Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH văn hóa minh tân – nhà sách minh thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.8 KB, 62 trang )

TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã là
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade
Organization), điều này đã mở ra nhiều cơ hội và cũng đem lại không ít khó khăn
thách thức với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH Văn hóa Minh
Tân – Nhà sách Minh Thắng nói riêng. Vì thế để tồn tại và phát triển trong giai đoạn
cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh
cho mình. Hiện nay, các doanh nghiệp đang xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược
phù hợp để giành được các lợi thế cạnh tranh và vững bước đi lên. Tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi nhằm thúc đẩy lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp
mình.
Thành lập vào ngày 7 tháng 11 năm 2005, Công Ty TNHH Văn Hóa Minh Tân
– Nhà Sách Minh Thắng hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, phát hành sách. Thương
hiệu Công Ty TNHH Văn Hóa Minh Tân – Nhà Sách Minh Thắng đã được khuyếch
trương theo nhiều hướng cả về chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ. Bên cạnh
đó còn có những hạn chế còn tốn tại như công ty muốn nâng cao chất lượng sản phẩm,
cải tiến mẫu mã dó đó dẫn đến sự gia tăng về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Vì
vậy để phát triển công ty cần phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có của Công ty về
uy tín thương hiệu, năng lực quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ lao động
hiện có cùng với cơ sở vật chất và thiết bị. Tập trung vào thị trường bán buôn , phát
triển thêm mạng lưới cửa hàng ở các tỉnh thành có tiềm năng kinh tế cao.
.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài Nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa của công ty TNHH văn hóa Minh Tân –
nhà sách Minh Thắng” em đã nhận được rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô khoa Luật kinh tế đã tạo điều kiện
cho em có nhiều thời gian để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng xin chân


thành cảm ơn cô Th.s Lê Như Quỳnh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành khóa
thực tập. Em chân thành cảm ơn ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên công ty TNHH
Văn Hóa Minh Tân – Nhà Sách Minh Thắng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực
tập.
Cuối cùng em kính chúc cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao
quý. Đồng kính chúc anh, chị trong công ty TNHH Văn Hóa Minh Tân – Nhà Sách
Minh Thắng đạt được nhiều thành công trong công việc.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trí Tuệ


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Đối với nền kinh tế quốc dân..............................................................................10
Đối với doanh nghiệp..........................................................................................11
Đối với ngành......................................................................................................11
Đối với sản phẩm................................................................................................12
3.2. Đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Văn hóa Minh
Tân – Nhà sách Minh Thắng....................................................................................45
3.2.1. Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh.....................................................................................................................45
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm..............................................................................46
3.2.3. Giải pháp về giá cạnh tranh.......................................................................48
3.2.4. Giải pháp về chiến lược marketing............................................................49
KẾT LUẬN................................................................................................................. 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................55



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........Error:
Reference source not found
Bảng 2.1. Giá bán buôn một số sản phẩm sách của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân
– Nhà sách Minh Thắng............................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.2: So sánh giá sách của Nhà sách Minh Thắng và các đối thủ cạnh tranh năm
2017........................................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân giai đoạn 2015 – 2017
................................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Doanh thu từng lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân
giai đoạn 2015 – 2017................................................ Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân giai đoạn
2015 – 2017............................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Doanh thu của Nhà sách Minh Thắng và các đối thủ cạnh tranh giai đoạn
2015 – 2017............................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân –
Nhà sách Minh Thắng giai đoạn 2015 – 2017............Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân –
Nhà sách Minh Thắng giai đoạn 2015 – 2017............Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân – Nhà sách Minh
Thắng giai đoạn 2015 – 2017..................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân – Nhà
sách Minh Thắng giai đoạn 2014 – 2016...................Error: Reference source not found
Bểu đồ 2.2. Lợi nhuận Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân giai đoạn 2015 - 2017 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân
giai đoạn 2015 – 2017................................................ Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Thị phần tuyệt đối của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân – Nhà sách
Minh Thắng trên thị trường Hà Nội giai đoạn 2015 – 2017 Error: Reference source not
found

Biểu đồ 2.5: Khả năng quay lại của khách hàng đối với Công ty TNHH Văn hóa Minh
Tân – Nhà sách Minh Thắng (2016)..........................Error: Reference source not found


Biểu đồ 2.6: Nguyên nhân khách hàng sẽ quay lại sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân – Nhà sách Minh Thắng (2016)....Error: Reference
source not found

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Dịch nghĩa

1.

NLCT

Năng lực cạnh tranh

2.

DN

Doanh nghiệp

3.


KHKT

Khoa học kỹ thuật


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh xuất bản phẩm là một quá trình đầu tư công sức, tiền của và trí tuệ
để tổ chức các hoạt động mua bán hàng hóa xuất bản phẩm nhằm mục đích có lợi
nhuận liên tục và không ngừng phát triển. Luật xuất bản sửa đổi bổ sung năm 2012 ra
đời cho phép các thành phần kinh tế tư nhân tham gia vào hoạt động xuất bản, vì thế
mà thị trường xuất bản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức
tạo cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm một sức ép lớn về sự cạnh tranh
gay gắt, quyết liệt. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường ngoài
việc tạo ra sự khác biệt và đổi mới nội dung, hình thức còn cần tạo ra sự khác biệt và
đổi mới hoạt động mua bán, trao đổi xuất bản phẩm.
Hoạt động xúc tiến tiêu thụ xuất bản phẩm ra đời như một công cụ tất yếu, hiện
hữu hỗ trợ hoạt động tiêu thụ xuất bản phẩm phát triển, đồng thời còn góp phần tích
cực xây dựng thương hiệu lâu dài cho doanh nghiệp. Để hàng hóa của mình hấp dẫn
hơn, dễ dàng thâm nhập thị trường và đáp ứng tất nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của
công chúng thì doanh nghiệp cần phải sử dụng các biện pháp xúc tiến hữu hiệu nhất
nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng, kích thích nhu cầu của bạn đọc. Từ đó giúp
doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn làm tăng hiệu quả kinh doanh. Nhà Sách Minh
Thắng hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, phát hành sách, được thành lập bởi Ông Trần
Minh Thắng. Nhà Sách Minh Thắng hy vọng sẽ là nơi gặp gỡ, giao lưu và trao đổi của
các bạn yêu sách, sẽ là cây cầu, kết nối những tâm hồn đồng điệu. Nhà Sách Minh
Thắng luôn đặt mục tiêu xuất bản hàng năm khoảng 100 – 120 đầu sách và tập trung
xây dựng vào 10 tủ sách chính: Sách Văn Học Việt Nam; Sách Văn Học Nước Ngoài;
Sách Thiếu Nhi; Sách Đời Sống; Sách Từ Điển; Sách Ngoại Ngữ; Sách Luật; Sách
Phong Thủy; Sách Tham Khảo; Sách Luật

Với sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường hiện nay, Công ty TNHH Văn hóa
Minh Tân – Nhà sách Minh Thắng muốn tồn tại và phát triển thì cần phải nhận thức rõ
tầm quan trọng của việc cạnh tranh cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh để giữ
vững thị phần, doanh thu, lợi nhuận, hoàn thành các mục tiêu trong ngành kinh doanh
xuất bản phẩm.

1


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh đang nhận được nhiều sự quan tâm của
doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu kinh tế. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu cho
đề tài này tác giả đã có cơ hội tiếp cận một số nghiên cứu tiêu biểu có chủ đề nghiên
cứu gần với nghiên cứu của tác giả. Dưới đây là một số nghiên cứu tác giả đã tiếp cận
được trong quá trình thực hiện khóa luận:
Đoàn Trung Thành (2007), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty May 10 trên thị trường Mỹ, Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại –
Khoa Thương mại Quốc tế. Với đề tài trên, tác giả đã sử dụng biện pháp khảo sát với
công cụ là bảng câu hỏi thực hiện với các cán bộ công nhân viên thuộc các bộ phận
trong Công ty May 10, từ đó thấy được thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty trên thị trường Mỹ; những thành công và hạn chế của Công ty; trên cơ sở đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Phạm Hoàng Tùng (2011), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Máy – Thiết bị dầu khí, Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại.
Với đề tài trên, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp; trên cơ sở đó phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị dầu khí; đánh giá các yếu tố tác động đến hoạt động
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty; đánh giá thành công, hạn chế và đề ra một
số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Nguyễn Thị Lan (2011), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

TNHH Minh Hiền, Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại. Với đề tài trên,
tác giả đã sử dụng biện pháp điều tra thống kê và so sánh để xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Minh Hiền; đánh giá thông qua
các thang điểm, so sánh với các đối thủ của Công ty. Từ đó tìm ra những hạn chế trong
hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty và có những giải pháp nhằm hoàn
thiện cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Như vậy, với đề tài nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh có rất nhiều cách để
nghiên cứu, nhưng đều đi đến mục tiêu cuối cùng là giúp doanh nghiệp ngày càng
đứng vững trên thị trường kinh doanh.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu cùng đề tài nâng cao năng lực cạnh
tranh của những công trình nghiên cứu trước đã đánh giá và đưa ra những giải pháp tốt
2


nhằm giúp doanh nghiệp đứng vững và khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường. Đề tài này hoàn toàn không phải là đề tài mới, nhưng nghiên cứu đề tài :
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân – Nhà sách
Minh Thắng” thì cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào. Với việc đi sâu vào
tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm sách tại công ty, em tin rằng sẽ đóng
góp phần nào tính thực tiễn, khoa học vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh
nghiệp.
3. Xác lập vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân – Nhà sách Minh Thắng”
Đề tài giải quyết được những vấn đề sau:
-

Cạnh tranh là gì?

-


Năng lực cạnh tranh là gì?

-

Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Công ty là gì ?

-

Các chiến lược cạnh tranh của Công ty có những thành công và hạn chế gì?
Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại là gì?

-

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty?

4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
4.1 Mục tiêu nghiên cứu
-

Tìm hiểu cơ sở lý luận về cạnh tranh trong nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị
trường

-

Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng mặt hàng cạnh tranh tại Công ty TNHH Văn
hóa Minh Tân – Nhà sách Minh Thắng

-


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty
TNHH Văn hóa Minh Tân – Nhà sách Minh Thắng

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao nâng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Văn hóa Minh Tân – Nhà sách Minh Thắng

3


4.3. Phạm vi nghiên cứu
Qua thời gian được tiếp xúc và làm việc tại Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân
– Nhà sách Minh Thắng đã cho em một cái nhìn mới về tác phong kinh doanh chuyên
nghiệp trong nền kinh tế thị trường, vai trò của từng thành viên tạo nên sự thành công
của công ty từ đó giúp em định hướng đề tài cho phù hợp
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng cần
thiết cho bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Những thông tin được lượng hóa,
các con số cụ thể sẽ giúp chúng ta đánh giá chính xác hơn hiệu quả của các hoạt động
kinh doanh của công ty. Dữ liệu gồm hai loại dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong
đề tài em chỉ sử dụng đến dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử
lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Để nghiên cứu đề tài, em đã tiến hành thu
thâp dữ liệu từ dữ liệu của công ty, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Văn hóa Minh Tân – Nhà sách Minh Thắng và tham
khảo một số luận văn có liên quan đến đề tài, tiếp cận các thông tin liên quan đến sản
phẩm trên báo chí, website.
6. Kết cấu khóa luận
Đề tài nghiên cứu được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Văn

hóa Minh Tân – Nhà sách Minh Thắng trên thị trường nội địa
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Văn hóa Minh Tân – Nhà sách Minh Thắng trên thị trường nội địa

4


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, liên
quan đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh
đua nhau giữa các nhà doanh nghiệp trong việc dành giật một nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường hoặc đạt được một mục tiêu
kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số, thị phần. Trong nền kinh tế thị trường, các
tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh nghiệp chuyển nguồn lực từ
nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị cao hơn. Điều kiện cho sự cạnh tranh
trên một thị trường là phải có ít nhất hai chủ thể có quan hệ đối kháng, có sự tương
ứng giữa mức cống hiến và phần được hưởng của mỗi thành viên trên thị trường.
Về bản chất, cạnh tranh là quá trình lựa chọn trên cơ sở so sánh giữa các nhóm
đối tượng có những tính năng tác dụng tương đối giống nhau, có thể thay thế lẫn nhau.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh
tranh không những là môi trường của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng
làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do đó quan
điểm đầy đủ về cạnh tranh có thể được nhìn nhận như sau: “Cạnh tranh là cuộc đấu
tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ
có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển”

Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây
là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt
mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh
vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong
5


doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các
đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi
hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế
này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng
như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất
cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và
có hạn chế về mặt khác.Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này
và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những
đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp
được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như
marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác
định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác
nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu
tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau.
Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh

của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và
bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương
mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình
độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần; vị thế tài
chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh
Một doanh nghiệp được xem là có năng lực cạnh tranh (hay có lợi thế cạnh
tranh) là khi tỷ lệ lợi nhuận cao hơn tỷ lệ bình quân trong nghành. Và một doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh (hay có lợi thế cạnh tranh) bền vững khi nó có thể duy
trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài. Hai yếu tố cơ bản hình thành tỷ lệ lợi
nhuận của một doanh nghiệp, và do đó biểu thị nó có năng lực cạnh tranh hay không,
đó là lượng giá trị mà khách hàng cảm nhận được về hàng hóa hay dịch vụ của công
ty, và chi phí sản xuất của nó.
Từ cơ sở trên và dựa vào khái niệm về năng lực cạnh tranh, có thể hiểu: Nâng
cao năng lực cạnh tranh là việc hoàn thiện các yếu tố nội hàm của doanh nghiệp,
6


khắc phục những hạn chế của các yếu tố đó sao cho doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả
sản xuất kinh doanh tốt nhất, thu hút được khách hàng, đạt được nhiều lợi nhuận,
doanh thu và thị phần hơn các đối thủ cạnh tranh của mình.
Theo đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh một doanh nghiệp có thể thực hiện
theo hai hướng:
Thứ nhất, cố gắng tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng, làm cho họ có sự
thõa mãn vượt tren cả sự mong đợi của chính họ. Các nỗ lực của doanh nghiệp làm
cho sản phẩm hấp dẫn hơn nhờ sự vượt trội về thiết kế, tính năng, chất lượng và điều
gì đó tương tự để chính khách hàng cảm nhận được được một giá trị lớn hơn và họ sẵn
sàng trả giá cao hơn.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả các hoạt động của mình để giẩm chi phí. Hệ quả là
biên lợi nhuận tăng lên, hướng đến một lợi thế cạnh tranh. Nói cách khác, khái niệm

về sự sáng tạo giá trị là hạt nhân của lợi thế cạnh tranh.
Bằng việc khai thác các năng lực cốt lõi hay lợi thế cạnh tranh để đáp ứng và
đáp ứng trên tất cả các chuẩn mực yêu cầu của cạnh tranh, các doanh nghiệp tạo ra giá
trị cho khách hàng. Về bản chất, việc tạo ra giá trị vượt trội không nhất thiết yêu cầu
một công ty phải có cấu trúc chi phí thấp nhất trong ngành hay tạo ra một sản phẩm có
giá trị nhất trong mắt của khách hàng, mà quan trọng là độ lệch giữa gía trị nhận thức
được và chi phí sản xuất lớn hơn các đối thủ cạnh tranh.
1.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo GS. TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài: “Phương pháp luận xác
định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” được đăng
trên tạp chí khoa học thương mại của trường Đại học Thương Mại thì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp được hiểu là: Tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy
trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm
của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên
một thị trường mục tiêu xác định. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp người ta thường sử dụng các tiêu chí có thể được lượng hóa trong tương quan
so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể gồm các tiêu chuẩn chính sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
7


Năng lực cạnh tranh nguồn

Năng lực cạnh tranh thị trường

Năng lực tài chính

Thị phần thị trường


Năng lực quản trị lãnh đạo

Chính sách sản phẩm

Năng lực nguồn nhân lực

Chính sách định giá

Quy mô sản xuất, kinh doanh

Mạng lưới phân phối

Cơ sở vật chất kỹ thuật

Công cụ xúc tiến thương mại

Hiệu suất R&D

Uy tín và thương hiệu.
(Nguồn: GS.TS Nguyễn Bách Khoa)

 Các năng lực cạnh tranh nguồn gồm:
-

Năng lực tài chính: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu

đầu tiên, từ mua thành phẩm về để đầu tư cơ sở hạ tầng, trang trí, chi phí cho nhân
công… tất cả đều cần đến tài chính. Đây là một trong những chỉ tiêu không thể thiếu
trong các hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thông qua chỉ tiêu
này công ty sẽ đánh giá được hoạt động kinh doanh nói chung của một doanh nghiệp

và trog việc nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
-

Năng lực quản trị lãnh đạo: Khi tham gia hoạt động kinh tế thị trường và nhất là

trong thời đại kinh tế toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp cần có những vũ khí để tồn
tại và phát triển trên thương trường, nơi mà sự cạnh tranh vốn không kém phần khốc
liệt.
Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau nhưng lại có quan hệ
mật thiết với nhau. Bất kỳ một tổ chức nào đều cần có bộ phận quản trị, nếu thiếu bộ
phận này thì công việc sẽ không hoạt động hoặc không hữu hiệu. Việc thiếu hữu hiệu
sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và tài lực. Vai trò của quản trị
và lãnh đạo đồng thời là một tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
-

Năng lực nguồn nhân lực: Bên cạnh nguồn tài chính, nguồn nhân lực cũng là

vấn đề không thể thiếu khi nói về hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ con người lại là yếu tố không thể thiếu khi
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Đánh giá nguồn nhân lực thường
qua các tiêu chí như : trình độ lực lượng lao động, số lượng lao động, năng suất công
việc, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự.
- Quy mô kinh doanh: Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể thu được các
khoản lợi tức tăng thêm nhờ sự tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối lượng
lớn. Nói cách khác, lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi phí do sản
8


xuất đại trà các sản phẩm đã được tiêu chuẩn hoá, do giá chiết khấu với khối lượng lớn
vật tư, nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất hoặc do quảng cáo đại trà giúp hạ thấp chi

phí quảng cáo trên từng sản phẩm. Do đó, qui mô sản xuất là một tiêu chí rất quan
trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống
trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất
định sẽ được bảo toàn về chất lượng , thúc đẩy nhanh qua trình tiêu thụ hàng hoá, tăng
nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hàng hoá...
- Hiệu suất R&D : Hiệu suất R&D là một chỉ số đáng tin cậy và chính xác nhất
thể hiện năng lực R&D của DN. Hiệu suất R&D của doanh nghiệp càng cao càng
chứng tỏ hoạt động R&D của DN càng hiệu quả và ngược lại. Hiệu suất R&D bao
gồm những thành tựu trong việc triển khai các sản phẩm mới, công tác tổ chức nghiên
cứu và phát triển sản phẩm mới, ngân quỹ dành cho R&D. Hiệu suất R&D cao cho
phép sản phẩm có được sức mạnh trong đổi mới công nghệ, có ưu thế vượt trội trong
giới thiệu sản phẩm mới thành công, cải tiến và cập nhật liên tục các sản phẩm hữu
hiệu. Hiệu suất R&D của sản phẩm gồm tiềm lực nghiên cứu và triển khai sản phẩm
mới.
 Các năng lực cạnh tranh thị trường gồm:
- Thị phần thị trường: Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp
chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Nếu thị phần của doanh nghiệp lớn hơn
đối thủ thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp.
- Chính sách sản phẩm: Là một trong bốn nhân tố quan trọng của Marketing –
mix, mục tiêu chính sách sản phẩm chỉ là nâng cao khả năng bán sản phẩm và tạo điều
kiện sinh lời khi tham gia bán. Do vậy, chính sách sản phẩm bao gồm các yếu tố về
chất lượng sản phẩm, cơ cấu chủng loại sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã,…Yếu tố phải
nói đến đầu tiên đó là chất lượng sản phẩm, chất lượng là yếu tố cốt lõi và là linh hồn
của sản phẩm, là thước đo biểu giá trị sử dụng của sản phẩm và là vũ khí cạnh tranh
sắc bén trên thị trường. Do vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải xem xét cả hai
khía cạnh trên theo một quy trình nhất định, đòi hỏi về thời gian, ngân sách và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nội lực của công ty.
- Chính sách định giá: Giá sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị sản phẩm. Giá

bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao năng lực
cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Có nhiều chiến lược cạnh tranh về giá
9


mà công ty có thể áp dụng như chính sách giá thấp, chính sách ngang giá thị trường,
chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt. Doanh nghiệp phải căn cứ và tình hình
thực tế hoạt động kinh doanh, chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị
trường, mục tiêu của công ty, …. Việc quyết định mức giá có ảnh hưởng rất lớn đến vị
thế của doanh nghiệp và góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó
ảnh hưởng đến các chính sách Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp tạo ra lợi
thế cạnh tranh. Một mạng lưới phân phối tốt có thể giúp tăng thị phần sản phẩm cho
doanh nghiệp đồng thời cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Marketing của mình như
cung cấp thông tin đến khách hàng và phản hổi lại thông tin từ phía khách hàng.
- Công cụ xúc tiến thương mại: Các hình thức xúc tiến rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức như : quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân, bán hàng trực
tuyến, PR, …Khi sử dụng nhiều phương tiện xúc tiến cần quan tâm đến sự nhất quán
trong thông điệp, cách thể hiện và cùng hướng mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Một chính
sách xúc tiến đúng thời điểm là một cú híc quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự
thành công của sản phẩm đó trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp coi đẩy mạnh các
chương trình xúc tiến là biện pháp tối ưu để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Uy tín, thương hiệu: Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín
sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng lớn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận .v.v. Nhưng để đạt
được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường, phải
tạo được vị thế của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy
tín của doanh nghiệp đó là: nguồn vốn, con người trong doanh nghiệp.

1.2.2. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực thúc đẩy
sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động mà còn
là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn là điều kiện
giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh tranh góp phần gợi mở
những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của nhữnh sản phẩm mới. Điều
đó chứng tỏ đời sống của con người ngày càng được nâng cao về chính trị, về kinh tế
10


và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân
công lao động xạ hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi
ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang lại những mặt hạn chế như cạnh
tranh không lành mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ
dấn tới có những mốt làn ăm vi phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế, làm hàng giả,
buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm.
Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động kinh
doanh trên trên thị trường thì đều muốn Doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững. Để
tồn tại và đứng vững các Doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và
lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những
lợi thế về phía mình, cạnh trạnh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin
rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thì hiếu, như cầu người
tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khác hàng kịp thời, nhanh
chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì
doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan
trọng và cấn thiết.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản

xuất cho ai? Nghiên cứu thì trường để doanh nghiệp xác định được nhu cầu thị trường
và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trường cần chứ không sản xuất những gì mà doanh
nghiệp có. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phảo đưa ra các sản phẩm có chất lượng
cao hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải áp dụng
những thành tựư khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường
công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cử cán bộ đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị trí xứng
đáng trên thị trường tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện
mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền kinh tế.
Đối với ngành
Hiện nay, đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành sách nói riêng, cạnh
tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nâng cao chất lượng sản
phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững chắc cho mọi ngành
11


nghề phát triển. Nhất là đối với ngành sách là một ngành có vai trò trong sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho ngành phát triển
trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu hút được một nguồn lao
động dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Như vậy, trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô hoạt động
lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ mô hay vi mô thì
không thể thiếu vắng sự có mặt của hoạt động cạnh tranh.
Đối với sản phẩm
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về chất
lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của người tiêu
dùng và của Doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn. Ngày nay, các sản phẩm
được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn cung cấp và xuất
khẩu ra nước ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu
sót ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra

những Doanh nghiệp lớn và đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển đảm
bảo công bằng xã hội,. Bởi vậy, cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản
lý của Nhà nước để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như
cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới độc quyền và gây lũng loạn thị trường.
1.3. Các chính sách, chỉ tiêu và nguyên tắc nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiêp
1.3.1. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chính sách sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thoả mãn như cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp
với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng
nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và
thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn.
Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập
người lao động ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả mãn như cầu của
mình, cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích của sản phẩm mang lại.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và
tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất lượng sản
12


phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi côgng nghệ chế tạo đảm bảo lợi
ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác
nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại mẫu mã,
bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu dường
ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng lòng
tin cà sự trung thành cẩu khách hàng đối với doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp
nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi họ phải đương đầu với các đối thủ cạnh

tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hoá dich vụ không được
đảm bảo thì có nghĩa là khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh
nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yêu trong hoạt động kinh doanh
kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan
trọng và cần thiết mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều phải sử dụng nó.
Chính sách giá
Giá cả được hiểu là toàn bộ số tiền mà người mua trả cho người bán về việc
cung ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền
của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là “ Thượng đế ” họ có
quyền lựa chọn những gì học cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất
lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích học
thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy, cạnh tranh bằng giá cả chính là một công
cụ hữu hiệu của Doanh nghiệp và nó thể hiện qua:
Cạnh tranh với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: Giúp doanh nghiệp
đánh giá được khách hàng, nếu Doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất
lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo thì khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh
doanh cao và lợi sẽ thu được nhiều.

13


Cạnh tranh với một mức giá thấp hơn giá thị trường: Chính sách này được áp
dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời
nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách

Chính sách phân phối
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chỉ
mới là điều kiện cần chứ chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của
mình, mà còn phải biết tổ chức các kênh phân phối, đó là những hoạt động khác nhau
của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà doanh nghiệp đang
muốn hướng đến .. Mỗi doanh Nghiệp đều phải xác định những phương án phân phối
để hướng tới thị trường .Trong phân phối hàng hóa vấn đề vận tải, kho bãi, lưu kho,
nhập và xuất hàng cũng cần được chú ý. Và có thể nói rằng nhiệm vụ chung của phân
phối là cung cấp đúng mặt hàng, đúng nơi, đúng lúc và chi phí thấp nhất. Thông
thường sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ thông qua các các phương thức phân
phối như sau:
-

Phân phối sản phẩm rộng khắp

-

Phân phối sản phẩm chọn lọc

-

Phân phối sản phẩm tập trung vào thị trường mục tiêu và truyền thống

1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.2.1. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh
tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Các nhà quản trị thường sử các chỉ tiêu về doanh thu sau để đánh giá năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp:

-

Tổng doanh thu trong kỳ: Tính tổng của doanh thu của tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp..

-

Tốc độ tăng tổng doanh thu

-

Tốc độ tăng doanh thu cho từng sản phẩm

14


Các chỉ tiêu trên của doanh nghiệp mà càng lớn so với các đối thủ cạnh tranh
của mình thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh ngày càng được mở rộng.
1.3.3.2. Chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được một kết quả
kinh doanh nhất đinh. Khi tham gia vào kinh doanh mọi doanh nghiệp đều mong muốn
tối đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của những
chi phí đã bỏ ra. Do đó việc tăng doanh tu và giảm chi phí là con đường duy nhất mà
các doanh nghiệp đi đến lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh. Các khoản chi phí của
doanh nghiệp bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí khác.
Khi phân tích chi phí doanh nghiệp cần phân tích một số chỉ tiêu sau:
-


Tổng chi phí trong kỳ bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí khác.

-

Tốc độ tăng của tổng chi phí và riêng từng loại chi phí.

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng hay giảm của chi phí. Do chỉ tiêu tổng chi phí
chỉ phản ánh về quy mô tiền vốn phục vụ quá trình kinh doanh và xác định số phải bù
đắp từ thu nhập trong kỳ nên nhà quản trị thường sử dụng thêm chỉ tiêu này để phản
ánh trình độ sử dụng các loại chi phí trong kỳ, chất lượng của công tác quản lý chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Tỷ suất chi phí:

Đây là chỉ tiêu cho biết để có được 100 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp phù
hợp nhằm tăng lợi nhuận đồng thời kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
15


Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này cho thấy mức tăng doanh thu nhiều hơn mức tăng chi phí của doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán

Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng giá vốn thì sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Tỷ suất sinh lời của giá vốn

hàng bán giúp doanh nghiệp định hướng được việc đầu tư vào mặt hàng nào có lợi
nhuận cao nhất, đồng thời giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực.
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh

Đây là chỉ tiêu cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí quản lý kinh
doanh thì sẽ thu được bao nhiều đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Chỉ
tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá xem lợi nhuận thuần có đủ bù đắp cho các khoản
chi phí quản lý không, từ đó doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các khoản chi phí sao cho phù
hợp
1.3.3.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Trong bảng báo cáo kết quả kinh
doanh, lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt
động tài chính, lợi nhuận khác.
Khi phân tích chung tình hình lợi nhuận, các chỉ tiêu thường được các nhà quản
trị xem xét là:
-

Lợi nhuận trước thuế được xác định trên cơ sở tổng thu nhập trừ tổng chi phí.

-

Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng lợi nhuận sau thuế trừ thuế thu nhập.

-

Tốc độ tăng lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước
16



Các chỉ tiêu trên được sử dụng để đánh giá qui mô, mức độ tăng trưởng lợi
nhuận nói chung cũng như bộ phận lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cơ bản
kỳ này so với kỳ trước. Ngoài ra, nhà quản trị còn quan tâm đến các chỉ tiêu như: tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), hệ số biên lợi nhuận gộp, hệ số biên lợi
nhuận trước thuế và lãi vay.
1.3.3.4. Thị phần
-

Thị phần tuyệt đối:
Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ

phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả
các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc
tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua
vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường
liên quan theo tháng, quý, năm được cụ thể hóa bằng công thức sau:

-

Thị phần tương đối:
Là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.

Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trường như thế nào. Công thức
tính:

Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1, lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp.
Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1, lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ của doanh
nghiệp.
1.3.3.5. Tài chính (Nguồn vốn)

Nguồn vốn là tiền đề đầu tiên để bất kỳ doanh nghiệp nào bắt đầu công việc
kinh doanh của mình. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, các nhà
quản trị thường xem xét đến nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn. Trong đó

17


nguồn vốn chủ sở hữu đóng một vai trò quan trọng; một doanh nghiệp có vốn chủ sở
hữu đạt tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn sẽ được đánh giá cao hơn.
Để nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, các nhà quản trị thường sử
dụng hai chỉ tiêu:
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn chủ sở
hữu thu về bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả.
Công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu = Doanh thu/Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ sở
hữu đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. . Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu)x100%
Khi hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu lớn cùng vốn chủ sở hữu lớn thì doanh
nghiệp được coi là có lợi thế cạnh tranh.
1.3.3.6. Nhân lực
Lao động là yếu tố không thể thiếu, quyết định đến thành công kinh doanh của
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương
mại, nếu thiếu đi yếu tố lao động thì các hoạt động kinh doanh không thể thực hiện
được.
Để phân tích năng lực cạnh tranh thông qua hoạt động sử dụng lao động, nhà

phân tích thường sử dụng những chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng lao động

Chỉ tiêu này cho biết một lao động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một
thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy vấn đề sử dụng nguồn nhân lực của
doanh nghiệp có lợi thế hơn so với đối thủ cạnh tranh
Sức sinh lời của lao động
18


Sức sinh lời của lao động phản ánh một lao động của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng phản ánh lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp cao hơn so với đối thủ.
1.3.3.7. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp là yếu tố vật
chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở
vật chất và công nghệ sản xuất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ
sở sức sinh lời của tài sản.
Doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và công nghệ sản xuất đạt
năng suất cao sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ
1.3.3.8. Uy tín, thương hiệu
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động
Marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của
doanh nghiệp với chính quyền...Đó là tài sản vô hình vô giá mà doanh nghiệp nào
cũng coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không có khả năng cạnh
trạnh trên thương trường. Có uy tín doanh nghiệp có thể huy động được rất nhiều
nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu, và đặc biệt là sự an tâm, gắn bó của người lao
động với doanh nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương với công ty.

1.3.3. Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về cạnh tranh, chính sách cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường
Thứ hai, đổi mới cách thức quản lý nhà nước theo hướng tạo điều kiện thông
thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh
bình đẳng. Trước mắt, tập trung rà soát rào cản thể chế như các quy hoạch, kế hoạch,
các điều kiện kinh doanh, giấy phép hành nghề… Về dài hạn, thực hiện rà soát toàn bộ
những quy định pháp luật, những văn bản hành chính và loại bỏ hoàn toàn những quy
định đang cản trở hoặc có nguy cơ hạn chế cạnh tranh.
19


Thứ ba, thiết lập và giám sát cơ chế đánh giá tác động cạnh tranh của các chính
sách, pháp luật, đặc biệt cơ chế đánh giá, quản lý chất lượng các quy định về kinh
doanh.
Thứ tư, hoàn thiện mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường bằng việc xác định
rõ chức năng của Nhà nước và thị trường. Nhà nước hoạt động theo thị trường và can
thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế không được trái với các nguyên tắc thị trường, mà
phải thuận theo thị trường. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển các loại thị
trường, đặc biệt là thị trường các nhân tố sản xuất.

20


×