Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.07 KB, 99 trang )

Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà sức cạnh tranh về hàng hoá giữa các
doanh nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc thì đều phải vận động bằng nội lực của chính mình thì mới có thể đứng
vững đợc ở trên thơng trờng cạnh tranh đầy khốc liệt.
Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội cũng không nằm ngoài qui luật này, là
một trong những thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam, Công ty đã trải
qua rất nhiều khó khăn để có thể tồn tại và phát triển. Để đạt đợc thành quả nh
ngày hôm nay, một trong những yếu tố quan trọng là Công ty luôn chú trọng đến
công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, đồng thời đợc sự đồng ý và giúp đỡ của
giáo viên hớng dẫn và các cô chú trong Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội em
chọn đề tài Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty dệt vải công
nghiệp Hà Nội và giải pháp hoàn thiện
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận đồ án tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần 2: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty dệt
vải công nghiệp Hà Nội
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
Do trình độ, kiến thức và tài liệu có hạn nên đồ án tốt nghiệp của em không thể
tránh dợc những thiếu sót, em rất mong đợc sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô
và các cô chú trong công ty.
Em xin trân thành cảm ơn !
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
1
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
Phần 1
Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động


sản xuất kinh doanh
1.1.Luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1.1.1.Khái niệm:
Hiệu quả kinh doanh: là phạm trù khoa học quản lý kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên
liệu, tiền vốn) trong hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ xã hội, trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất. Trong nền kinh tế có hiệu quả thấp thì không thể đòi hỏi
trình độ sản xuất và trình độ xã hội cao đợc. Vì vậy có thể nói sự phát triển của xã
hội loài ngời từ thấp đến cao là lịch sử của quá trình nâng cao hiệu quả của lao
động xã hội.
Kết quả kinh doanh: là phạm trù phản ánh những cái thu đợc sau một quá
trình kinh doanh hay một thời gian kinh doanh nào đó.
1.1.2.Bản chất và ý nghĩa:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực,
phản ánh chất lợng của quá trình kinh doanh phức tạp và khó tính toán bởi các
phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều khó
xác định một cách chính xác. Theo nghĩa tổng quát hiệu quả kinh tế là phạm trù
phản ánh trình độ năng lực quản lý, bảo đảm thực hiện có kết quả cao những
nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất. Nó thể hiện mục tiêu của phát
triển kinh tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, tức là đảm bảo thoả mãn tốt hơn
nhu cầu của thị trờng ngày càng cao.
Việc xác định và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ
với mọi vấn đề trong quản lý kinh tế nh kế hoạch hóa, xác định giá thành, giá cả,
xác định đầu t, phân tích đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh Tóm lại
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
2
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
đây là một vấn đề cơ bản trong mọi vấn đề quản lý kinh tế. Vì vậy ngời ta quan
tâm đến việc tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tóm lại cần hiểu phạm trù hiệu quả kinh tế một cách toàn diện trên cả hai mặt
định lợng giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lợng, ngời ta chỉ
thu đợc hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn
hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại. Về mặt định tính mức độ hiệu quả kinh tế
cao thu đợc phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống
kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai mặt định l-
ợng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau
không thể tách rời.
1.1.3.Phân loại hiệu quả kinh doanh:
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng, nó chính là cơ sở để xác
định các chỉ tiêu, mức hiệu quả và các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế:
Hiệu quả kinh tế cá biệt: là hiệu quả kinh doanh thu đợc từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế xã hội: là sự đóng góp của các hoạt động sản xuất kinh
doanh vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng cờng
năng xuất lao động, tích luỹ ngoại tệ, tăng nguồn thu cho ngân sách, giải
quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân viên.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ nhân
quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế chỉ có thể đạt đợc trên cơ sở
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh thì hiệu quả kinh tế xã hội chính là điều kiện, là tiền đề cho các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp:
Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào quả trình sản xuất kinh doanh
đó là lợi nhuận. Nhng trong nền kinh tế thị trờng để đạt đợc mục tiêu của mình, để
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
3
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44

có thể tồn tại và phát triển thì chi phí lao động cá biệt của doanh nghiệp phải nhỏ
hơn hoặc bằng chi phí lao động xã hội cần thiết, đây có thể xem là mối tơng quan
chi phí bộ phận - chi phí cá biệt của doanh nghiệp với chi phí tổng hợp - chi phí xã
hội cần thiết. Song bản thân chi phí lao động cá biệt của doanh nghiệp lại bao gồm
các chi phí bộ phận khác đòi hỏi doanh nghiệp cũng cần phải xem xét để thấy đợc
ảnh hởng của chi phí bộ phận với chi phí tổng hợp.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
Hiệu quả tuyết đối: là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án khác
nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn phơng
án tốt nhất.
Hiệu quả so sánh: đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phơng án với nhau. Nói cách khác hiệu quả so sánh
chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án. Đây là
cơ sở lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Hai hiệu quả trên vừa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vừa có tính độc lập tơng
đối. Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở xác định hiệu quả so sánh. Song có
những chỉ tiêu hiệu quả so sánh không phụ thuộc vào hiệu quả tuyệt đối.
=>Việc xác định hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả so sánh nhằm hai mục tiêu cơ
bản sau:
o Thứ nhất: để đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
o Thứ hai: để phân tích luận chứng kinh tế của các phơng án khác nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn phơng án tốt
nhất.
1.1.4.Phân biệt các chỉ tiêu:
Phân biệt chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả:
Chỉ tiêu kết quả: phản ánh kết quả kinh doanh của một kỳ nh sản lợng
sản xuất, tiêu thụ; doanh thu; lợi nhuận; đóng góp ngân sách nhà nớc.
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
4

Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
Chỉ tiêu hiệu quả: phản ánh mức độ huy động các nguồn lực, tài nguyên
và kinh doanh; năng suất, sức sinh lợi của các yếu tố đầu vào.
Phân biệt chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm:
Chỉ tiêu thời đoạn: phản ánh kết quả đạt đợc sau một thời đoạn kinh
doanh. Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận..là chỉ tiêu thời đoạn
và đợc tổng hợp trên bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thời điểm: phản ánh số lợng các yếu tố đầu vào tại một thời
điểm nào đó - số liệu của chỉ tiêu này không đợc phép cộng dồn. Khi so
sánh chỉ tiêu thời đoạn phải sử dụng số bình quân. Các chỉ tiêu số lợng
lao động, tài sản, nguồn vốn là chỉ tiêu thời điểm và đợc tổng hợp trên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
1.1.5.Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc thể hiện qua các mặt sau:
Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân nh: phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực kinh tế góp phần tăng năng xuất lao động xã hội, cải thiện quan
hệ sản xuất, phát triển trình độ lực lợng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất
ngày càng phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với ngời lao động nh: hiệu quả kinh
doanh chính là động lực thúc đẩy, kích thích ngời lao động hăng say lao
động, điều đó giúp cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp thể hiện trên các
mặt sau:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác
định sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của các
doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối

SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
5
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng nh hiện nay.
Do yêu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập
phải không ngừng nâng lên, nhng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu
tố kĩ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì sẽ tăng lợi nhuận do đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo ra hàng
hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội. Để thực hiện đợc
nh vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập, bù đắp
chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nh vậy
mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế, buộc ta phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nâng cao sức cạnh tranh
thì yêu cầu của các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đầu t tạo nên sự tiến bộ
trong kinh doanh, chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh.
Kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng cao,
càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh này không chỉ là mặt hàng
mà còn cạnh tranh cả về số lợng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi
mục tiêu của mọi doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh làm cho các
doanhn nghiệp mạnh hơn nhng ngợc lại cũng làm cho các doanh nghiệp
yếu đi đến phá sản.
Vì vậy việc năng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo nên sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác

định bằng công thức
Kết quả đầu ra
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
6
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào

Công thức này phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu đầu vào
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu sau:
o Tổng doanh thu
o Tổng lợi nhuận
Các yếu tố đầu vào bao gồm:
o Lao động
o T liệu lao động
o Đối tợng lao động
o Vốn chủ sở hữu và vốn vay
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng có thể tính bằng cách so
sánh nghịch đảo.
Kết quả đầu vào
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Giá trị yếu tố đầu ra
Công thức này phản ánh sức hao phí hay hệ số đảm nhận của các chỉ tiêu đầu
vào có nghĩa là để có một đơn vị đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí.dầu vào.
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
7
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
Bảng 1: Tổng hợp các chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp
Các yếu tố đầu vào Kết quả sản xuất kinh doanh

1.Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

a.Sức sản xuất của vốn KD


b.Suất sinh lời vốn KD

c.Hệ số đảm nhận của vốn KD
Doanh thu
=
Vốn KD bq trong kỳ

LN sau thuế
=
Vốn KD bq trong kỳ
Vốn KD bq trong kỳ
=
Doanh thu
2.Vốn CSH bình quân trong kỳ

a.Số vòng quay của vốn CSH


b.Suất sinh lời của vốn CSH

c.Hệ số đảm nhận của vốn CSH
Doanh thu
=
Vốn CSH bq trong kỳ
LN sau thuế

=
Vốn CSH bq trong kỳ
Vốn CSH bq trong kỳ
=
Doanh thu
3.Tổng tài sản bình quân trong kỳ
a.Số vòng quay của tổng tài sản
b.Suất sinh lời của tổng tài sản

Doanh thu
=
Tổng tài sản bq trong kỳ

LN sau thuế
=
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
8
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
c.Hệ số đảm nhận của tổng tài sản
Tổng tài sản bq trong kỳ

Tổng tài sản bq trong kỳ
=
Doanh thu
4.Tài sản lu động bình quân trong kỳ

a.Số vòng quay của tài sản LĐ

b.Suất sinh lời của tài sản LĐ


c.Hệ số đảm nhận của tài sản LĐ

Doanh thu thuần
=
Tài sản LĐ bq trong kỳ
LN sau thuế
=
Tài sản LĐ bq trong kỳ

Tài sản LĐ bq trong kỳ
=
Doanh thu thuần
5.Tài sản cố định bình quân trong kỳ

a.Số vòng quay của TSCĐ
b.Suất sinh lời của TSCĐ

c.Hệ số đảm nhận của TSCĐ

Doanh thu thuần
=
TSCĐ bq trong kỳ
LN sau thuế
=
TSCĐ bq trong kỳ

TSCĐ bq trong kỳ
=
Doanh thu thuần
6.Lao động bình quân trong kỳ


a.Năng xuất lao động
b.Tỷ xuất lợi nhuận của lao động

Doanh thu thuần
=
Số LĐ bq trong kỳ
LN sau thuế
=
Số LĐ bq trong kỳ

Số LĐ bq trong kỳ
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
9
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
c.Sức hao phí của lao động =
Doanh thu thuần
7.Hàng tồn kho
a.Số vòng quay của hàng tồn kho
b.Suất sinh lợi của hàng tồn kho

c.Hệ số đảm nhận của hàng tồn kho

Doanh thu
=
HTK bq trong kỳ
LN sau thuế
=
HTK bq trong kỳ


HTK bq trong kỳ
=
Doanh thu
ý nghĩa các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh:
1.a.Sức sản xuất của vốn kinh doanh: cho biết toàn bộ vốn kinh doanh của
doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng trong một kỳ. Số vòng càng lớn thì
hiệu quả càng cao
1.b.Suất sinh lời của vốn kinh doanh: cho biết 1 đồng tài sản doanh nghiệp
bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
1.c.Hệ số đảm nhận của vốn kinh doanh: cho biết để thu đợc 1 đồng doanh
thu thì phải hao phí mất bao đồng vốn kinh doanh.
2.a.Số vòng quay của vốn chủ sở hữu: cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
2.b.Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu: cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.c.Hệ số đảm nhận của vốn chin sở hữu: cho biết để thu đợc 1 đồng doanh
thu thì phải hao phí mất bao nhiêu đồng vốn chin sở hữu.
3.a.Số vòng quay của tổng tài sản: cho biết cứ 1 đồng giá trị tài sản bỏ ra
thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
10
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
3.b.Suất sinh lời của tổng tài sản: cho biết cứ 1 đồng giá trị tài sản bỏ ra thì
thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.c.Hệ số đảm nhận của tổng tài sản: cho biết để thu đợc 1 đồng doanh thu
thì hao phí mất bao nhiêu đồng giá trị tài sản.
4.a.Số vòng quay của tài sản lu động: chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản l-
u động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần
4.b.Suất sinh lợi của tài sản lu động: cho biết 1 đồng vốn lu động thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận

4.c.Hệ số đảm nhận của tài sản lu động: cho biết để thu đợc 1 đồng doanh
thu thì hao phí bao nhiêu đồng tài sản lu động.
5.a.Số vòng quay của tài sản cố định bình quân: cho biết 1 đồng giá trị tài
sản cố định bình quân bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu
5.b.Suất sinh lợi của tài sản cố định bình quân: cho biết nếu bỏ ra 1 đồng
tài sản cố định bình quân thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
5.c.Hệ số đảm nhận của tài sản cố định bình quân: cho biết để thu đợc 1
đồng doanh thu thì phải hao phí bao nhiêu đồng giá trị tài sản cố định.
6.a.Năng xuất lao động: chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị lao động bỏ ra
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
6.b.Tỷ xuất lợi nhuận của lao động: cho biết 1 đồng giá trị lao động trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
6.c.Sức hao phí của lao động: cho biêt để thu đợc 1 đồng doanh thu thì phải
hao phí mất bao nhiêu đồng giá trị lao động.
7.a.Số vòng quay hàng tồn kho: cho biết cứ 1 đồng giá trị hàng tồn kho
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
7.b.Suất sinh lời của hàng tồn kho: phản ánh cứ 1 đồng giá trị của hàng tồn
kho mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
7.c.Hệ số đảm nhận của hàng tồn kho: cho biết để thu đợc 1 đồng doanh thu
thì phải hao phí mất bao nhiêu đồng giá trị hàng tồn kho.

SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
11
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
1.3.Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
Các doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trờng kinh doanh nhất định, sự
thành công hay thất bại luôn phụ thuộc vào môi trờng này.Môi trờng kinh doanh
của một doanh nghiệp là một tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố, cac mối quan hệ
bên trong cũg nh bên ngoài của doanh nghiệp tác động qua lại lẫn nhau trong suốt

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nhgiệp. Các yếu tố môi trờng
kinh doanh vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quanluôn vận động, tác
động một cách trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.1.Nhóm nhân tố bên trong:
Khi doanh nghiệp tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào thì đều phải
có đầy đủ các yếu tố nh:
o Vốn kinh doanh
o Con ngời
o Công nghệ
o Thông tin trong doanh nghiệp
Sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của các yếu tố
này. Khi mỗi yếu tố bên trong môi trờng này thay đổi tất yếu dẫn đến các kết quả
khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các t liệu sản xuất đang đợc sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là yếu tố đầu vào, là điều kiện kiên
quyết, quan trọng nhất cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, quyết định qui mô tốc độ sản xuất
kinh doanh.
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
12
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
Yêu cầu với yếu tố vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp là không ngừng
nâng cao hiệu quả đồng vốn đợc sử dụng trong quá trình kinh doanh tức là phải
bảo toàn đợc vốn làm cho đồng vốn luân chuyển nhanh, phát triển vốn đáp ứng đ-
ợc yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phải đảm bảo đợc khả năng
thanh toán và rút ngắn đợc thời gian thu hồi vốn một cách hợp lý.
Vốn kinh doanh do hai thành phần cơ bản tạo nên:
o Vốn lu động
o Vốn cố định

Vốn cố định: là loại tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu theo qui
định của nhà nớc. Vốn cố định có ảnh hởng lớn đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh vì vậy doanh nghiệp phải biết quản lý và tính khấu hao
một cách hợp lý loại vốn này.
Doanh nghiệp phải áp dụng hệ thống các giải pháp đồng bộ kỹ thuật hạn chế tốc
độ hao mòn hữu hình và khôi phục giá trị sử dụng tài sản cố định. Qua đó sử dụng
tốt nhất hết công suất để nâng cao chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn lu động: đợc sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng chu chuyển của lu
thông hàng hóa hoặc trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lu động
có vai trò rất quan trọng, nó đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng
nhanh kịp thời vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần quan
trọng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy cần có sự quản lý
chặt chẽ.
Yếu tố con ngời:
Con ngời là một nguồn lực quan trọng trong sản xuất kinh doanh, do đó cần có
sự quản lý tốt để sử dụng có hiệu quả và nâng cao năng xuất lao động, hạ giá
thành sản phẩm cho doanh nghiệp. Việc tổ chức lao động một cách khoa học kết
hợp với các yếu tố sản xuất một cách hợp lý sẽ loại trừ đợc những trờng hợp lãng
phí lao động, lãng phí giờ máy, có tác động lớn trong việc tăng hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Con ngời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội. Vì
vậy việc tổ chức và quản lý lao động trong doanh nghiệp sẽ nâng cao năng suất lao
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
13
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
động, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi ngời quản lý
biết sử dụng lao động, biết động viên, quan tâm đến lợi ích của ngời lao động, biết
khơi dậy khả năng tiềm tàng của mỗi cá nhân và của tập thể ngời lao động và phải
thờng xuyên quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công
nhân viên cho phù hợp với yêu cầu công việc góp phần đem lại hiệu quả cho

doanh nghiệp.
Yếu tố công nghệ:
Có thể hiểu công nghệ là tổng hợp các thiết bị kỹ thuật, kỹ năng, phơng pháp đ-
ợc dùng để chuyển hoá các nguồn lực thành một loại sản phẩm nào đó phục vụ
cho nhu cầu xã hội. Công nghệ gồm hai thành phần cơ bản tác động qua lại đồng
bộ với nhau:
o Phần cứng công nghệ bao gồm công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị.
o Phần mềm của công nghệ bao gồm thông tin, tổ chức thể hiện trong
thiết kế tổ chức liên kết , phối hợp, quản lý phơng pháp qui trình bí
quyết
Công nghệ có ảnh hởng quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Sản phẩm đợc sản xuất ra có chất lợng cao, giá thành hạ hay
không là phụ thuộc chin yếu vào yếu tố công nghệ. Do đó doanh nghiệp phải có sự
đầu t nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới phù hợp với khả năng của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải đảm bảo công tác bảo quản máy móc thiết
bị, đảm bảo cho máy móc thiết bị luôn hoạt động đúng kế hoạch và tận dụng tối
đa công suất của máy móc thiết bị hiện có.
Yếu tố thông tin trong doanh nghiệp:
Ngày nay sự phát triển nh vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đã mang lại
sự thay đổi lớn trong các lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ thông tin đóng vai
trò đặc biệt quan trọng. Nhờ có công nghệ thông tin mà mọi thông tin về mọi lĩnh
vực đợc truyền tải và cập nhật ngày càng nhanh hơn giúp cho các doanh nghiệp
thích ứng linh hoạt hơn đối với sự thay đổi của thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra ngày càng gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn coi trọng yếu tố
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
14
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
thông tin và coi đó là yếu tố quyết định đến thành bại của doanh nghiệp nhờ đó mà
doanh nghiệp có thể đi tắt đón đầu. Điều này đòi hỏi thông tin đợc cung cấp phải

chính xác thờng xuyên và liên tục (về nhu cầu thị trờng hàng hoá, về công nghệ kỹ
thuật, về ngời mua, về các đối thủ cạnh tranh, về sự thay đổi của các chính sách
nhà nớc, tình hình giá cả thị trờng trong và ngoài nớc ..) nhờ đó mà doanh
nghiệp có các biện pháp thích ứng với các sự thay đổi đó. Một môi trờng thông tin
lành mạnh, hoàn hảo trong doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu về tính chính
xác, kịp thời, đầy đủ, tổng hợp và có hệ thống. Vì vậy mà thông tin đợc coi là hàng
hoá, là đối tợng kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, do đó việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp hiện nay là rất cần thiết và nó cũng
là một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.3.2.Nhóm các nhân tố bên ngoài:
Môi trờng kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp là môi trờng bao gồm các
yếu tố nằm hoàn toàn bên ngoài doanh nghiệp nhng có tác động ảnh hởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh bên ngoài
của doanh nghiệp luôn tồn tại một cách khách quan do vậy mà doanh nghiệp khó
có thể kiểm soát hết đợc.
Môi trờng chính trị, pháp luật:
Môi trờng chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Sự ổn định của chính trị đợc xác định là một trong
những tiền đề quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Sự thay đổi của môi trờng chính trị có thể có lợi đối với một nhóm doanh
nghiệp này nhng lại kìm hãm sự phát triển của một nhóm các doanh nghiệp khác
và ngợc lại. Một hệ thống pháp luật hoàn thiện không thiên vị là một trong những
tiền đề ngoài kinh tế của doanh nghiệp. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi
của pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hởng đến việc hoạch định và tổ chức thực
hiện chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng này có tác động trực tiếp
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
15
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44

đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì môi trờng pháp luật
ảnh hởng tới mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phơng thức kinh doanh của doanh
nghiệp Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng nh
chi phí lu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hởng bởi các chính sách thơng mại
quốc tế, hạn ngạch do nhà nớc giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham
gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại, môi trờng chính trị, pháp luật có ảnh hởng rất
lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách tác động trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ
thống công cụ pháp luật.
Do đó để thành công trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu luật
và thực thi đúng theo luật. Các doanh nghiệp phải biết phân tích, dự đoán trớc đợc
xu hớng thay đổi của các chính sách của pháp luật nh: sự ổn định về chính trị, đ-
ờng lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách nhà nớc, vai trò kinh tế của Đảng
và Chính phủ, sự điều tiết và khuynh hớng can thiệp của Chính phủ vào đời sống
kinh tế, sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng, hệ thống luật
pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chúng.
Các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng
và dạng tiêu dùng của hàng hoá, là máy đo nhiệt độ của thị trờng, qui định cách
thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của mình: sự tăng trởng kinh tế, sự thay
đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu t, lạm
phát, thất nghiệp, sự phát triển ngoại thơng, các chính sách tiền tệ, tín dụng.
Kỹ thuật và công nghệ:
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã đem lại các công nghệ sản xuất mới ngày
càng u việt hơn. Điều này tác động rất lớn tới các doanh nghiệp trong bối cảnh
cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải thay đổi nếu
không muốn sản phẩm của mình thua kém các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Yếu tố văn hoá xã hội:
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý

16
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
Yếu tố này ảnh hởng trực tiếp đến cuộc sống, hành vi của con ngời, qua đó ảnh
hởng đến hành vi mua sắm của khách hàng.
Môi trờng tự nhiên và cơ sở hạ tầng:
Môi trờng tự nhiên luôn là mối đe doạ tiềm tàng đối với các doanh nghiệp bao
gồm các yếu tố:
o Nhân tố thời tiết khí hậu, mùa vụ: các nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến
quy trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính thời vụ.
Vì vậy khi yếu tố này không ổn định sẽ làm mất ổn định hoạt động sản
xuất kinh doanh và từ đó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
o Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên,
ngoài ra các doanh nghiệp cần đến những nguyên liệu liên quan cũng bị
ảnh hởng.
o Nhân tố địa lý: tác động đến việc giao dịch, vận chuyển mua bán, sản
xuất các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự
tác động lên các chi phí tơng ứng.
Các nhân tố này ngày càng có ảnh hởng rất lớn đến cơ hội kinh doanh của các
doanh nghiệp, thuộc nhân tố này bao gồm: sự thiếu hụt nguyên vật liệu thô
(nguyên liệu vô tận, nguyên liệu tái sinh và nguyên liệu không thể tái sinh). Sự gia
tăng chi phí năng lợng, mức độ ô nhiễm buộc các doanh nghiệp tìm cách thay thế
để sản xuất và đóng gói sản phẩm không tác hại đến môi trờng. Sự thay đổi vai trò
của nhà nớc trong bảo vệ môi trờng, trình độ hiện tại của cơ sở hạ tầng sản xuất
(điện, nớc, đờng xá, thông tin liên lạc ).
Trên đây là các nhân tố khách quan tác động đến doanh nghiệp do đó doanh
nghiệp phải có biện pháp khắc phục để giảm thiểu thiệt hại.
Khách hàng:
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý

17
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
Khách hàng là cá nhân, nhóm ngời, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng
thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà cha đợc đáp ứng và mong
muốn đợc thoả mãn.
Thị trờng của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất đa dạng, khác nhau về
nhóm tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi c trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã
hội. Ngời ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm khách hàng
khác nhau, mỗi nhóm có đặc trng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ.
Khách hàng là đối tợng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quy định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trờng,
quy mô khách hàng tạo nên qui mô thị trờng. Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu,
bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thờng xuyên
thay đổi. Nhu cầu và sự biến đôỉ của nhu cầu cần chịu sự chi phối của nhiều yếu
tố, do đó để thoả mãn tốt nhất đợc nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp phải
luôn theo dõi những chuyển biến của cá nhân khách hàng mà doanh nghiệp phục
vụ.
Ngời cung ứng:
Là các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cần thiết cho
doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải xác định số lợng,
chủng loại mặt hàng, sự lớn mạnh và khả năng cung ứng nguồn hàng trong hiện tại
lẫn tơng lai để có quyết định mua đúng đắn, doanh nghiệp phải xác định rõ đặc
điểm của từng nguồn hàng trên cơ sở đó lựa chọn đơn vị cung ứng tốt nhất về chất
lợng uy tín giao hàng, có độ tin cậy đảm bảo cao và giá thành thấp.
Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp có mặt hàng giống nh mặt hàng của
doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau.
Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm và khách hàng. Tuy nhiên, cạnh tranh là
động lực thúc đẩy sự phát triển cả nền kinh tế thị trờng với nguyên tắc doanh

nghiệp nào có sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, sản phẩm có uy tín chất lợng cao hơn
thì sẽ có đợc nhiều khách hàng hơn so với các doanh nghiệp khác. Nhờ có cạnh
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
18
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
tranh mà doanh nghiệp luôn không ngừng tự hoàn thiện và vợt lên đối thủ cạnh
tranh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Các nhà trung gian:
Là các cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp tuyên truyền quảng cáo, phân phối
hàng hoá và bán hàng đến tận tay ngời tiêu dùng. Họ là những cá nhân, tổ chức
quảng cáo, tiếp thị, vận chuyển hàng hoá đến ngời tiêu dùng, bán buôn, bán lẻ,
làm đại lý bán hàng cho doanh nghiệp. Những ngời trung gian đóng vai trò quan
trọng giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc thực hiện công việc bán
hàng cho họ. Nhng nếu doanh nghiệp quá phụ thuộc vào trung gian thì doanh
nghiệp sẽ khó kiểm soát, có thể chịu sức ép từ phía họ và doanh nghiệp cũng khó
có thể nắm đợc khách hàng. Do đó việc lựa chọn các trung gian cần phải đợc xem
xét một cách kỹ lỡng vì việc này trực tiếp ảnh hởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm
cũng nh uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp.
Công chúng:
Là bất kỳ nhóm ngời nào có một quyền lợi thực tế và hiển nhiên hay tác động
đến khả năng doanh nghiệp nhằm trở thành đối tợng của doanh nghiệp bao gồm:
công luận, chính quyền, công chúng tích cực và công chúng nội bộ doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải bỏ thời gian và chi phí để hớng dẫn công chúng, thấu hiểu nhu
cầu, ý kiến và liên kết họ nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Nh vậy, sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu không
tính đến vận may, chỉ xuất hiện khi kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong với hoàn
cảnh bên ngoài. Chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trờng kinh doanh,
doanh nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến lợc kinh doanh đúng đắn. Trong chiến l-
ợc và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định đối tác và những lực lợng nào ảnh h-
ởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phải tiên liệu trớc xu hớng biến

động của chúng để có biện pháp ứng xử phù hợp với điều kiện môi trờng.
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
19
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
1.4.Các phơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1.4.1.Phơng pháp so sánh:
Là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh để xác định xu hớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy
để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản nh xác định gốc để so
sánh xác định điều kiện và mục tiêu so sánh:
o Thực tế năm nay so với năm trớc.
o Thực tế doanh nghiệp so với thực tế bình quân ngành.
Khi so sánh số liệu thành một dãy số, chúng ta có thể nhận định đợc tình hình
phát triển cả hiện tợng nghiên cứu trong thời gian dài, phơng pháp so sánh đòi hỏi
điều kiện:
o Các chỉ tiêu so sánh có cùng nội dung kinh tế
o Các số liệu thu thập trong một kỳ tơng ứng
Phơng pháp so sánh thực hiện các nghiệp vụ sau:
o Đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch (bớc đầu tiên quan trọng trong
phân tích hoạt động kinh tế)
o Đánh giá tình hình phát triển kinh tế của đơn vị trong một kỳ hoặc nhiều
kỳ
o Đánh giá sâu sắc trình độ công tác đơn vị kinh tế
1.4.2.Phơng pháp thay thế liên hoàn:
Phơng pháp thay thế liên hoàn: là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tợng phân tích) quá trình
thực hiện phơng pháp thay thế liên hoàn bao gồm ba bớc:
B ớc 1 : Xác định đối tợng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc.
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý

20
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
Nếu gọi:
Q
1
là các chỉ tiêu kỳ phân tích
Q
0
là chỉ tiêu gốc
Đối tợng phân tích đợc xác định nh sau:
Q = Q
1
- Q
0
B ớc 2 : Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lợng đến nhân tố chất.
Để xác định nhân tố trớc, nhân tố sau: giả sử có 4 nhân tố có quan hệ tổng số
với chỉ tiêu Q (có thể có các nhân tố quan hệ tổng, thơng, hiệu với chỉ tiêu) là a, b,
c, d và nhân tố phản ánh tuần tự đến nhân tố phản ánh về vật chất, ta thiết lập mối
quan hệ giữa các nhân tố sau:
Kỳ phân tích : Q
1
= a
1
x b
1
x c
1
x d
1

Kỳ gốc : Q
0
= a
0
x b
0
x c
0
x d
1
B ớc 3 : Lần lợt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp
xếp ở bớc 2
o Thế lần thứ nhất : a
1
x b
0
x c
0
x d
0
o Thế lần thứ hai : a
1
x b
1
x c
0
x d
0
o Thế lần thứ ba : a
1

x b
1
x c
1
x d
0
o Thế lần thứ t : a
1
x b
1
x c
1
x d
1
Thế lần cuối chính là các nhân tố ở kỳ phân tích thay thế toàn bộ nhân tố kỳ
gốc.
B ớc 4 : Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân tích bằng
cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trớc (lần trớc của nhân
tố đầu tiên là so với gốc) ta đợc mức ảnh hởng của nhân tố đợc xác định bằng đối
tợng phân tích là Q
Xác định mức ảnh hởng:
o Mức ảnh hởng của nhân tố a: a = a
1
x b
0
x c
0
x d
0
- a

0
x b
0
x c
0
x d
1
o Mức ảnh hởng của nhân tố b: b = a
1
x b
1
x c
0
x d
0
- a
1
x b
0
x c
0
x d
0
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
21
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
o Mức ảnh hởng của nhân tố c: c = a
1
x b
1

x c
1
x d
0
- a
1
x b
1
x c
0
x d
0
o Mức ảnh hởng của nhân tố d: d = a
1
x b
1
x c
1
x d
1
- a
1
x b
1
x c
1
x d
0
Tổng cộng các nhân tố ảnh hởng:
Q = Q

1
- Q
0
Q = a + b + c + d
Q = a
1
x b
1
x c
1
x d
1
- a
0
x b
0
x c
0
x d
1
u điểm:
o Đơn giản dễ tính toán, dễ hiểu .
o Phơng pháp thay thế liên hoàn xác định đợc từng nhân tố ảnh hởng đến đối
tợng phân tích.
Nh ợc điểm:
o Các nhân tố phải có quan hệ với nhau theo dạng tích số hoặc thơng số,
mỗi nhân tố đều có quan hệ tuyến tính với chỉ tiêu phân tích.
o Khi xác định đến nhân tố nào, ta phải giả định các nhân tố đó không thay
đổi (cố định ở kỳ gốc khi nhân tố đó cha đợc xác định). Nhng trong thực
tế thì các nhân tố luôn biến động

o Việc sắp xếp trật tự các nhân tố từ lợng đến chất, trong nhiều trờng hợp
để phân loại nhân tố nào là chất thì không đơn giản. Nếu phân tích sai thì
việc sắp xếp và kết quả tính toán các nânh tố cho ta kết quả không chính
xác.
1.4.3.Phơng pháp số chênh lệch:
Phơng pháp tính số chênh lệch: là một dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế
liên hoàn nhằm phân tích các nhân tố thuận ảnh hởng đến sự biến động của các
chỉ tiêu kinh tế.
Là một dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế liên hoàn nên phơng pháp tính số
chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bớc tiến hành của phơng pháp liên hoàn.
Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hởng đơn giản hơn, chỉ việc
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
22
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Nh vậy phơng pháp số chênh lệch chỉ áp dụng
trong trờng hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thơng số và tích số.
1.4.4.Phơng pháp liên hệ cân đối:
Cũng là phơng pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hởng của các nhân tố mà
giữa chúng sẵn có mối quan hệ cân đối và chúng là những nhân tố độc lập. Một l-
ợng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một
lợng tơng ứng.
Những liên hệ cân đối thờng gặp trong phân tích nh: tài sản và nguồn vốn; cân
đối hàng tồn kho; đẳng thức quá trình kinh doanh; nhu cầu vốn và sử dụng vốn .
1.4.5.Phơng pháp hồi qui:
Hồi qui nói theo nghĩa đơn giản là đi ngợc về quá khứ để nghiên cứu những dữ
liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm nhằm tìm đến
một qui luật về mối quan hệ giữa chúng. Mối quan hệ đó đợc biểu diễn thành một
phơng trình gọi là: phơng trình hồi qui mà dựa vào đó, có thể giải thích bằng các
kết quả lợng hoá về bản chất, hỗ trợ củng cố các lý thuyết và dự báo tơng lai.

Theo thuật ngữ toán, phân tích hồi qui là sự nghiên cứu mức độ ảnh hởng của
một hay nhiều biến số (biến giải thích hay biến độc lập) đến một biến số (biến kết
quả hay biến phụ thuộc) nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị đợc biết trớc
của các biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng nh trong nhiều lĩnh vực khác, hồi
qui là công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phơng pháp thống kê
toán dùng để ớc lợng, dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tơng lai dựa vào qui
luật quá khứ.
Phơng pháp hồi qui bao gồm hai phơng pháp chính:
o Phơng pháp hồi qui đơn (còn gọi là hồi qui đơn biến): dùng để xét mối
quan hệ tuyến tính giữa một biến kết quả và một biến giải thích hay là
biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân quả). Trong ph-
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
23
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
ơng trình hồi qui tuyến tính, một biến gọi là biến phụ thuộc, một biến kia
là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
o Phơng pháp hồi qui bội (còn gọi là phơng pháp hồi qui đa biến): dùng
phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến số độc lập (tức biến giải thích hay
biến nguyên nhân) ảnh hởng đến một biến phụ thuộc (tức biến phân tích
hay biến kết quả).
1.5.Phơng hớng chung nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là mục tiêu cơ bản
của sản xuất kinh doanh. Vì đó là điều kiện kinh tế cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Kết quả của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng
lớn trong thời gian càng ngẵn và sự tác động của những kết quả đó tới việc thực
hiện mục tiêu hiệu quả kinh tế càng mạnh thì kết quả kinh doanh càng cao và ngợc
lại.
Mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện bình thờng đòi hỏi các hoạt
động sản xuất kinh doanh phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ hàng hoá để bù đắp các

chi phí đã chi ra để sản xuất các hàng hoá ấy. Còn mục tiêu phát triển doanh
nghiệp là phải bảo đảm quá trình tái sản xuất mở rộng đòi hỏi kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh vừa bảo đảm bù đắp chi phí đã chi ra, vừa có tích luỹ để tiếp
tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phơng pháp tổng quát để tính hiệu quả kinh doanh:
Kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt đợc
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đã chi ra để đạt đợc kết quả đó
Nh vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp có thể
sử dụng ba phơng pháp cơ bản sau:
o Tăng kết quả đầu ra, giữ nguyên yếu tố đầu vào.
o Giảm yếu tố đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra.
SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
24
Đồ án tốt nghiệp Lớp QTDN I, Khoá 44
o Tăng kết quả, tăng chi phí nhng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng
chi phí.
=>Muốn vậy Công ty phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có một
số giải pháp cơ bản sau:
o Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải đăc biệt chú trọng đến công tác
quản lý và sử dụg có hiệu quả nguồn vốn và các yếu tố sản xuất nh: lao
động, nguyên vật liệu, tài sản đồng thời phải tiết kiệm chi phí trong mỗi
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó giảm giá thành sản phẩm
làm tăng lợi nhuận (tăng kết quả đầu ra).
o Tăng doanh thu, tăng sản lợng bằng cách căn cứ vào năng lực sản xuất
của doanh nghiệp và nhu cầu thị trờng. Phải xác định chính xác đợc năng
lực sản xuất tối đa của doanh nghiệp, nhu cầu của thị trờng tại từng thời
điểm và tâm lý thị hiếu khách hàng. Từ đó xây dựng đợc kế hoạch sản
xuất và mở rộng thị trờng.

SV: Phạm Văn Phú Khoa Kinh Tế & Quản Lý
25

×