanh nghiệp, hiệu quả được chia ra thành hiệu
quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của
doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến
xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với
chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó
Có thể tổng kết lại: hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả theo mục
tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt mục tiêu đó.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

Theo quan điểm của Mác-Lênin: Hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao
động nhiều hơn.
Theo nghĩa hẹp : Hiệu quả sử dụng lao động là kết qủa mang lại từ các mô hình ,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu
lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử
dụng lao động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho
người lao động, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng
sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công
bằng cho người lao động.

7


Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh
giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách
đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao
động thực sự có hiệu quả.
1.2. Một số lý thuyết về nguồn nhân lực, hiệu quả, hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực.
1.2.1. Lý thuyết liên quan đến nguồn nhân lực.
1.2.1.1. Số lượng nguồn nhân lực
Số lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về quy mô và tốc
độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ mật thiết với quy mô và
tốc độ tăng dân số, khi dân số có quy mô và tốc độ tăng nhanh thì đồng nghĩa với việc
nguồn nhân lực cũng gia tăng và ngược lại. Tuy nhiên mối quan hệ này luôn được xác
định sau một thời gian nhất định, khi con người có đủ khả năng để tham gia vào đội
ngũ lao động.

Khi xét trong phạm vi một tổ chức, một doanh nghiệp thì nguồn nhân lực ở đây
là tổng số người được tổ chức, doanh nghiệp thuê mướn, được trả công và ghi tên
trong danh sách nhân sự tổ chức, doanh nghiệp đó. Đứng trên góc độ kinh tế phát
triển, xét trong phạm vi một quốc gia, số lượng nguồn nhân lực ở đây chính là lực
lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động được xác định dựa trên quy
mô dân số, cơ cấu tuổi, giới tính, sự phân bố dân cư theo khu vực và lãnh thổ.
1.2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực.
Khi nói về chất lượng nguồn nhân lực chính là nói về các yếu tố cấu thành bản
chất bên trong của nguồn nhân lực đó là các yếu tố về thể lực, trí lực và phẩm chất tâm
lí xã hội.
 Thể lực của nguồn nhân lực.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của nguồn
nhân lực, thể lực ở đây được thể hiện thông qua tình trạng sức khỏe của con người, là
điều kiện đảm bảo cho con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc
có thể đáp ứng các yêu cầu về hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong quá trình lao
động. Cũng giống như thể trạng của nhiều quốc gia châu Á khác, nguồn nhân lực Việt
Nam thường có thể lực yếu hơn một số nước khác, đặc biệt là các nước phương tây.
Với chiều cao, cân nặng khá hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình thực hiện
công việc trong điều kiện lao động nặng nhọc và cường độ cao. Vì vậy, việc cải thiện,
nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực là vô cùng cần thiết, thông qua việc cải thiện điều
kiện dinh dưỡng, nhà ở và môi trường sống tạo ra lối sống lành mạnh, tác phong làm
việc nghiêm túc, khoa học, thực hiện tốt chế độ nghỉ ngơi và chăm sóc sức khỏe định
kỳ cho người lao động.
8


 Trí lực của nguồn nhân lực.
Trí lực là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn năng lực sáng tạo, khả năng
nắm bắt của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố hàng đầu của nguồn lực con người
bởi tất cả những hành động của họ đều được quyết định thông qua đầu óc, vì vậy việc

khai thác tiềm năng trí tuệ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của việc phát huy nguồn
lực con người. Thông thường, người ta đánh giá trí lực trên ba góc độ: trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng thực hành của người lao động.
- Về trình độ văn hóa.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực là
trình độ văn hóa nói chung và trình độ chuyên môn nghiệp vụ nói riêng. Trình độ văn
hóa là năng lực, khả năng tiếp thu những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao, nắm bắt
những việc đơn giản phục vụ cho cuộc sống. Trình độ văn hóa là nền tảng để tiếp thu
các kiến thức khoa học công nghệ, đào tạo và tái tạo nghề nghiệp. Vì vậy, công tác
giáo dục là điều kiện tiên quyết để nâng cao dân trí, trình độ học vấn cho người lao
động để có thể bắt kịp với xu thế phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật hiện đại. Việc
đầu tư vào giáo dục chính là vấn đề cần thiết, trực tiếp và lâu dài nhất vì sự phát triển
con người, của nền kinh tế, của đất nước sau này. Do đó Nhà nước cần có những chính
sách phù hợp, tập trung vào vấn đề này.
- Về trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là kỹ năng cần thiết để đảm nhiêm các vị trí, chức
vụ trong kinh doanh, quản lí và các nghề nghiệp khác đòi hỏi trình độ của người lao
động nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả lao động, sản xuất kinh doanh cho tổ chức,
công ty mà mình làm việc. Trình độ văn hóa với một nền tảng học vấn nhất định là cơ
sở để phát triển chuyên môn kỹ thuật, để đất nước có thể phát triển theo con đường
công nghiệp hóa- hiện đại hóa thì trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động là
một yếu tố vô cùng quan trọng. Do sự chênh lệch về đào tạo giữa các trường đại học,
cao đẳng và các trường nghề dẫn đến thiêu hụt trầm trọng lao động có tay nghề vì vậy
để giảm thiếu hụt lao động có tay nghề đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách để
thu hút người học vào trường nghề, đồng thời các trường nghề phải nâng cao chất
lượng đào tạo thì mới có thể khắc phục vấn đề này.
- Phẩm chất tâm lí- xã hội của nguồn nhân lực.
Phẩm chất tâm lí- xã hội chính là tác phong. tinh thần- ý thức trong lao động như:
tác phong công nghiệp (đúng giờ, đồng phục đúng quy định), có tinh thần trách nhiệm
với công việc, có niềm say mê nghề nghiệp chuyên môn, sáng tạo, năng động trong

công việc, có khả năng thích ứng với yêu cầu, môi trường công việc nhiều áp lực.
Ngày nay, phẩm chất đạo đức mới là cái đem lại lợi thế cho nguồn nhân lực ngoài trí
9


lực và thể lực. Phát triển nhân cách, phẩm chất đem lại cho con người khả năng thực
hiện tốt các chức năng xã hội, nâng cao năng lực tư duy, sáng táo trong hoạt động thực
tiễn xã hội. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực không chỉ nâng cao mặt bằng và dân trí,
nâng cao sức khỏe con người mà còn phải nâng cao phẩm chất, đạo đức, nhân cách thì
nguồn nhân lực mới trở nên hoàn thiện và có chất lượng tốt.
1.2.2.3. Phân loại nguồn nhân lực.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại nguồn nhân lực trong doanh nghiệp:
 Theo loại hợp đồng lao đồng: nguồn nhân lực được phân chia thành lao động
không xác định thời hạn, lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động thời vụ.
 Nếu chia theo đào tạo: có hai loại là nguồn nhân lực đã qua đào tạo và nguồn
nhân lực chưa qua đào tạo
 Chia theo trình độ của nguồn nhân lực: có 5 loại đó là nhân lực có trình độ
trên đại học, nhân lực có trình độ đại học, nhân lực có trình độ cao đẳng, nhân lực có
trình độ trung cấp và nhân lực có trình độ sơ cấp.
 Nếu phân theo cơ cấu chức năng nguồn nhân lưc trong doanh nghiệp: có hai
loại là lao động làm công tác quản lí và lao động trực tiếp sản xuất. Trong đó, lao động
quản lí được hiểu là tất cả những người làm việc trong bộ máy quản lí tham gia vào
việc thực hiện các chức năng quản lí. Trong doanh nghiệp lao động quản lí bao gồm:
cán bộ quản lí cao cấp, cán bộ quản lí trung cấp, cán bộ quản lí cấp cơ sở và các viên
chức thừa hành. Lao động sản xuất là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp.
1.2.2.4. Vai trò của nguồn nhân lực
Sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia hay của từng doanh nghiệp phụ
thuộc vào rất nhiều nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, khoa học kỹ thuật, nguồn
vốn, tiềm lực về con người hay nguồn nhân lực cũng như cách khai thác, sử dụng hợp

lý , hiệu quả các nguồn lực đó. Trong đó, nguồn lực có vai trò quan trọng nhất và
mang tính quyết định đó là nguồn nhân lực. Để đất nước có thể thực hiện công nghiệp
hóa- hiện đại hóa, thì việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào cho hợp lí và phát huy
được tiềm năng của con người là điều kiện tiên quyết và vô cùng quan trọng.
Đối với từng tổ chức, doanh nghiệp, nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt lớn.
- Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực là nguồn mang tính chiến lược
- Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận.
1.2.2.5. Các yêu cầu với nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập quốc tế, từ bối cảnh trong nước, phát triển nguồn nhân lực đang đứng trước

10


những yêu cầu.
Thứ nhất, bảo đảm nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang phát triển hợp lý
giữa chiều rộng và chiều sâu.
Thứ hai, Việt Nam có lực lượng lao động lớn, một mặt, tạo cơ hội cho nền kinh
tế có bước phát triển mạnh mẽ, mặt khác, tạo sức ép lớn về giải quyết việc làm và đào
tạo nguồn nhân lực tay nghề cao.
Thứ ba, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của người lao động ngày càng cao hơn cả
về số lượng và chất lượng do mức thu nhập ngày càng tăng lên, do chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, do quá trình đô thị hoá ngày càng mạnh mẽ, do sự xuất hiện của những ngành,
nghề mới.
Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực cần phải đáp ứng được các yêu cầu phát triển
cân bằng hơn giữa các vùng miền, xuất phát từ yêu cầu giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh, quốc phòng để phát triển đất nước.
Từ bối cảnh quốc tế, phát triển nguồn nhân lực đang đứng trước những yêu cầu:

Thứ nhất, Việt Nam phải có nguồn nhân lực đủ khả năng tham gia vào quá trình
vận hành của các chuỗi giá trị toàn cầu trong xu thế các tập đoàn xuyên quốc gia có
ảnh hưởng ngày càng lớn.
Thứ hai, nguồn nhân lực phải có năng lực thích ứng tốt với tình trạng nguồn tài
nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm và các nguồn đầu tư tài chính đang có chiều
hướng giảm xuống (do tác động và hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới); có khả
năng đưa ra các giải pháp gia tăng cơ hội phát triển trong điều kiện thay đổi nhanh
chóng của công nghệ, tương quan sức mạnh kinh tế giữa các khu vực.
Thứ ba, nhân lực nước ta phải được đào tạo để có khả năng tham gia vào đội ngũ
nhân lực ở nước ngoài do tình trạng thiếu hụt cung lao động ở nhiều quốc gia phát
triển nhằm phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng; đồng thời có đủ năng lực để tham
gia với cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu và khu vực.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế ở đây bao gồm sự tăng trưởng kinh tế, lạm phát, gia tăng đầu
tư, nguồn vốn, thất nghiệp những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình làm
việc và cuộc sống của con người, sự phát triển của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
gặp bất ổn làm cho quá trình cung ứng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ bị chững lại, khả
năng mua hàng của người tiêu dùng giảm sút, làm cho doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp bị giảm đi. Việc này sẽ tác động trực tiếp đến cách doanh nghiệp sử dụng
nguồn lực của mình như thế nào cho phù hợp, trong đó bao gồm cả nguồn lực con
11


người.
Chính trị- pháp luật
Yếu tố chính trị- luật pháp có tác động rất lớn tới sự phát triển nguồn nhân lực
của doanh nghiệp. Khi chính trị ổn định đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có môi
trường kinh doanh thuận lợi, ít chịu biến động do các vấn đề xung đột giữa các Đảng

phái, sức mua của người dân cũng không bị ảnh hưởng làm cho doanh thu, lợi nhuận
của công ty tăng lên, góp phần nâng cao mức sống của người lao động từ đó có thể
cống hiến nhiều hơn cho công ty. Và ngược lại khi chính trị bất ổn dẫn tới quá trình
kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, làm doanh thu, lợi nhuận
giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và người lao động của doanh nghiệp đó.
Còn khi nhắc đến luật pháp thì bộ luật lao động chính là công cụ tác động nhiều nhất,
khi nó đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến các lợi ích chính đáng của người lao
động, ngoài ra trong luật lao động còn có những điều kiện ràng buộc đối với việc sử
dụng lao động về thời gian hay điều kiện làm việc. Vì vậy, doanh nghiệp phải có
phương pháp sử dụng lao động hợp lí, phát triển phù hợp theo quy định của pháp luật.
Phát triển của khoa học kỹ thuật
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, công nghệ kỹ
thuật phát triển. Để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp
phải cải tiến kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng trong từng sản phẩm, dịch vụ.
Điều đó đòi hỏi số lượng, chất lượng, kỹ năng của đội ngũ công nhân viên trong công
ty phải có sự thay đổi, điều chỉnh, nâng cao hay nói cách khác thì công ty cần nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực một cách tối đa nhất, sử dụng được hết tiềm năng mà
nguồn lực con người đem lại.
Thị trường lao động
Thị trường lao động là sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là những
người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó.
Thị trường lao động là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống thị
trường vì lao động là hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất và kết quả của quá trình
trao đổi trên TTLĐ là việc làm được trả công. Thị trường lao động biểu hiện mối quan
hệ giữa một bên là người có sức lao động và một bên là người sử dụng sức lao động
nhằm xác định số lượng và chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao
tương ứng. Về cơ bản TTLĐ cũng chịu sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh, quy luật độc quyền. Khi lượng cung lao động trên thị trường lớn, dồi dào
thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội lựa chọn được nguồn lao động phù hợp với yêu cầu, tiêu
chi mà doanh nghiệp đưa ra, có chất lượng tốt. Đồng thời, khi thị trường lao động hoàn

hảo thì dễ dàng hơn cho cả doanh nghiệp và người lao động xác định được mức giá
12


công lao động (tiền lương). Đây là cơ sở để doanh nghiệp xác định được chi phí đầu
vào, có chiến lược phát triển phù hợp và nâng cao được chất lượng nguồn lực con
người của công ty mình.
 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- Tổ chức và quản lí lao động.
Để một doanh nghiệp có thể vận hành đòi hỏi việc quản lí các nguồn lực một
cách hợp lí, đặc biệt là nguồn lực con người, việc tổ chức và quản lí tốt, hiệu quả sẽ
giúp người lao động có tinh thần làm việc thoải mái và đạt được hiệu quả cao nhất.
Hiện nay việc tìm hiểu về công tác tổ chức và quản lí lao động của một công ty thường
thông qua các yếu tố như: tuyển dụng, phân công và hiệp tác lao động, đãi ngộ nhân
viên, đào tạo và phát triển, cơ cấu tổ chức.
Tuyển dụng: Hiện nay mỗi công ty thường có những phong cách lựa chọn nguồn
nhân lực khác nhau, phù hợp với văn hóa, cách làm việc của công ty đó. Tuy nhiên,
nguồn nhân lực được lựa chọn cho từng vị trí khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể về
kỹ năng, trình độ, khả năng giao tiếp hay kỹ năng vi tính văn phòng.
Phân công và hiệp tác lao động: Trong quá trình làm việc, mỗi phòng ban, bộ
phận sẽ chịu trách nhiệm khác nhau, với đặc thù công việc khác nhau. Tuy nhiên, giữa
các phòng ban, giữa các nhân viên sẽ có mối quan hệ trao đổi, dưới sự quản lí, dẫn dắt
của các trưởng phòng và cao hơn là phó giám đốc, giám đốc công ty đấy. Khi phân
công lao động tốt sẽ tạo nên bộ máy hoạt động hoàn chỉnh, vận hành chính xác, đạt
hiệu quả cao. Việc lựa chọn hình thức phân công và hiệp tác lao động sẽ giúp nhà quản
lí trong việc kiểm tra, giám sát quá trình làm việc mặt khác sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty mình.
Đãi ngộ với nhân viên: Vấn đề tiền lương cũng như thưởng là vấn đề được
nhân viên vô cùng quan tâm, khi doanh nghiệp có mực lương thưởng phù hợp sẽ
là động lực nâng cao năng suất lao động và giúp công ty nâng cao hiệu quả sử

dụng nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển đội ngũ : Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên
môn cho lao động. Như vậy, mới có thể tăng năng suất, giảm chi phí và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực vốn có của doanh nghiệp mình.
Cơ cấu tổ chức: một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ giúp cho
việc quản lí hiệu quả hơn, giúp doanh nghiệp có thể phát triển lâu dài. Khi bộ máy
tổ chức gọn nhẹ, đơn giản sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên và ngược lại khi
bộ máy cồng kềnh, phức tạp thì việc quản lí sẽ khó khăn đồng thời năng suất lao
động sẽ bị giảm đi.
Đặc thù công việc
13


Mỗi công việc sẽ có tính chất khác nhau, có những yêu cầu riêng đòi hỏi nhân
viên phải đáp ứng được yêu cầu đó. Khi làm công việc kinh doanh thì điều cần thiết
đối với một nhân viên là kỹ năng giao tiếp, đàm phán, kí kết hợp đồng ngoài ra còn
nhắc đến khả năng ngoại ngữ và tin học văn phòng hay đối với một công nhân kỹ thuật
thì họ phải biết vận hành máy móc.. Vì vậy, mỗi nhà quản lí cần biết yêu cầu của công
việc và tìm kiếm nhân viên phù hợp để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
này hợp lí.
Văn hóa doanh nghiệp
Điều này là vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp, là một môi trường tập
thể, đòi hỏi tính gắn kết cao đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có những đặc trưng, văn hóa
riêng để có thể tạo ra nét đặc sắc cho riêng doanh nghiệp mình. Một môi trường tốt,
thân thiện là cốt lõi để tạo niềm vui, sự hưunsg khởi lúc làm việc và góp phần nâng
cao hiệu quả làm việc của người lao động.
1.2.3. Lí thuyết liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1.2.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Trong các yếu tố nguồn lực của một doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử

dụng và quản lí nhất. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực này là vấn
đề vô cùng khó khăn mà mỗi doanh nghiệp hay tổ chức phải đối mặt. Bên cạnh đó
muốn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh vận hành tốt thì cần phải sử dụng nguồn
nhân lực thế nào cho hợp lí, khoa học.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ góp phần giảm thiểu tối đa chi phí
cho doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian lao động, giảm thời gian khấu hao tài sản, tăng
tính kỷ luật trong doanh nghiệp. Góp phần giảm giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất,
tăng doanh thu cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường sản
xuất, kinh doanh.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực góp phần giúp người
lao động phát huy được khả năng tiềm tàng, cải thiện và nâng cao điều kiện sống của
bản thân và gia đình, khuyến khích sáng tạo trong công việc.
Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ tác động tích cực đến
người lao động từ đó góp phần phát triển đất nước.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là việc làm quan trọng và
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.

14


1.2.3.2. Vai trò của nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của
doanh nghiệp, sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực chính là nâng cao năng suất lao động để có thể giảm thời gian hao phí
lao động một cách tối đa, giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực góp phần làm phát triển môi trường doanh
nghiệp, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp phần phát triển nền kinh tế- xã hội.
1.2.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của doanh
nghiêp phải đặt trong mối quan hệ mật thiết với hiệu quả kinh doanh của toàn bộ nền

kinh tế, góp phần phản ánh được trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hệ sản
xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực càng cao thì quan
hệ sản xuất càng cải thiện.
Đối với doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực giúp doanh
nghiệp hoạch định chiến lược phát triển trong tương lai, mở rộng sản xuất, nâng cao
được đời sống của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Hiệu quả nguồn nhân
lực là căn cứ chính xác để doanh nghiệp có thể đánh giá được việc sử dụng yếu tố con
người của mình từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực một cách hợp lí.
Đối với bản thân nguồn nhân lực: Hiệu quả lao động chính là yếu tố quan trọng
nhất để nguồn nhân lực phát huy khả năng của mình, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực nghĩa là nâng cao đời sống của chính bản thân mình.
1.3. Nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1.3.1. Các nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Trong quá trình tổ chức, sử dụng nguồn nhân lực đòi hỏi phải có những nguyên
tắc nhất định để có thể sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả.
Đầu tiên, trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực phải đảm bảo phát triển với
cùng số lượng nhân lực thì phải khai thác tối đa khả năng, năng suất lao động.
Thứ hai, đảm bảo phát triển không chỉ về chiều rộng mà phải phát triển chiều
sâu, số lượng ít nhưng làm việc có hiệu quả, mang lại năng suất cao.
Thứ ba, sử dụng nguồn nhân lực phải phù hợp với mục tiêu, định hướng phát
triển của công ty. Với các mảng kinh doanh khác nhau đòi hỏi nguồn nhân lực phải có
những tố chất, năng lực phù hợp. Điều này rất quan trọng đối với sự phát triển của
công ty, khi nguồn lực con người luôn là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động, mọi khâu
vận hành của quá trình sản xuất kinh doanh.
15


Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực phải gắn liền với các chính

sách của nhà nước về luật lao động bao gồm thời gian làm việc, số ngày nghỉ hay việc
chăm sóc sức khỏe cho nhân viên trong công ty. Điều này cũng là một nhân tố để
người lao động có thể cống hiến hết mình cho công việc, đạt năng suất, hiệu quả làm
việc cao.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
1.3.1.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo năng suất lao động.
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương
mại(2012) của NXB Thống kê-Hà Nội: Năng suất lao động là hiệu quả của hoạt động
có ích của con người trong một đơn vị thời gian.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động được
bằng doanh thu bình quân của một lao động trong một kỳ nhất định.
W=
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một lao động
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên bình quân trong kỳ
Số nhân viên bình quân trong kỳ được tính bằng công thức sau:
NV =
: Số nhân viên trong quý I : Số nhân viên trong quý III
: Số nhân viên trong quý II : Số nhân viên trong quý IV
: Số nhân viên trong quý V
Ý nghĩa: Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp cho phép đánh
giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu
năng suất lao động bình quân cho ta thấy trong một thời gian nhất định thì trung bình
một lao động tạo ra bao nhiêu sản phẩm.
Chỉ tiêu này có ưu điểm là dễ tính toán, phản ánh tổng hợp năng suất lao động
của toàn thể doanh nghiệp và xác định năng suất dễ dàng. Tuy nhiên, năng suất lao
động tính theo chỉ tiêu giá trị lại chịu ảnh hưởng của giá cả. Do đó, tính chính xác kém
hơn chỉ tiêu về mặt hiện vật. Khi sử dụng chỉ tiêu này cần loại trừ ảnh hưởng cầu giá

cả và các yếu tố khách quan khác.

16


1.3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại
(2012) của NXB Thống kê- Hà Nội: Tiền lương là một hình thức trả công lao động. Để
đo lường hao phí lao động trong thời gian sản xuất và tiêu thụ sản phẩm người ta chỉ
có thể sử dụng thước đo giá trị thông qua tiền tệ, vì vậy khi trả công lao động người ta
sử dụng hình thức tiền lương.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương được tính bằng công thức sau:
HQTL=
Hoặc:
Tỷ suất tiền lương = x 100
Trong đó:
HQTL : Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
QL: Tổng quỹ lương trong kỳ.
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền
lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi
nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
1.3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua khả năng sinh lời của
lao động.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một lao động
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương
mại(2012) của NXB Thống kê-Hà Nội. Lợi nhuận bình quân của một người lao động
trong doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả

khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận.
Công thức tính khả năng sinh lời của một lao động
HQ* =
Trong đó:
HQ*: Khả năng sinh lời của một lao động
LN : Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV : Số lao động bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng
cao và ngược lại.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀ PHÁT.
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực của công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát giai
đoạn 2015-2017.
2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư
phát triển thương mại Hà Phát.
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty.
Công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát là công ty TNHH hai
thành viên trở lên được thành lập vào ngày 5/3/2013 theo quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh cấp ngày
6/5/2013 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tư vấn thiết kế, hạch toán kinh
doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lí của nhà nước về mọi hoạt
động kinh tế. Trong hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan: Giám sát
thi công xây dựng, thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình;

Thiết kế điện, cơ điện công trình; Thiết kế thông gió-cấp thoát nhiệt; Thiết kế cấp
thoát nước-quản lí dự án đầu tư xây dựng, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng-hoạt
động tư vấn đầu tư xây dựng-lập dự án đầu tư xây dựng-kiểm định xây dựng-thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình- tư vấn, giám sát thi công xây dựng công trình.
Trong hoạt động sản xuất đồ gỗ: Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ; sản xuất đồ gỗ
xây dựng; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế. Dịch vụ bán buôn, bán lẻ hàng hóa: Thực
hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền bán buôn, bán lẻ hàng hóa mà
không thành lập cơ sở bán buôn, bán lẻ hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư phát triển
thương mại Hà Phát giai đoạn 2015-2017.
Công ty TNHH Đầu tư phát triển thương mại Hà Phát hoạt động chính trên
địa bàn thành phố Hà Nội, với sự đa dạng ngành nghề hoạt động công ty cũng đã
thu được những thành quả nhất định. Bảng 2.1 dưới đây thể hiện kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2015-2017.

18


×