Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đảm bảo pháp lý về quyền con người ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.73 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------    ------

TRẦN THỊ PHƯƠNG HẢO

ĐẢM BẢO PHÁP LÝ VỀ
QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ PHƯƠNG HẢO

ĐẢM BẢO PHÁP LÝ VỀ
QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số
: 60 38 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PHÓ GIÁO SƯ - TIẾN SỸ BÙI XUÂN ĐỨC


HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1-3

Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẢM BẢO PHÁP LÝ VỀ QUYỀN

4

CON NGƢỜI
1.1.

Quyền con ngƣời và đảm bảo pháp lý về quyền con ngƣời

4

1.1.1. Quyền con người

4

1.1.2. Khái niệm đảm bảo pháp lý về quyền con người


12

1.2.

Cơ cấu và nội dung của đảm bảo pháp lý về quyền con

14

ngƣời
1.2.1. Đảm bảo quyền con người bằng việc qui định thành pháp luật

15

1.2.2. Đảm bảo quyền con người bằng cơ chế hoạt động của bộ máy

22

nhà nước
1.2.3. Đảm bảo quyền con người bằng việc giải quyết các khiếu nại,

26

tố cáo
1.2.4. Đảm bảo quyền con người bằng hoạt động xét xử tư pháp
1.3.

Khái quát lịch sử phát triển các đảm bảo pháp lý về

28

30

quyền con ngƣời ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay
1.3.1. Giai đoạn 1945-1954

30

1.3.2. Giai đoạn 1954-1980

32

Giai đoạn 1980-1992

34

1.3.3

1.3.4. Giai đoạn 1992 đến nay

36


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO PHÁP LÝ VỀ QUYỀN

44

CON NGƢỜI Ở VIỆT NAM
2.1.

Thực trạng đảm bảo quyền con ngƣời thông qua các qui


44

định của pháp luật
2.2.

Thực trạng đảm bảo pháp lý về quyền con ngƣời qua hoạt

52

động của các cơ quan nhà nƣớc
2.3.

Thực trạng đảm bảo pháp lý về quyền con ngƣời qua hoạt

63

động giải quyết khiếu nại, tố cáo
2.4.

Thực trạng đảm bảo pháp lý về quyền con ngƣời qua hoạt

66

động của các cơ quan tƣ pháp
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

70

ĐẢM BẢO PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CON NGƢỜI Ở

VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.

Tính cấp thiết phải hoàn thiện đảm bảo pháp lý về quyền

70

con ngƣời ở nƣớc ta hiện nay
3.1.1. Do yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền

70

3.1.2. Do yêu cầu phải khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp

71

luật hiện hành
3.1.3. Do yêu cầu dân chủ hoá đời sống xã hội ngày càng cao

71

3.1.4. Do yêu cầu hội nhập quốc tế

72

Phƣơng hƣớng hoàn thiện

72

3.2.


3.2.1. Nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước, pháp luật

73

và quyền con người
3.2.2

Thiết lập cơ chế công khai, minh bạch trong hoạt động của

75

các cơ quan nhà nước
3.3.

Một số giải pháp hoàn thiện

3.3.1. Hoàn thiện các qui định pháp luật

78
78


3.3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan nhà nước

86

3.3.3. Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo

89


3.3.4. Đẩy mạnh đổi mới, cải cách hệ thống cơ quan tư pháp

91

KẾT LUẬN

95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

96-100


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Hiện nay quyền con người và đảm bảo thực hiện quyền con người
đã trở thành một vấn đề thu hút sự chú ý rộng rãi của dư luận quốc tế
cũng như tại Việt Nam bởi vì chiến tranh, xung đột, nạn khủng bố, đói
nghèo, dịch bệnh, thiên tai, ma túy, tội phạm xuyên quốc gia … đang
tiếp tục đe dọa đến quyền sống, quyền phát triển của hàng triệu người
trên thế giới. Là một dân tộc đã trải qua hàng thế kỷ đấu tranh giành
độc lập và đang phấn đấu để phát triển nhanh, mạnh mẽ và bền vững,
Việt Nam cho rằng cần phải giải quyết một cách toàn diện tất cả các
quyền con người và hoàn thiện đảm bảo pháp lý để thực hiện và bảo
vệ tối đa các quyền con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Với lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Đảm bảo pháp lý về
quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay” là một yêu cầu khách quan
và cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn:
a. Mục đích: Luận văn đánh giá quá trình hình thành, phát triển và
thực trạng đảm bảo pháp lý về quyền con người ở Việt Nam. Đồng
thời, xác định những phương hướng, nội dung giải pháp hoàn thiện
đảm bảo pháp lý về quyền con người trong điều kiện xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN).
b. Nhiệm vụ:
- Khái quát về lịch sử hình thành, nội dung cơ bản của quyền con
người; Làm rõ khái niệm và nội dung đảm bảo pháp lý về quyền
con người; Khái quát lịch sử phát triển các đảm bảo pháp lý về
quyền con người ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay;

1


- Phân tích thực trạng đảm bảo pháp lý về quyền con người ở nước
ta về các mặt đã đạt được và một số vấn đề đang đặt ra;
- Nêu tính tất yếu phải hoàn thiện đảm bảo pháp lý về quyền con
người; đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện đảm bảo pháp lý về quyền con người ở nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
Đảm bảo pháp lý về quyền con người là một lĩnh vực rất rộng, liên
quan đến nhiều lĩnh vực khoa học. Luận văn này chỉ tập trung vào một
số vấn đề pháp lý cơ bản nhất là: nghiên cứu đảm bảo pháp lý về
quyền con người thông qua các qui định của pháp luật về quyền công
dân và cơ chế tổ chức, hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước để đảm bảo các quyền đó được thực hiện trong thực tế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện Luận văn này, chúng tôi vận dụng những quan điểm
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng ta về nhà nước
pháp quyền và về quyền con người. Sử dụng các phương pháp: phân
tích, tổng hợp, hệ thống, tiếp cận lịch sử và phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của Luận văn:
Luận văn gồm: Mục lục; Mở đầu; Phần nội dung gồm 3 Chương;
Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phó Giáo sư - Tiến sỹ Bùi Xuân Đức,
các thầy cô giáo trong Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội và các
bạn, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành Luận
văn này.

2


Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ
ĐẢM BẢO PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CON NGƢỜI
1.1. Quyền con ngƣời và đảm bảo pháp lý về quyền con ngƣời
1.1.1.
Quyền con người
Trong lịch sử nhân loại trước thế kỷ XVII đã hình thành 2 quan
niệm chủ yếu, khác nhau về quyền con người.
Quan niệm thứ nhất, trường phái pháp luật tự nhiên xuất phát từ
chỗ coi con người là một thực thể tự nhiên, vì vậy quyền con người là
quyền “bẩm sinh” và là “quyền tự nhiên không thể tách rời” gắn với
cá nhân con người và đặc quyền này do có pháp luật tự nhiên đứng
trên, cao hơn pháp luật nhà nước. Quan niệm thứ hai đặt con người và
quyền con người trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Quyền con
người luôn gắn liền với cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, chống
bất công trong xã hội, chịu sự giới hạn của chế độ kinh tế và nhất là

của chế độ chính trị, xã hội.
Quan điểm biện chứng của học thuyết Mác - Lênin đã khắc phục
được tính phiến diện trong nhận thức về con người và quyền con
người ở các quan niệm nêu trên. Học thuyết Mác - Lênin xem xét con
người với tư cách là sản phẩm của tự nhiên và xã hội. Con người là
một thực thể tự nhiên nhưng là một thực thể tự nhiên con người trong
cộng đồng xã hội. Trong cái tự nhiên của con người có mặt xã hội và
trong cái xã hội của con người có mặt tự nhiên.
Cho đến nay giữa các nhà khoa học - luật gia trong và ngoài nước
vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quyền con người.
Theo PGS. TS. Nguyễn Đăng Dung, quyền con người: “Đó là
những quyền cơ bản nhất của con người, được có một cách tự nhiên
gắn bó mật thiết với con người - một động vật cao cấp có lý trí, và có

3


tình cảm làm cho con người khác với các động vật khác, mà nhà nước
thành lập với một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của mình
là phải bảo vệ những quyền đó.” [13, tr.112]
TS. Trần Quang Tiệp đưa ra định nghĩa ngắn gọn, khá đầy đủ và
cụ thể về quyền con người như sau: “Quyền con người là những đặc
lợi vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng trong những
điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định.” [11, tr.14]
Nội dung quyền con người đã được cộng đồng quốc tế ngày càng
nhận thức đầy đủ và toàn diện, được phát triển và cụ thể hóa trong các
Tuyên bố và Công ước quốc tế về quyền con người. Việc ghi nhận và
đảm bảo quyền công dân trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia
chính là thể hiện việc ghi nhận và bảo vệ quyền con người.
1.1.2.


Khái niệm đảm bảo pháp lý về quyền con người

Đảm bảo pháp lý về quyền con người là: hệ thống các qui định
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân gắn với các thiết chế
bảo đảm thực hiện nó trong hệ thống pháp luật và cơ chế bảo đảm
cho các qui định và thiết chế đó được thực hiện trên thực tế.
1.2. Cơ cấu và nội dung của đảm bảo pháp lý về quyền con
ngƣời
1.2.1. Đảm bảo quyền con người bằng việc qui định thành pháp
luật
Trong các điều kiện đảm bảo thực hiện quyền con người như:
chính trị, kinh tế, văn hóa giáo dục và pháp luật... thì pháp luật có vị
trí, vai trò quan trọng hàng đầu, bởi vì: pháp luật là phương tiện chính
thức hóa giá trị xã hội của quyền con người; là công cụ sắc bén của
nhà nước trong việc thực hiện và bảo vệ quyền con người; pháp luật
tạo cơ sở pháp lý để công dân đấu tranh bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của mình; vai trò của pháp luật còn thể hiện trong mối quan
hệ giữa pháp luật và các điều kiện đảm bảo khác như: chính trị, kinh

4


t, vn húa, giỏo dc..., cỏc iu kin ny phi th hin di hỡnh thc
phỏp lut mi tr thnh giỏ tr xó hi n nh v c hin thc húa.
1.2.2. m bo quyn con ngi bng c ch hot ng ca b
mỏy nh nc
m bo quyn con ngi - quyền công dân, trách nhim trc
tiên l thuc v Nh nc. Trong cơ chế pháp lý đảm bảo thực hiện
các quyền công dân, Quốc hội là cơ quan có vị trí cao nhất.

Hội đồng nhân dân (HĐND) là một thiết chế quan trọng trong cơ
chế pháp lý đảm bảo quyền công dân trên phạm vi từng địa ph-ơng.
Hệ thống các cơ quan hành pháp bao gồm Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân (UBND) các cấp tổ chức bảo đảm thực hiện các quyền công
dân thông qua các thẩm quyền cơ bản nh-: Tổ chức cung cấp và quản
lý dịch vụ công; Điều hành hoạt động nội bộ hệ thống hành chính nhà
n-ớc; Kiểm tra, thanh tra hệ thống hành chính nhà n-ớc trong việc bảo
đảm quyền công dân.
Nh- vậy, về nguyên tắc quyền công dân đ-ợc đảm bảo thực hiện
tr-ớc hết và cao nhất thông qua hoạt động của các cơ quan đại diện.
Còn thông qua hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính, các
quyền công dân đ-ợc hiện thực hoá trong đời sống xã hội.
1.2.3. Đảm bảo quyền con ng-ời bằng việc giải quyết các khiếu
nại, tố cáo
m bo thc hin quyn khiu ni, t cỏo ca cụng dõn l bin
phỏp quan trng to iu kin cho cụng dõn phỏt hin cỏc vi phm
quyn t do dõn ch ca mỡnh c phỏp lut qui nh. Bng cỏch gii
quyt khiu ni i vi cỏc hnh vi, quyt nh trỏi phỏp lut xõm
phm quyn t do dõn ch ca cụng dõn; t cỏo i vi hnh vi vi
phm quyn cụng dõn, nh nc khụng ch x lý c quan, cỏ nhõn vi
phm, m quan trng hn na l chm dt hnh vi vi phm v phc
hi quyn hoc li ớch hp phỏp ca cụng dõn b vi phm.

5


1.2.4. Đảm bảo quyền con ng-ời bằng hoạt động xét xử t- pháp
Trong h thng cỏc c quan t phỏp, Tũa ỏn nhõn dõn (TAND) v
Vin kim sỏt nhõn dõn (VKSND) thc hin cỏc quyn t phỏp.
Quyn t phỏp c thc hin cú s tham gia, phi hp ca cỏc c

cu t chc bng hot ng h tr t phỏp nh: iu tra, giỏm nh,
phỏp y, lut s, cụng chng.
Tóm lại, tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan nhà n-ớc trên
các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và t- pháp có quan hệ trực tiếp đến
việc đảm bảo quyền công dân. Các quyền công dân chỉ có thể đ-ợc
đảm bảo thực hiện tốt nhất khi hệ thống các cơ quan nhà n-ớc hoạt
động theo một nguyên tắc khoa học và quyền lực nhà n-ớc là thống
nhất có sự phân công và phối hợp trong việc thực hiện các quyền.
1.3. Khỏi quỏt lch s phỏt trin cỏc m bo phỏp lý v quyn
con ngi Vit Nam t nm 1945 n nay
K tha v phỏt trin nhng khớa cnh tin b trong hc thuyt v
cỏc quyn t nhiờn ca con ngi c cỏc nh t tng chõu u th
k 16-18 xng, Ch tch H Chớ Minh trong bn Tuyờn ngụn c
lp ngy 02-9-1945 ó long trng tuyờn b trc th gii v nn c
lp v quyn t do ca dõn tc Vit Nam. T ú n nay, cỏc bn
Hin phỏp, ton b h thng phỏp lut Vit Nam cng nh ton b c
ch hot ng ca b mỏy nh nc cng ngy cng phỏt trin v hon
thin vic ghi nhn v bo v cỏc quyn con ngi. S phỏt trin cỏc
m bo phỏp lý ú c th hin qua cỏc giai on sau:
1.3.1. Giai on 1945 - 1959
1.3.2. Giai on 1959 - 1980
1.3.3. Giai on 1980 - 1992
1.3.4. Giai on 1992 n nay

6


Xem xét một cách tổng quát quá trình phát triển các đảm bảo pháp
lý về quyền con người ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay có thể kết
luận rằng qua từng giai đoạn phát triển lịch sử, “pháp luật được hoàn

thiện rất khẩn trương theo hướng ngày càng mở rộng và tăng cường
các bảo đảm quyền công dân, thực hiện ngày càng đầy đủ và bảo vệ
ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của con người” [43]. Cùng với
thời gian và sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của đất nước, tổ chức bộ
máy nhà nước cũng ngày càng được cải tiến và hoàn thiện dần theo xu
hướng phục vụ nhân dân và ngày càng đảm bảo các quyền con người.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO
PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CON NGƢỜI Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng đảm bảo quyền con ngƣời thông qua các qui
định của pháp luật
Thành tựu nổi bật của nước ta trên lĩnh vực đảm bảo pháp lý về
quyền con người trước hết là việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ
thống pháp luật, bao gồm cả Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, Luật, Pháp
lệnh, Nghị định. Sau 20 năm đất nước đổi mới, hàng trăm Luật và
Pháp lệnh đã được Quốc hội ban hành, trong đó có những bộ luật lớn
trực tiếp đảm bảo các quyền con người như: Bộ luật Hình sự; Bộ luật
Tố tụng hình sự; Bộ luật Dân sự; Bộ luật Lao động; Luật Đầu tư; Luật
Đất đai; Luật Chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em; Luật Bình đẳng giới;
Luật Khiếu nại, tố cáo …. Đây là sự đảm bảo pháp lý vững chắc các
quyền và tự do cơ bản của người dân.
a. Trên lĩnh vực các quyền chính trị, dân sự
Hiến pháp năm 1992 sửa đổi đã ghi nhận và đảm bảo quyền bầu
cử và ứng cử của công dân nhưng điểm mới là qui định rõ hơn về tiêu

7


chuẩn, thành phần đại biểu, số lượng đại biểu ứng cử và đặc biệt
quyền tự ứng cử của công dân đã được khẳng định.

Trong lĩnh vực quyền thông tin, chỉ sau 4 năm thực hiện công
cuộc đổi mới, Luật báo chí năm 1989 đã được sửa đổi, bổ sung năm
1999; Luật xuất bản năm 1993… đã đảm bảo để công dân được có và
giữ quan điểm riêng của mình, được quyền tự do công bố các tác
phẩm của mình ra công chúng mà "không bị kiểm duyệt”.
Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo ngày càng thể hiện là một
quyền dân sự quan trọng của công dân, được ghi nhận trong Hiến
pháp và trong Bộ luật Dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2006; Bộ luật
Hình sự; Bộ luật Tố tụng hình sự; Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo…
Ở Việt Nam hiện nay có hơn 20 triệu người, tức là gần 1/3 dân số theo
các tôn giáo khác nhau nhưng pháp luật vẫn thể hiện rõ chính sách
bình đẳng, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, không phân biệt đối xử.
Trên lĩnh vực bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc chung
sống trên lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là người dân tộc thiểu số luôn
được ưu tiên đảm bảo các quyền lợi về chính trị cũng như các quyền
về kinh tế, văn hoá và xã hội.
b. Trên lĩnh vực các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
Một số quyền rất quan trọng của công dân như: quyền sở hữu cá
nhân về thu nhập hợp pháp, quyền tự do kinh doanh theo qui định của
pháp luật, quyền thừa kế của công dân được nhà nước bảo hộ… đã
được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 sửa đổi và các Bộ luật Dân
sự; Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật hợp tác xã; Luật Đất đai sửa
đổi, bổ sung năm 2003, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Luật
Kinh doanh bảo hiểm; Luật Chứng khoán năm 2006; Pháp lệnh về thủ
tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994, Luật Kinh doanh bất động
sản năm 2006 …

8



Trong các quyền về kinh tế, quyền lao động là quyền mang tính
hạt nhân đối với quyền con người nói chung. Hệ thống văn bản quản
lý nhà nước về lao động - việc làm cũng ngày càng hoàn thiện, nhiều
Luật mới ra đời hoặc được sửa đổi, bổ sung và đi vào cuộc sống như:
Bộ Luật Lao động, Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật dạy nghề, Luật
Bảo hiểm xã hội năm 2006, Luật Công đoàn, Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Pháp lệnh về
người tàn tật…
Để đảm bảo các quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh
sáng chế, hợp lý hoá sản xuất, phê bình văn học, nghệ thuật, quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp... của công dân, Quốc hội đã thông qua
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005,
Luật giao dịch điện tử năm 2005, Luật chuyển giao công nghệ năm
2006.
Các quyền thuộc nhóm xã hội đặc biệt như trẻ em, phụ nữ, người
cao tuổi, người tàn tật cũng được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan
tâm. Chúng ta đang có Pháp lệnh Người cao tuổi năm 2000, Pháp lệnh
về người tàn tật năm 2000, Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em,
Luật Giáo dục năm 2005, Luật Thanh niên năm 2005, Luật Dạy nghề
năm 2006, Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006. Đối với phụ nữ, nguyên
tắc bình đẳng giới đã có từ trước khi “Đổi mới” nhưng điểm mới là
pháp luật đã cụ thể hóa nguyên tắc này trong Luật Bình đẳng giới năm
2006. Nhiều quyền lợi trước đây chỉ thuộc về người chồng thì nay
pháp luật đã chính thức ghi nhận sự bình đẳng vợ chồng. Ví dụ: quyền
đồng sở hữu bất động sản, quyền tự do kinh doanh, quyền giao kết và
thực hiện hợp đồng… trước đây trong các bản chứng nhận chỉ ghi tên
chồng, nay có cả tên vợ.

9



Các qui định của pháp luật để đảm bảo quyền con người ở nước ta
tuy có những bước phát triển nêu trên, song vẫn còn một số tồn tại
như sau: Một là, các qui định pháp luật hiện hành chưa tạo đảm bảo
pháp lý vững chắc để thực hiện và bảo vệ quyền con người. Hai là,
nội dung quyền công dân thể chế hóa trong hệ thống pháp luật chưa
đủ cụ thể, phải chờ văn bản hướng dẫn mới thực hiện được luật. Ba là,
c¸c qui ®Þnh trong hÖ thèng pháp luật hiện hành còn chưa đồng bộ,
thiếu thống nhất. Bốn là, nhiều qui định pháp luật chưa đảm bảo thuận
tiện cho công dân trong quá trình thực hiện.
2.2. Thực trạng đảm bảo pháp lý về quyền con ngƣời qua họat
động của các cơ quan nhà nƣớc
a. Thực trạng đảm bảo pháp lý về quyền con người qua hoạt
động của các cơ quan quyền lực nhà nước
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở nước ta. Quốc
hội luôn hết lòng phục vụ nhân dân và đảm bảo các quyền công dân
thông qua việc hoàn thành tốt 3 chức năng: lập hiến và lập pháp; quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước và hoạt động giám sát.
Trung bình mỗi kỳ họp Quốc hội có khoảng 150 - 200 ý kiến chất vấn
và từ năm 1998, khi các buổi trả lời chất vấn được truyền hình trực
tiếp trên sóng truyền hình, phát thanh và tường thuật tỷ mỷ trên các
báo viết đã thực sự tạo nên một không khí dân chủ, qua đó quyền con
người, quyền công dân đã đi vào cuộc sống một cách dễ dàng hơn, ít
bị vi phạm hơn, được bảo đảm và tôn trọng hơn.
Ở địa phương, Hội đồng nhân dân các cấp tạo điều kiện cho công
dân thực hiện các hành vi hợp pháp theo yêu cầu của pháp luật; tổ
chức thực hiện giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân dân; thanh
tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đảm bảo thực hiện quyền công dân.

10



Bên cạnh những công việc mà các cơ quan quyền lực nhà nước đã
và đang làm được để đảm bảo các quyền con người, cũng còn một số
vấn đề cần đặt ra như sau:
Trước tiên là trong lĩnh vực lập pháp, qui trình xây dựng luật phải
qua nhiều bước dẫn đến thời gian xây dựng luật kéo dài; luật ban hành
chất lượng kém, không còn phù hợp với sự phát triển của xã hội. Ví
dụ như Luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao mới đây đã
được Quốc hội thông qua và sẽ áp dụng từ ngày 01-01-2009. Trong
hoạt động giám sát, các văn bản mà Quốc hội và các cơ cấu của Quốc
hội phát hiện sai trái và bãi bỏ không nhiều.
b. Thực trạng đảm bảo pháp lý về quyền con người qua hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
Trên lĩnh vực kinh tế, Chính phủ có vai trò người đảm bảo điều
kiện kinh tế cho mọi cá nhân, công dân. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
được duy trì liên tục ở mức cao từ 7% - 7,5%/năm. Các chương trình
phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; các dự án trọng điểm
kinh tế - xã hội; chương trình xây dựng các khu chế xuất, khu công
nghiệp… được thực hiện trên khắp cả nước đã góp phần giải phóng
sức lao động, tạo môi trường lành mạnh để cá nhân, công dân đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, tạo và tự tạo việc làm. Qua đó, “hàng
năm đã giải quyết việc làm cho từ 1,1 - 1,2 triệu lao động, từng bước
nâng cao và cải thiện đời sống của người dân." [30]
Trong lĩnh vực quản lý hành chính đối với toàn xã hội vai trò của
Chính phủ cũng chuyển dần từ người cho phép sang người bảo đảm;
người tạo điều kiện cho mọi công dân thực hiện được các quyền một
cách thuận lợi nhất. Nổi bật nhất là việc thực hiện Cơ chế “một cửa”
theo Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 04/9/2003, sau hơn bốn năm


11


thực hiện đã bước đầu đạt được một số kết quả tích cực. Đến nay về
cơ bản: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao
động Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng …, 59% số Sở khác thực
hiện mở rộng, 98% đơn vị cấp Huyện và 89% đơn vị cấp Xã trong cả
nước đã triển khai cơ chế một cửa [20]. Cùng với cơ chế “một cửa” là
việc rút ngắn thời gian giải quyết các công việc. Trước đây, công dân
xin cấp hộ chiếu là rất khó khăn và phải chờ đợi sau 21 ngày làm việc
mới có kết quả thì nay công dân có thể gửi đơn xin cấp hộ chiếu qua
đường bưu điện và nhận kết quả sau 5 ngày làm việc.
Trên lĩnh vực xã hội, vai trò của Chính phủ cũng chuyển dần từ
người phân phát phúc lợi đồng đều và hạn chế sang người đảm bảo an
sinh xã hội cho mọi người, chú ý đến các lớp người bị thiệt thòi trong
xã hội; đảm bảo cung cấp các dịch vụ về giáo dục phổ cập và chăm
sóc sức khỏe tối thiểu cho mọi người, đồng thời tổ chức mạng lưới
dịch vụ chất lượng cao theo yêu cầu và điền kiện có thể.
Ở địa phương, UBND các cấp trực tiếp tổ chức thực hiện giải
quyết các yêu cầu của công dân thông qua các công việc như: cấp
phép, đăng ký, công chứng, chứng thực. Trước đây, công dân có nhu
cầu công chứng phải xếp hàng từ rất sớm ở các Phòng công chứng nhà
nước còn hiện nay, công việc này đã được chuyển giao cho UBND
các cấp thực hiện theo chế độ “một cửa” và làm việc cả ngày thứ bảy.
Có thể khẳng định, các hoạt động đổi mới tích cực của Chính phủ và
các cơ quan hành chính nhà nước đã góp phần quan trọng để đời sống
của nhân dân tiếp tục được ổn định và từng bước được cải thiện.
Bªn c¹nh nh÷ng thµnh tùu nªu trªn th× trong ho¹t ®éng th-êng
xuyªn cña ChÝnh phñ cho thÊy c¸c chÝnh s¸ch vÉn th-êng xuyªn thay

®æi, ¶nh h-ëng lín ®Õn lîi Ých cña ng-êi d©n (như trường hợp Bộ Tài
chính tăng thuế ô tô nhập khẩu mới đây); c¶i c¸ch hµnh chÝnh d-êng

12


nh- mới chỉ động chạm tới "phần ngọn", tức là mới tập trung lo cải
cách thủ tục hành chính "một cửa, một dấu", tinh giảm biên chế, mà
ch-a đi vào "phần gốc", đó là bộ máy, là đội ngũ công chức tinh
thông, hiệu quả, trong sạch, vững mạnh.
2.3. Thc trng m bo phỏp lý v quyn con ngi qua hot
ng gii quyt khiu ni, t cỏo
Quyn khiu ni, t cỏo cng l quyn dõn ch v chớnh tr ca
cụng dõn, biu hin quyn lm ch nh nc v xó hi. Trong quỏ
trỡnh kim tra, thanh tra, gii quyt khiu ni, t cỏo, cỏc c quan nh
nc ó phỏt hin c nhiu v vic tiờu cc lm nh hng ti
quyn v li ớch hp phỏp ca cụng dõn. T nm 2006 n ht quý I
nm 2008: Cỏc c quan hnh chớnh nh nc ó tip 550.107 lt
ngi khiu ni, t cỏo, kin ngh, phn ỏnh, trong ú cú 1.447 lt
on ụng ngi; tip nhn 291.887 n th; gii quyt
113.535/138.099 v vic khiu ni, t cỏo thuc thm quyn t t l
82,21%. [42]. c bit, cụng dõn ó cú ý thc hn trong vic gi cỏc
khiu ni ca mỡnh lờn To ỏn hnh chớnh ngh gii quyt.
Bờn cnh nhng vic ó lm c trong thi gian qua, cú th thy
tỡnh hỡnh khiu ni, t cỏo ca cụng dõn vn cú chiu hng gia tng;
s lng cỏc v vic khiu kin vt cp, ụng ngi vn vụ cựng
phc tp, trong s ú phn ln v vic liờn quan n t ai.
2.4. Thc trng m bo phỏp lý v quyn con ngi qua hot
ng ca cỏc c quan t phỏp
Trong nhng nm gn õy, B Cụng an phi hp vi To ỏn nhõn

dõn ti cao (TANDTC), Vin kim sỏt nhõn dõn ti cao (VKSNDTC)
v cỏc c quan cú liờn quan thng nht quan im, iu tra, truy t,
xột x hoc ỡnh ch iu tra nhiu v ỏn trng im, m bo quyn,
li ớch hp phỏp ca cụng dõn. Theo bỏo cỏo ca TANDTC, n thỏng
8-2006, To ỏn cỏc cp ó th lý 232.692 v ỏn cỏc loi, ó gii

13


quyt 193.974 v, t 83,4%" [12]. Hu ht cỏc v ỏn u xột x ỳng
thi gian lut nh. Do tip tc thc hin tt qui nh tranh tng ti
phiờn to nờn cht lng cụng tỏc xột x ó c nõng lờn rt nhiu,
vic ny ng ngha vi vn quyn v li ớch chớnh ỏng ca cụng
dõn ngy cng c bo v. "T l cỏc bn ỏn, quyt nh ca To ỏn
b hy gii quyt li ch cũn 1,1%, gim hn cựng k nm trc
0,1% v b sa l 4%" [12].
Cỏc c quan t phỏp trong hot ng ca mỡnh ngy cng th hin
c bn lnh cao ca nhng ngi bo v phỏp lut. Chng hn, thi
gian gn õy VKSNDTC ó cú quyt nh ỡnh ch iu tra b can
Nguyn Vit Tin, nguyờn th trng B Giao thụng Vn ti sau hn
2 nm iu tra.
Ngi b thi hnh ỏn pht tự cng c phỏp lut bo v v tụn
trng nhng quyn c bn ca con ngi nh quyn t do thõn th,
quyn c sng, lao ng, khỏm cha bnh, tham gia cỏc hot ng
vn húa, giỏo dc nhm phỏt trin nhõn cỏch.
Trong cụng tỏc xõy dng phỏp lut bo v quyn con ngi,
TANDTC cng ó hon chnh D tho mt s Phỏp lnh v ó c
UBTVQH thụng qua.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong hoạt động của các cơ quan tpháp vẫn còn nhiều bất cập. Một số vụ án lớn gần đây nh- vụ Bùi Tiến
Dũng và PMU 18, hay các vụ án ma tuý lớn, buôn lậu lớn cho thấy đều

có sự tiếp tay của một số cán bộ t- pháp biến chất. Bên cạnh đó, trình
độ nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ t- pháp ch-a đáp ứng đ-ợc yêu
cầu của ngành. Khi xét xử tại toà án, nhiều phiên tranh tụng với nhiều
tình tiết còn ch-a đ-ợc làm sáng tỏ nh-ng thay bằng việc có thể trả
hồ sơ... thì toà lại tuyên án; tiếng nói của luật sư bảo vệ quyền lợi
hợp pháp cho bị can, bị cáo ch-a đ-ợc thực sự coi trọng. Đơn cử một ví

14


dụ, trong vụ án xét xử bị cáo Hoàng Quốc Chung bị truy tố vì tội Giả
mạo trong công tác tại Toà án nhân dân quận Hai Bà Trưng, Hà nội
ngày 26-02-2008, vị đại diện Viện kiểm sát đã phải xin lỗi các luật svì trích điều luật chưa hết. Lấy ví dụ một vụ án đơn giản mà còn có
sai sót thì các vụ án lớn, phức tạp, nhiều bị can, bị cáo, liên quan đến
nhiều cơ quan, tổ chức thì chắc cũng không tránh khỏi còn có nhiều
hạt sạn.
Chng 3
PHNG HNG V GII PHP HON THIN M BO
PHP Lí V QUYN CON NGI VIT NAM HIN NAY
3.1. Tớnh cp thit phi hon thin m bo phỏp lý v quyn
con ngi nc ta hin nay
Vic xỏc nh tớnh cp thit phi hon thin m bo phỏp lý v
quyn con ngi nc ta hin nay bt ngun t nhng yờu cu sau:
3.1.1. Do yờu cu xõy dng nh nc phỏp quyn
3.1.2. Do yờu cu phi khc phc nhng hn ch ca h thng
phỏp lut hin hnh
3.1.3. Do yờu cu dõn ch hoỏ i sng xó hi ngy cng cao
3.1.4. Do yờu cu hi nhp quc t
3.2. Phng hng hon thin
3.2.1. Nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa nhà n-ớc, pháp

luật và quyền con ng-ời
Nhn thc ỳng n mi quan h gia nh nc, phỏp lut v
quyn con ngi cú ý ngha phng phỏp lun ch o quỏ trỡnh xõy
dng m bo phỏp lý v quyn con ngi. Nú nh hng ỳng n
trong vic xỏc nh v c th húa quyn, ngha v cụng dõn, thit k t
chc, hot ng ca b mỏy nh nc hng n mc tiờu thc hin,

15


bảo vệ quyền con người; định hướng xây dựng pháp luật không chỉ
với tư cách là công cụ quản lý sắc bén của nhà nước mà còn là vũ khí
của nhân dân trong việc thực hiện, bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
3.2.2. Thiết lập cơ chế công khai, minh bạch trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước
Cơ chế này sẽ giúp công dân dễ dàng biết được hoạt động của các
cơ quan nhà nước và biết các quyền và nghĩa vụ của mình để chủ động
thực hiện, giám sát và bảo vệ theo các quy định của pháp luật. Công
khai, minh bạch cũng làm cho cán bộ, công chức có ý thức hơn trong
việc thực hiện chức trách, công vụ của mình.
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện
3.3.1. Hoàn thiện các qui định pháp luật
a. Đối với các quyền về chính trị của công dân
Trong điều kiện đất nước đổi mới toàn diện, hội nhập toàn cầu, để
đảm bảo các quyền về chính trị của công dân, cần nghiên cứu sớm ban
hành một số luật quan trọng như: Luật về Thông tin, Luật Đình công,
Luật Biểu tình, Luật Trưng cầu dân ý, Luật về Phản biện xã hội. Cần
sớm ban hành Luật Giám sát của nhân dân trên cơ sở tách Luật Thanh
tra thành Luật Thanh tra Chính phủ và Luật giám sát của nhân dân.
Ở khía cạnh khác, để tăng cường sự tham gia tích cực của người

dân vào quá trình quản lý nhà nước và xã hội cũng cần hoàn thiện một
số văn bản pháp luật hiện hành như: Luật bầu cử Quốc hội và Luật
bầu cử đại biểu HĐND các cấp. Để tạo cơ sở pháp lý cho việc thực
hành dân chủ trực tiếp ở cơ sở, cần nâng Quy chế Dân chủ cơ sở thành
Luật Dân chủ cơ sở.
b. Đối với các quyền về dân sự của công dân
Đảm bảo quyền được sống: yêu cầu đặt ra ở đây là cần phải
nghiên cứu sửa đổi Bộ luật Hình sự để giảm tối đa các tội áp dụng án

16


tử hình, tiến tới xoá bỏ án tử hình khi tình hình an ninh - chính trị - xã
hội của đất nước ổn định hơn.
Cần sớm thông qua việc nâng cấp Nghị quyết số 388/NQUBTVQH của UBTVQH về bồi thường thiệt hại cho người bị oan, sai
do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra thành
Luật Bồi thường nhà nước.
Nhà nước sớm nghiên cứu để ban hành Luật Dân tộc bởi vì vấn đề
dân tộc nếu bị lợi dụng có thể trở thành một vấn đề chính trị phức tạp.
c. Đối với các quyền về kinh tế của công dân
Đòi hỏi quan trọng nhất là phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật đảm
bảo quyền sở hữu cá nhân, cụ thể hóa Điều 58 Hiến pháp năm 1992
sửa đổi. Đối với quyền tự do kinh doanh theo qui định của pháp luật,
ngoài việc tạo hành lang pháp lý thông thoáng, trong giai đoạn hiện
nay, cần ban hành nhiều chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp cổ phần có vốn tư nhân phát triển.
Đảm bảo pháp lý thực hiện quyền được làm việc, cần hoàn thiện
quy định pháp lý đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi bị sa thải,
mất việc làm hay bị thất nghiệp; quy định việc thành lập Quỹ hỗ trợ
thất nghiệp; để bảo vệ quyền lợi của người lao động Việt Nam ở nước

ngoài nhà nước nên sớm gia nhập Công ước Quốc tế về bảo vệ quyền
của công nhân nhập cư và các thành viên của gia đình họ.
d. Đối với các quyền về văn hoá, xã hội của công dân
Đảm bảo quyền xây dựng nhà ở và quyền có nhà ở, nhà nước cần
nghiên cứu việc đánh thuế nhà ở áp dụng đối với người sở hữu nhiều
nhà nhằm hạn chế việc đầu cơ.
Đối với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, cần sớm ban hành văn
bản triển khai hình thức bảo hiểm tự nguyện để tạo cơ hội cho nhiều
người dân được hưởng các chế độ bảo hiểm khi ốm đau hay về già.

17


Đối với nhóm đối tượng như trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người
bị khuyết tật… Trước hết cần hoàn thiện pháp luật để bảo vệ trẻ em
trên tất cả các lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự, hôn nhân và gia
đình cho phù hợp với Công ước Quốc tế về quyền trẻ em. Đối với phụ
nữ, nghiên cứu sớm gia nhập Công ước Quốc tế về quyền chính trị của
phụ nữ đồng thời khẩn trương thể chế hóa các quan điểm, chủ trương
của Đảng về công tác phụ nữ. Đối với những người bị khuyết tật thì
sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về người tàn tật để pháp luật có tính khả
thi trong cuộc sống. Thực hiện đạo lý "uống nước nhớ nguồn, ăn quả
nhớ người trồng cây", chúng ta cần sớm nghiên cứu nâng Pháp lệnh
Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương
binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ
cách mạng thành Luật Ưu đãi nhà nước.
3.3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan nhà nước
a. Tăng cường hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước
Thứ nhất, đổi mới qui trình xây dựng, ban hành luật, cần khuyến
khích sự tham gia góp ý của nhân dân trên các phương tiện thông tin

như truyền hình, internet, báo giấy, báo điện tử, email.
Thứ hai, nâng cao vị thế, vai trò của các cơ quan thuộc Quốc hội
và cá nhân đại biểu Quốc hội trong các quyền lập pháp cũng như trong
hoạt động giám sát.
Thứ ba, bổ sung các đơn vị trong Quốc hội theo mô hình các nước
trên thế giới như bổ sung Ủy ban tư pháp, Ủy ban nhân quyền.
b. Thiết lập một nền hành chính gần dân, phục vụ nhân dân
Theo chúng tôi cần tập trung giải quyết một số nội dung cơ bản
trước mắt như sau: Một là, hệ thống thể chế pháp qui của cơ quan
hành chính phải được tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh, rành mạch.

18


Hai là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong việc phục vụ
nhân dân, trong đó tập trung vào một số việc chính như: sớm triển
khai dự án "Chính phủ điện tử", trước hết là ở các thành phố lớn, trong
các ngành có nhiều giao dịch hành chính với nhân dân như ngành nhà
đất; mở rộng các dịch vụ hành chính công; áp dụng đại trà chế độ
"một cửa, một dấu" để loại bỏ các thủ tục phiền hà trong các khâu xin
phép, cấp phép; kiên quyết loại bỏ "văn hoá phong bì", các loại “đơn
xin” phải được thay bằng “giấy yêu cầu”.
Ba là, xây dựng và thực hiện một cách nghiêm túc, toàn diện cơ
chế công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Bốn là, cải cách chế độ công vụ, công chức phải tiến hành đồng bộ
từ trung ương đến địa phương. Đặc biệt chú trọng phân cấp, trao
quyền đầy đủ cho cá nhân người đứng đầu đi đôi với việc đề cao trách
nhiệm cá nhân.
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo
Để nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

hiện nay, cần triển khai thực hiện tốt một số giải pháp sau: Một là, cơ
quan nhà nước phải chấn chỉnh ngay công tác tiếp dân, bố trí cán bộ
có đủ năng lực và kinh nghiệm đảm nhiệm công tác này.
Hai là, kiện toàn hơn nữa bộ máy hành chính ở cấp huyện và cấp
xã. Bộ máy hành chính ở địa phương phải hiểu rất rõ về pháp luật và
áp dụng đúng pháp luật hiện hành.
Ba là, các cơ quan thanh tra nhà nước phải tăng cường thanh tra
trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với thủ trưởng và cán bộ,
công chức có trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước cấp
dưới, tập trung vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo
dài, vượt cấp, chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo thấp...

19


Bốn là, khuyến khích công dân có khiếu nại về quyết định hành
chính, hành vi hành chính khởi kiện lên Toà án hành chính.
Năm là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để tạo sự đồng bộ,
nâng cao tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống pháp luật. Đối
với Luật Khiếu nại, Tố cáo có thể tách thành Luật Khiếu nại và Luật
Tố cáo, đi đôi với việc đổi mới qui trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Sáu là, trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của công
dân là vấn đề nổi cộm hiện nay phải tập trung giải quyết triệt để, cần
thiết phải thành lập hệ thống cơ quan tài phán hành chính về đất đai.
3.3.4. Đẩy mạnh đổi mới, cải cách hệ thống cơ quan tư pháp
Căn cứ vào tính chất và tầm quan trọng của hoạt động tư pháp, đòi
hỏi cụ thể hiện nay là: Một là, đảm bảo trong hoạt động cơ quan tư
pháp phải tuyệt đối độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, không chịu bất
kỳ một tác động nào từ phía cơ quan nhà nước khác hoặc với chính sự
can thiệp của cá nhân hay tổ chức trong nội bộ cơ quan tư pháp.

Những người có thẩm quyền trong các cơ quan tư pháp phải độc lập
về nhân cách. Đồng thời, phải chống khuynh hướng phủ nhận tính độc
lập trong hoạt động tư pháp, lợi dụng nguyên tắc Đảng lãnh đạo để
một số cá nhân có chức, có quyền trong tổ chức đảng hoặc cơ quan
nhà nước tác động hoặc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động tư pháp.
Hai là, nâng cao năng lực áp dụng pháp luật và năng lực đề xuất,
kiến nghị sáng kiến đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật vì con
người, cho con người của đội ngũ cán bộ tư pháp ở tất cả các cấp.
Ba là, nâng cao năng lực thực hành quyền công tố của VKSND và
năng lực xét xử của TAND.
Bốn là, xây dựng một chế độ trách nhiệm nghề nghiệp rõ ràng, cụ
thể, minh bạch của cơ quan, cán bộ, công chức ngành tư pháp; cá thể
hóa trách nhiệm cá nhân.

20


×