Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.99 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
­­­­­  ­­­­­

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
 THỪA THIÊN HUẾ 

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Phan Lương Tâm

ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

Lớp: K46A KHĐT


Niên khóa: 2012 ­2016

Huế, tháng 05 năm 2016

2


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

LỜI CẢM ƠN

Thời gian thực tập thật là có ý nghĩa đối với một sinh viên, nó không những  
giúp sinh viên vận dụng được kiến thức trên giảng đường đại học mà nó còn giúp  
sinh viên có thể  vận dụng được kiến thức thực tế, làm quen với các nghiệp vụ 
kinh tế. Qua đó, đánh giá phân tích thực tế của địa phương hay của công ty. Từ đó  
đúc kết lại kinh nghiệm bổ ích chuẩn bị hành trang cho bản thân sau này.
Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã 
nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế 
Huế. Các thầy cô đã dạy dỗ, truyền đạt cho em kiến thức, niềm tin và  ước mơ 
vững bền với công việc trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm  ơn 
chân thành nhất đến Giảng viên ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng. Người đã trực tiếp 
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để hoàn thành  
tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm  ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị  tại 
phòng kế toán – tài vụ cùng với các phòng ban của Công ty Cổ phần Vật tư Nông  
Nghiệp Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em tìm hiểu thực tế và thu 
thập số liệu để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm  ơn tới gia đình, bạn bè, những người  
luôn quan tâm, động viên, khích lệ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn! 
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Phan Lương Tâm

3SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

MỤC LỤC

4SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

CPVTNN

: Cổ phần Vật tư Nông nghiệp

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQLDN


: Chi phí quản lý doanh nghiệp

DTT

: Doanh thu thuần

ĐHKT

: Đại học Kinh tế

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

GVHB

: Giá vốn hàng bán

PLHCSH

: Phân lân hữu cơ sinh học

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ

: Tài sản cố định

TCP

: Tổng chi phí

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VKD

: Vốn kinh doanh

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

5SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng


DANH MỤC BẢNG

6SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

7SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

DANH MỤC SƠ ĐỒ

8SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập, điều tra nghiên cứu tại Công ty Cổ phân Vật tư Nông 

nghiệp Thừa Thiên Huế, tôi đã lựa chọn đề  tài:  “ Phân tích hiệu quả sản xuất  
kinh doanh tại Công ty Cổ phân Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế ”  làm đề 
tài tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những  
vấn đề  lý luận và thực tiễn về hiệu quả  sản xuất kinh doanh nhằm phân tích và  
đánh giá thực trạng hiệu quả  sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ  phần Vật tư 
Nông nghiệp Thừa Thiên Huế. Đồng thời nêu lên những ưu điểm, hạn chế còn tồn 
tại. Trên cơ  sở  đó, đề  xuất những phương hướng và một số  ý kiến nhằm góp  
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Thu thập số liệu thông qua sách, báo, tạp chí, 
internet có liên quan. Số  liệu về  các báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh, báo 
cáo luân chuyển tiền tệ, các sổ  sách khác của Công ty Cổ  phần Vật tư  Nông  
nghiệp Thừa Thiên Huế trong giai đoạn năm 2012 đến năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu:  Đề  tài sử  dụng các phương pháp thu thập số 
liệu, phương pháp xử  lý số  liệu và phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh. Cụ 
thể, thu thập số liệu tại công ty thông qua các báo cáo hoạt động kinh doanh, báo 
cáo luân chuyển tiền tệ,... Từ các số liệu thu thập tổng hợp báo cáo để  tiến hành 
phân tích và so sánh các chỉ  số  qua các năm từ  đó áp dụng các công thức tính ra 
được các chỉ số tài chính của công ty và liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh  
của công ty qua các năm để đưa ra nhận xét, đánh giá về đơn vị.
Kết quả  nghiên cứu: Qua quá trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 
cho ta thấy, công ty đã đạt được những thành tựu to lớn như: công tác quản lý hoạt  
động sản xuất của công ty tương đối tốt, có mức tăng trưởng, giá trị sản xuất, thu 
nhập cho người lao động không ngừng tăng lên cùng với doanh thu và lợi nhuận  

9SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

của công ty tương đối tốt đã góp phần không nhỏ  làm tăng khả  năng thanh toán, 
củng cố và phát triển nguồn vốn nhằm duy trì ổn định sản xuất kinh doanh trong 
thời gian tới. Nhưng bên cạnh đó, công ty vẫn còn gặp một số khó khăn cần phải 
có các biện pháp khắc phục sớm như hiệu quả sử dụng vốn, lao động chưa được  
cao,... Để  khắc phục các hạn chế, khó khăn trên tôi đã đưa ra một số  giải pháp, 
kiến nghị  nhằm góp phần nâng cao khả  năng sản xuất kinh doanh và gia tăng lợi 
nhuận cho công ty trong thời gian sắp tới. Để  giải quyết vấn đề  này đòi hỏi cần  
sự  nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên tại công ty, sự  chỉ  đạo đúng đắn từ  phía  
công ty và sự phối hợp, tạo điều kiện của các cấp chính quyền.
Do hạn chế về thời gian, trình độ, khó khăn trong việc thu thập thông tin nên  
chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa trên số liệu 
thứ  cấp và kết quả  sau khi phân tích những chỉ  tiêu đánh giá hiệu quả  sản xuất  
kinh doanh không có số liệu của ngành để so sánh. Vì vậy, đề tài còn nhiều thiếu  
sót nhất định, tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các anh  
(chị) trong công ty để đề tài hoàn thiện hơn.

10SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay là một nền kinh tế thị trường, 
là sự  cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia nói chung và giữa các doanh nghiệp  

trong và ngoài nước nói riêng. Từ khi Việt Nam mở cửa hội nhập và là thành viên 
của WTO, AFTA và TPP đặt nền kinh tế nước ta và các doanh nghiệp đứng trước 
những cơ  hội và thách thức to lớn. Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất 
nước cùng với thế giới và khu vực đầy khó khăn và thách thức như vậy, các doanh  
nghiệp đã phải cạnh tranh với nhau rất khốc liệt. Trước thực trạng ngày càng có 
nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi được đặt ra là làm thế  nào để  doanh 
nghiệp đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ phải trả lời câu hỏi đó thông  
qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không ?
Mặt   khác,   hoạt   động   sản   xuất   kinh   doanh   trong   cơ   chế   thị   trường,   môi 
trường cạnh tranh gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái 
gì? , sản xuất như thế nào? , sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị 
trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự  ra các quyết định kinh  
doanh của mình, tự hoạch toán lãi lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không  
có lãi sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những 
mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của doanh nghiệp. Đồng thời, 
các doanh nghiệp phải sử  dụng có hiệu quả  các nguồn lực về  đất đai, lao động, 
vốn. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin 
về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục  
vụ mục tiêu lợi nhuận. Để thu được kết quả kinh doanh tốt, doanh nghiệp phải cố 
gắng tìm ra hướng kinh doanh hiệu quả để đem lại kết quả tốt cho doanh nghiệp, 
việc sử  dụng những chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của  
doanh nghiệp phải hợp lý và tiết kiệm để phản ánh đúng tình hình hoạt động sản  

11SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng


xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có liên quan chặt chẽ giữa các chi phí bỏ ra  
và lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp. Như vậy, việc đạt hiệu quả sản xuất kinh 
doanh và nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề  được quan tâm  
của doanh nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại 
và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề  trên, được sự  đồng ý của 
nhà trường, của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế và sự tận 
tình giúp đỡ của Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng, trong quá trình thực tập tôi đã nhận  
thấy tầm quan trọng của  hiệu quả  hoạt  động sản xuất kinh doanh trong mỗi 
doanh nghiệp nên đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh  
doanh tại Công ty Cổ  phần Vật tư  Nông nghiệp Thừa Thiên Huế”  để  làm đề 
tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông 
nghiệp Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
­ Hệ  thống hóa những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  hiệu quả  hoạt động  
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
­ Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 
Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
­ Đánh giá những  ưu điểm, hạn chế  còn tồn tại, đề  xuất những phương  
hướng và một số  ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt động sản xuất 
kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu

12SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

  Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông  
nghiệp Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
­ Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty Cổ  phần Vật  
tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
­ Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm 2012, 2013,  
2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp thu thập số  liệu: thu thập số  liệu tại công ty thông qua các 
báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các sổ  sách 
khác tại công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin trên sách báo, internet,...
­ Phương pháp xử  lý số  liệu: từ  các số  liệu thu thập được, sau đó áp dụng  
các công thức tính có sẵn   để  xử  lý số  liệu. Sau đó, liên hệ  với hoạt động kinh 
doanh của công ty qua các năm để đánh giá.
­ Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp các báo cáo của công ty  
để tiến hành phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm. 
6. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm ba phần sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
   Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của  
công ty
    Chương 2: Phân tích hiệu quả  sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ  phần  
Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế

13SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

     Chương 3: Một số  giải pháp nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh tại  
Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị

14SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nền kinh tế  của mỗi nước được phát triển theo hai chiều: chiều rộng và 
chiều sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực sản xuất,  
tăng thêm vốn, bổ  sung lao động và kỹ  thuật, mở  mang thêm nhiều ngành nghề, 
xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới,... Còn phát triển theo  
chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ  sản xuất, tiến nhanh lên  
hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao cường độ  sử 
dụng các nguồn lực, chú trọng việc sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng  
sản phẩm dịch vụ. Phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm nâng cao hiệu quả kinh 

tế.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình  
từ sản xuất đến tiêu thụ thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.  
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là hiệu 
quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đạt 
được lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất  
kinh doanh phải đề  ra các phương án và các giải pháp để  nâng cao hiệu quả  sản  
xuất kinh doanh.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ  quan  
trọng đối với mọi doanh nghiệp, và muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh  
đòi hỏi các doanh nghiệp sử  dụng tốt các yếu tố  đầu vào như: lao động, vật tư 
máy móc thiết bị, vốn và thu được nhiều kết quả của đầu ra.

15SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

Để hiểu rõ hơn khái niệm hiệu quả  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 
ta xem xét các quan niệm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:

­ Về thời gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là hiệu 
quả  đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, và cả  trong cả  quá trình không  
giảm sút.

­ Về mặt thời gian: Hiệu quả SXKD được coi là đạt được khi toàn bộ hoạt  
động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản 
xuất kinh doanh chung và trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn công ty.


­ Về mặt định lượng: Hiệu quả  SXKD biểu hiện mối tương quan giữa kết  
quả  thu được và chi phí bỏ  ra để  sản xuất kinh doanh, hiệu quả  sản xuất kinh  
doanh chỉ  đạt được khi kết quả  cao hơn chi phí bỏ  ra, và khoảng cách này ngày 
càng lớn thì hiệu quả đạt được càng cao và ngược lại.

­ Về mặt định tính: Hiệu quả SXKD không chỉ biểu hiện bằng các con số cụ 
thể mà biểu hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực, các ngành sản xuất, phù  
hợp với phương thức kinh doanh, chiến lược và kế hoạch kinh doanh.

­ Ngoài ra, còn biểu hiện về mặt xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản  
ánh qua địa vị, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, vấn đề môi trường, tạo ra  
công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết thất nghiệp.
Như  vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù  
kinh tế, biểu hiện tập trung của sự  phát triển kinh tế  theo chiều sâu, phản ánh 
trình độ  khai thác và sử  dụng các nguồn lực trong qua trình sản xuất nhằm thực  
hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để  đạt được hiệu quả  cao nhất 
hay thu được lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ 
giữa kết quả thu được so với chi phí đã bỏ  ra để  đạt được kết quả  đó trong từng  
thời kỳ.

1.1.2.

Bản chất  của hiệu quả sản xuất kinh doanh

16SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao 
hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các 
nguồn lực đó để đạt được mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn  
đề  đánh giá hiệu quả. Do vậy, có thể  hiểu hiệu quả  sản xuất kinh doanh của  
doanh nghiệp là đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí nhất định.
Nói cách khác, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng  
suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của 
doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ 
mật thiết của vấn đề  hiệu quả  SXKD gắn liền với hai quy luật tương  ứng của  
nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.  
Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử  dụng chúng có tính chất cạnh tranh 
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, 
tận dụng triệt để  và tiết kiệm các nguồn lực. Để  đạt được mục tiêu kinh doanh 
buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát huy năng lực, hiệu quả các yếu tố 
sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả  kinh doanh là phải đạt kết quả  tối đa  
với chi phí tối thiểu. Nói một cách tổng quát, hiệu quả  kinh doanh là phạm trù 
phản ánh trình độ  và năng lực quản lý đảm bảo thực hiện có kết quả  cao những 
nhiệm vụ kinh tế ­ xã hội đặt ra với chi phí thấp nhất.
1.1.3. Ý nghĩa và sự  cần thiết của việc nâng cao hiệu quả  sản xuất  
kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả  SXKD là một vấn 
đề  quan trọng, là một yếu tố  khách quan đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời nó 
cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội. Và xét về  phương  
diện mỗi quốc gia thì hiệu quả  SXKD là cơ  sở  để  phát triển, đưa đất nước thoát 
khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Vì vậy, nó không chỉ  là mối quan tâm hàng đầu của các  
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi các lý do sau:


17SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

­ Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản  
xuất theo chiều rộng bị  hạn chế. Do đó, phát triển theo chiều sâu là một yếu tố 
khách quan. Nâng cao hiệu quả SXKD là một hướng phát triển kinh tế theo chiều 
sâu nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm có hiệu quả.

­ Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh  
của các doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi  
nhuận. Đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả SXKD xét về số tuyệt đối chính là 
lơi nhuận. Do đó, việc nâng cao hiệu quả  kinh doanh là cơ  sở  để  giảm chi phí,  
tăng lợi nhuận.

­ Thị  trường càng phát triển thì sự  cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày  
càng khốc liệt. Để  có thể  tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như 
vậy, buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiêu quả  SXKD nhằm  
chiếm được ưu thế trong cạnh tranh thị trường.

­ Trong điều kiện nền kinh tế  nước ta đang trên đường hội nhập với các  
nước trong khu vực và trên thế giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam  
khiến họ đứng trước những sức ép to lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, 
nâng   cao   hiệu   quả   SXKD   hiện   nay   gắn   liền   với   sự   sống   còn   của   các   doanh 
nghiệp.

­ Nâng cao hiệu quả SXKD là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu và 

cho người lao động trong doanh nghiệp. Trên cơ  sở  đó, góp phần nâng cao mức  
sống của người dân nói chung và người lao động nói riêng.
Như  vậy, nâng cao hiệu quả  SXKD vừa là điều kiện sống còn của doanh 
nghiệp vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề  cho sự  phát triển  
đất nước trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì lợi ích 
của doanh nghiệp và của toàn xã hội.
1.1.4. Các nhân tố   ảnh hưởng đến hiệu quả  sản xuất kinh doanh trong 
doanh nghiệp

18SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ  tiêu chất lượng tổng hợp  
liên quan đến tất cả  các mặt hoạt động kinh doanh, nên chịu tác động của nhiều  
nhân tố khác nhau. Muốn đưa ra các biện pháp nâng hiệu quả kinh doanh trước hết  
doanh nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động 
đến hiệu quả  kinh doanh, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không  
thể  biết được hiệu quả  kinh doanh hình thành từ  đâu và cái gì sẽ  quyết định nó. 
Xác định nhân tố   ảnh hưởng,  ảnh hưởng như  thế  nào và mức độ, xu hướng tác 
động ra sao là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: Nhân tố thuộc về doanh nghiệp và  
nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải thấy được vai trò tác động của  
từng nhân tố tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh  
nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và nâng 
cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Một doanh nghiệp mu ốn ho ạt động đượ c thì phải có một hệ  thống cơ  sở 
vật chất và con ngườ i, đây chính là nhân tố  thuộc về  bản thân doanh nghiệp.  
Trong hoạt động của doanh nghi ệp thì mỗi nhân tố  đóng một vai trò khác nhau 
để  hệ  thống hoạt động hiệu quả, nếu thiếu một trong các nhân tố  đó thì hoạt  
động kém hiệu quả  hoặc ngưng ho ạt động. Dướ i đây là một số  nhân tố   ảnh  
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghi ệp:

a) Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể  hiện bằng tiền của toàn bộ  tài 
sản của doanh nghiệp dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh  
có tầm ảnh hưởng lớn đối với các doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh quyết định đến quy mô của doanh nghiệp,  ảnh hưởng đến 
quyết định kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Vốn có ảnh hưởng đến hiệu  
quả  kinh doanh của doanh nghiệp, thiếu vốn sẽ làm cho các doanh nghiệp giảm  

19SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

hiệu quả  do không tận dụng được lợi thế  về  quy mô, thời cơ  và cơ  hội. Tuy 
nhiên, đứng trên góc độ  của nhà kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ  là tối đa  
hóa lợi ích trên cơ sở vốn hiện có.

b) Lao động và trình độ tổ chức quản lý
Con người là khởi nguồn của mọi hoạt  động có ý thức. Hoạt động kinh  
doanh được bắt đầu là con người tổ chức, thực hiện nó cũng chính do con người.  
Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có  

hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con người được đánh giá  
là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Tuy vậy, mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân công 
lao động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh. Để khắc phục điều 
này chính là nguyên nhân ra đời bộ máy tổ chức, quản lý. Bộ máy tổ chức, quản lý 
có hiệu quả là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ 
chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và thúc đẩy doanh nghiệp kinh 
doanh có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn nhân lực,  
tạo động lực cho cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của mình.

c) Trình độ kỹ thuật khai thác, công nghệ chế biến
Công cụ  lao động, phương tiện lao động là nhân tố  thứ  hai, cùng với lao  
động tạo nên sức mạnh của lực lượng sản xuất. Làm chủ  công nghệ  đòi hỏi 
không ngừng và cần thiết để  nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh của doanh  
nghiệp, bởi công nghệ và thiết bị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến chất lượng 
sản phẩm, đến năng suất lao động, đến chi phí kinh doanh,...của doanh nghiệp.

d)

Hệ thống thông tin, xử lý thông tin

Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay, thế giới đang từng bước hội nhập 
và toàn cầu hóa thì việc nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chính xác những thông tin về 
nhu cầu thị  trường, kỹ  thuật công nghệ, chính sách đường lối của Đảng và Nhà  
nước,... là rất cần thiết. Có vậy, thì doanh nghiệp mới nắm bắt thời cơ  kinh  
doanh, hạn chế những rủi ro, chủ động trước mọi tình huống xảy ra.

20SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh phân bón, việc nắm bắt kịp thời thông tin 
thị trường về giá cả sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng  
đắn.

e) Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp
Việc doanh nghệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thưởng phạt 
nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho người lao động nỗ  lực hơn trong phần trách 
nhiệm của mình, góp phần nâng cao hiệu quả  kinh doanh. Nhân tố  này cho phép 
doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm năng lao động, tạo điều kiện cho mọi người, 
mọi bộ  phận phát huy đầy đủ  quyền chủ   động sáng tạo trong sản xuất kinh  
doanh.

f) Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Đây là giá trị  vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự  thành bại trong  
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động đó là phi lượng hóa mà chúng ta 
không thể tính toán hay đo đạc bằng các phương pháp định lượng. Quan hệ, uy tín  
của doanh nghiệp sẽ  cho phép mở  rộng những đầu mối làm ăn và từ  đó doanh 
nghiệp sẽ có quyền lựa chọn những gì có lợi cho mình. Hơn thế nữa, quan hệ và  
uy tín cho phép doanh nghiệp có ưu thế trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu 
hàng hóa.
1.1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

a) Môi trường chính trị, pháp luật, chính sách của địa phương, của Nhà nước
Hoạt động  ở  bất kỳ  một doanh nghi ệp nào cũng đều chịu  ảnh hưởng của  
thể  chế  chính trị  và hệ  thống pháp luật. Sự   ổn định chính trị  đượ c xác đị nh là 
một   trong   những   tiền   đề   quan   trọng   cho   hoạt   động   kinh   doanh   của   doanh 
nghiệp. Hệ thống pháp luật hoàn thiện là chỗ dựa vững chắc tạo sự an toàn cho 

các doanh nghiệp ho ạt động.

21SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

b) Cơ sở hạ tầng
Do đặc thù của kinh doanh phân bón là kinh doanh nông nghiệp đòi hỏi việc 
đầu tư trên địa bàn khá dàn trải, vì vậy việc phát triển cơ sở hạ tầng tại các doanh 
nghiệp này hết sức quan trọng từ đường xá, điện, đến các cơ sở vật chất, hạ tầng  
ổn định khu dân cư từ đó ổn định sản xuất.

c) Môi trường quốc tế
Xu thế hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu của mọi quốc gia, mọi doanh  
nghiệp. Hội nhập quốc tế vừa tạo ra cơ hội vừa tạo những thách thức to lớn cho các 
doanh nghiệp. Nước ta đã gia nhập WTO, AFTA và TPP, nó là cơ hội cho các doanh  
nghiêp mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, 
điều mà các doanh nghiệp phải đối đầu đó là sự cạnh tranh quốc tế sẽ diễn ra hết  
sức gay gắt.

d) Thị trường và giá cả
Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh  
nghiệp.   Thị   trường  đầu vào cung  cấp  các  yếu  tố  cho quá   trình  sản xuất  như 
nguyên nhiên liệu, phương tiện máy móc thiết bị, lao động,... Thị  trường đầu vào  
tác động đến chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình sản xuất, do đó  ảnh  
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.2.1.  Nhóm chỉ tiêu tổng quát
Chỉ tiêu tổng lợi nhuận

­ Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi  
phí. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thu được từ  hoạt động 
kinh doanh, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và lợi nhuận thu được từ hoạt  
động khác.
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

22SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

Tổng lợi nhuận thuần = Tổng doanh thu thuần – Tổng chi phí – Thuế thu nhập
                                     = Tổng lợi nhuận – Thuế thu nhập
Chỉ tiêu tổng lợi nhuận và lợi nhuận thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu  
quả  kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu cả  các doanh 
nghiệp, là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở 
rộng, để nâng cao đời sống, để đóng góp cho ngân sách nhà nước,... chia cổ tức và  
để trích lập các quỹ của doanh nghiệp.
Phương thức đánh giá: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh thực hiện  
của kỳ này với kỳ trước, với định mức, với kế hoạch để biết được mức lợi nhuận  
tăng giảm so với kỳ trước, định mức, kế hoạch. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ đánh 
giá về mặt lượng nên chưa cho kết quả chính xác vì các doanh nghiệp có quy mô lớn  
sẽ  có lợi nhuận lớn hơn tuy nhiên lại chưa thực sự  hiệu quả  trong khi các doanh  
nghiệp nhỏ lại hoạt động hiệu quả hơn nhưng lại có doanh thu nhỏ hơn do quy mô  
nhỏ.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh được xác định bằng cách so sánh theo hai dạng:
Dạng thuận

Theo phương pháp này, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mức sinh lợi  
của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất hiệu quả lao động, phản ánh 1 đơn vị 
yếu tố đầu vào tạo ra được bao nhiêu đơn vị đầu ra.
Dạng nghịch

Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra 1 đơn vị kết quả đầu ra ta cần bao nhiêu đơn 
vị chi phí đầu vào.

23SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

1.2.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Chỉ  tiêu tỷ  suất sinh l ợi nhu ận là cơ  sở  quan trọng để  đánh giá hiệu quả 
kinh  doanh   cũng   như   so   sánh   hiệu  quả   sử   d ụng  v ốn   và   mứ c   lãi   củ a   doanh  
nghiệp cùng loại.

Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi nhuận thường được sử dụng như sau:
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu = 
Trong đó:  LNST – Lợi nhuận sau thuế
                  DTT – Doanh thu thuần
Doanh thu thuần =  Doanh thu – Các khoản giảm trừ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đạt được trong kỳ thu được bao 

nhiêu đồng lơi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng 
doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi 
phí.
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh = 
Trong đó: VKD – Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao 
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận/ Giá thành = 
Trong đó: TCP – Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu 
đồng lợi nhuận.
Phương pháp đánh giá: Chỉ tiêu này dùng để so sánh thực hiện kỳ này với kỳ 
trước, với định mức, kế hoạch và để so sánh với các doanh nghiệp khác.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào

24SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng

 Hiệu quả sử dụng lao động
­

Sức sản xuất của lao động( hay năng suất lao động ): là khả  năng phản 

ánh tạo ra doanh thu của một lao động, được xác định:
Sức sản xuất của lao động = 
Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo 

ra bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Năng suất lao động càng cao càng  
cho thấy doanh nghiệp có đội ngũ lao động có tay nghề, việc quản lý và sử  dụng  
lao động hiệu quả.

­ Sức sinh lợi của lao động là chỉ  tiêu phản ánh hiệu quả  sử dụng lao động  
của doanh nghiệp, được xác định theo công thức:
Sức sinh lợi lao động = 
Sức sinh lợi lao động cho biết, trong kỳ một lao động tham gia vào sản xuất  
kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp, chỉ  tiêu  
này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng lao động càng cao, nó góp phần nâng 
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

 Hiệu quả sử dụng chi phí
­ Sức sản xuất
Tổng chi phí
Sức sản xuất của tổng chi phí( hay hiệu suất sử dụng chi phí)
Sức sản xuất của tổng chi phí = 
Giá vốn hàng bán
Sức sản xuất của giá vốn hàng bán được xác định theo công thức:
Sức sản xuất của giá vốn hàng bán = 

25SVTH: Phan Lương Tâm – K46A KHĐT


×