Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thăng Long-Hà Nội (1227-1938)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.18 KB, 16 trang )

Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội (từ năm 1227 đến năm 1398)
Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội (từ năm 1227 đến năm 1398)
Từ đầu công nguyên đến năm 1900 có ghi kèm năm âm lịch. Ngày, tháng dương lịch ghi bằng số. Ngày,
tháng âm lịch ghi cả chữ viết. Một số ngày có sự kiện quan trọng đã được tính ra ngày dương lịch, còn giữ
nguyên ngày âm lịch theo các tài liệu gốc.
Từ 1901 trở đi chỉ dùng ngày dương lịch, khi cần mới chú thích ngày âm lịch trong ngoặc đơn. Tháng âm
lịch theo thứ tự: tháng giêng, hai… cho đến tháng một, chạp, theo cách gọi cổ truyền.

1227 - Đinh Hợi
- Họp các quan tuyên thệ ở đền Đồng Cổ
Đền Đồng Cổ (phường Bưởi, quận Tây Hồ, Hà Nội)

1230 - Canh Dần
- Nhà Trần ban hành bộ luật lệ 20 cuốn gọi là bộ Thông chế (về tổ chức chính quyền và quy chế hành
chính)
- Đắp thêm tường thành cho kiên cố
- Định lại các phường ở Kinh thành. Đặt 4 đội tướng quân canh gác 4 cửa thành là cửa Tây Dương (Cầu
Giấy), Chợ Dừa, Cầu Dền và Vạn Xuân (Đống Mác)

1232 - Nhâm Thìn
- Định lệ can phạm đày đi làm ruộng ở Tảo Xã (Nhật Tảo - Từ Liêm) phải thích 6 chữ vào mặt, cầy 3 mẫu
ruộng công, nộp 300 thăng lúa mỗi năm.
- Trần Thủ Độ tàn sát tôn thất nhà Lý ở thôn Thái Đường, xã Hoa Lâm, huyện Đông Ngàn (nay là xã Mai
Lâm, huyện Đông Anh).
- Thi thái học sinh, định người đỗ cao thấp theo bậc 3 giáp lần đầu tiên.

1235 - Ất Mùi
- Sét đánh 30 chỗ ở trong kinh thành.
- Trần Thái Tông lập viện Quốc Tử dạy tứ thư, ngũ kinh cho con em quý tộc.
- Nước to vào đến cung Lệ Thiên, nơi trước cung nữ triều Lý ở.


1237 - Đinh Dậu
- Trần Liễu bị vua em cướp vợ, tụ tập người nổi loạn ở sông Cái (sông Hồng).
- Định lệ lăn tay vào chúc thư, văn khế.

1238 - Mậu Tuất
- Nước lớn vỡ vào cung Thưởng Xuân.

1241- Tân Sửu
- Động đất ở phường Thịnh Quang, Chợ Dừa (Đống Đa)

1243 - Quý Mão
- Đắp thành Long Phượng ở trong hoàng thành
Tháng hai
- Chữa Quốc Tử Giám
- Làm sổ dân đinh.
Tháng tám
- Nước to vỡ vào thành Đại La.

1244 - Giáp Thìn
- Ban hành hình luật.

1245 - Ất Tị
- Nước sông Hồng lên to, vỡ đê Long Đàm (Thanh Trì)

1246 - Bính Ngọ
- Định danh hiệu quân đội: quân túc vệ gọi là Tứ Thiên, Tử Thánh, Tứ Thần.

1247 - Đinh Mùi
- Đặt danh hiệu Tam Khôi: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa cho 3 người đỗ đầu thi đình.
Khoa này Nguyễn Hiền 13 tuổi đỗ trạng nguyên, Lê Văn Hưu 18 tuổi đỗ bảng nhãn, Đặng Ma La 14 tuổi

đỗ thám hoa.

1248 - Mậu Thân
- Trần Thái Tông hạ lệnh đắp đê đỉnh nhĩ (quai vạc) từ nguồn tới biển, phòng lụt sông Hồng. Đặt chức hà
đê chánh, phó sứ trông coi đê điều.

1253 - Quí Sửu
- Lập viện Quốc học làm nơi giảng Nho học, văn học.
- Lập nhà Giảng vũ để dạy võ nghệ, binh pháp.
- Tuyển nho sĩ vào giảng ở viện Quốc tử.

1256 - Bính Thìn
- Đào sâu sông Tô Lịch.
- Thi Thái học sinh.

1257 - Đinh Tị
- Hoàng Bính, quan nhà Tống đem 1.200 người sang xin trú ngụ ở kinh thành, dâng con gái làm cung phi
cho vua Trần Thái Tông.

1258 - Mậu Ngọ
18-1 mười ba tháng chạp ( Đinh Tị).
- Vua Trần cho phá cầu Phủ Lỗ, bày trận ở bên sông chặn giặc Mông -Nguyên.
- Linh Từ quốc mẫu Trần Thị Dung là vợ Trần Thủ Độ, chỉ huy hoàng gia tản cư khỏi kinh thành.

21 - 1
- Quân Mông - Nguyên tấn công Thăng Long, Trần Thái Tông rút khỏi kinh thành, giặc tàn phá, chém giết
tàn ác.

29 - 1 hai tư tháng chạp (Đinh Tị)
- Chiến thắng lớn ở Đông Bộ Đầu (bờ sông Hồng, gần dốc Hàng Than) đuổi quân Mông - Nguyên ra ngoài,

giải phóng Thăng Long sau 9 ngày bị giặc chiếm đóng.

5 - 2 mồng một Tết (Mậu Ngọ)
- Lễ phong thưởng các tướng có công: Lê Tần tức Lê Phụ Trần, Hà Bổng, Trần Khánh Dư…

30 - 3 hai bốn tháng hai
- Trần Hoảng lên ngôi vua tức Trần Thánh Tông (1258 - 1278)
Tháng tám
- Bão to làm đổ ngọn tháp Báo Thiên.

1261 - Tân Dậu
- Nhà Trần tổ chức thi toán, thi viết để chọn lại viên.

1265 - Ất Sửu
- Đổi ty Bình Bạc, cơ quan đứng đầu kinh thành về hành chính thành Đại An phủ sứ.
Tháng bẩy
- Vỡ đê phường Cơ Xá.

1266 - Bính Dần
- Triều đình cho phép vương hầu, công chúa, phò mã, cung phi chiêu tập dân nghèo là nô tỳ đi khai hoang
lập điền trang.

1267 - Đinh Mão
- Tổ chức lại quân đội thành quân và đô. Mỗi quân có 30 đô, mỗi đô có 80 người.

1270 - Canh Ngọ
Tháng bẩy
- Nước ngập đầy kinh thành, dân ở phố phường phải đi thuyền.

1272 - Nhâm Thân

Tháng Giêng
- Lê Văn Hưu biên soạn xong bộ sử đầu tiên của nước ta gồm 30 quyển, gọi là Đại Việt sử ký.

1274 - Giáp Tuất
- 30 thuyền người Trung Quốc xin trú ngụ, vua cho ở phường Giai Tuân trong kinh thành.

1277 - Đinh Sửu
- Động đất, rạn nứt ra.

1278 - Mậu Dần
8-11 hai hai tháng mười
- Trần Khâm lên ngôi vua tức Trần Nhân Tông (1278-1293)
Đền thờ Trần Nhân Tông tại Huế với đôi rồng chầu dài nhất
Việt Nam

1280 - Canh Thìn
- Ban hành thước công để thống nhất đo đạc.

1282 - Nhâm Ngọ
- Sông Hồng có cá sấu, Nguyễn Thuyên làm thơ nôm đuổi cá sấu, mở đầu phong trào làm thơ nôm ở nước
ta.

1284 - Giáp Thân
- Đào sâu sông Tô Lịch

9-10 Tháng tám
- Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn duyệt binh lớn ở bến Đông Bộ Đầu.
- Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ.
- Đất ở Thịnh Quang, Xã Đàn nứt toác rộng 4 tấc, dài trên 2 dặm, bề sâu khôn lường.


1285 - Ất Dậu
9-1 Tháng chạp (Giáp Thân)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×