Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học vùng đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.11 KB, 28 trang )


Công trình được hoàn thành tại:
Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS .TS. Nguyễn Xuân Tế
2. TS. Ngô Đình Qua

Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Anh Tuâń
Phản biện 2: PGS.TS. Trân Văn Đat
̀
̣
Phản biện 3: TS. Hô Thi Liên
̀ ̣

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án  
cấp Trường tại Trường Đại học Sư  Phạm Thành phố 
Hồ Chí Minh 
Vào hồi……giờ…...ngày..….tháng………năm 2018 
Có thể tìm hiểu luận án tại:
­ Thư viện Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ 
Chí Minh.
­ Thư viên Quôc gia Viêt Nam.
̣
́
̣
­ Thư viên Khoa hoc Tông h
̣
̣
̉
ợp TP. Hô Chi Minh.
̀ ́




3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
GDTH là bậc học nền tảng, hình thành những cơ  sở 
ban đầu cho sự phát triển nhân cách con người. Chất lượng  
GDTH tốt là tiền đề  quan trọng cho sự  phát triển toàn diện 
con người Việt Nam XHCN. Điều 27, Khoản 2, Luật Giáo 
dục năm 2009 cho biết:  “GDTH nhằm giúp HS hình thành 
những cơ  sở  ban đầu cho sự  phát triển đúng đắn và lâu dài 
về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất, thẩm mỹ  và các kỹ  năng cơ 
bản  để   HS  tiếp  tục  học   trung  học  cơ   sở”  [94].  Do  vậy, 
người GVTH có vị  trí, vai trò quan trọng, phát triển nhân 
cách của học sinh tiểu học, góp phần phát triển  con người 
Việt Nam trong thế kỷ XXI.
Những năm qua, công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng 
ĐBSCL  đã   đạt   được   nhiều   thành   tựu   quan   trọng.   Về   số 
lượng, GVTH cơ  bản đáp  ứng việc dạy học 1 buổi/ngày. 
Chất lượng đội ngũ GVTH từng bước cải thiện. Tuy nhiên, 
đội ngũ GVTH chưa đáp  ứng yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày;  
chưa đảm bảo thực hiện mục tiêu phổ cập GDTH mức 2… 
Mặt khác, công tác quy hoạch đội ngũ chưa được chú trọng;  
việc giao quyền tự  chủ  cho Hiệu trưởng trường   TH  trong 
tuyển dụng GV chưa thực hiện triệt để; số  GV đạt chuẩn 
nhưng chưa đáp  ứng tốt yêu cầu nâng cao chất lượng giáo  
dục còn khá nhiều. Từ  đó, đề  tài: “Quản lý đội ngũ GVTH  
vùng đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới giáo  
dục hiện nay” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu



4
Hệ  thống hóa cơ  sở  l ý  luận, xác định thực trạng 
quản lý đội ngũ GVTH vùng  ĐBSCL,  xây dựng  và chứng 
minh   hiệu   quả   của   một   số  giải   pháp   quản   lý   đội   ngũ 
GVTH vùng  ĐBSCL  theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện 
nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ GVTH. 
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ GVTH vùng đồng bằng sông Cửu 
Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng  ĐBSCL  đạt 
mức  trung bình  khá so với  yêu cầu đổi mới giáo dục  hiện 
nay. Nếu áp dụng các giải pháp đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL 
theo yêu cầu đổi mới giáo dục một cách phù hợp, có thể 
quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL hiệu quả hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
55.1. Xây dựng cơ  sở  lý luận về công tác quản lý đội 
ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội 
ngũ GVTH vùng  ĐBSCL  theo yêu cầu đổi mới giáo dục  hiện 
nay.

5.3. Xây dựng và chứng minh hiệu quả  của một số 
giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng  ĐBSCL theo yêu cầu 
đổi mới giáo dục hiện nay.

6. Phạm vi nghiên cứu


5
­ Các giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng  ĐBSCL 
theo yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn 2013  đến nay của 
cơ quan quản lý là các Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo 
dục & Đào tạo thuộc Sở, Hiệu trưởng trường TH.
­ Chỉ  nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đội ngũ 
GVTH  theo yêu cầu đổi mới giáo dục  tại  Cần Thơ, Vĩnh 
Long, Trà Vinh, tập trung vào chủ thể quản lý đã xác lập. 
­ Thực nghiệm biện pháp quản lý đội ngũ GVTH theo 
yêu cầu đổi mới giáo dục tại thành phố Cần Thơ.
7.Phương pháp luận nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: Quan điểm hệ thống ­ cấu 
trúc;  Quan điểm lịch sử  ­ logic;  Quan điểm thực tiễn  được 
sử dụng trong nghiên cứu này.
Phương pháp nghiên cứu:  Các nhóm phương pháp 
nghiên  cứu  lý  thuyêt;
́   phương  pháp  nghiên  cứu  thực   tiễn; 
phương pháp thống kê toán học được sử dụng trong đề tài.
8. Đóng góp mới của đề tài
­ Về  mặt lý luận: Hệ  thống hóa lý luận về  công tác 
quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới 
giáo dục. Đề  xuất  biện pháp quản lý đội ngũ  GVTH vùng 
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục GVTH vùng ĐBSCL.
­ Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng quản lý đội ngũ 
GVTH vùng ĐBSCL  theo yêu cầu đổi mới giáo dục, từ  đó 
xác định giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo 
yêu cầu đổi mới giáo dục. 



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GVTH
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề  quan lý đôi ngu GVTH
̉
̣
̃
 
theo yêu câu đôi m
̀
̉ ơi giáo d
́
ục
1.1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề quan lý đôi ngu GVTH
̉
̣
̃
 
ở nước ngoài
Các nghiên cứu nước ngoài đã đề cập đến việc phát triển 
đội ngũ GV, yêu cầu đối với GV trong hoạt động dạy học ­  
giáo dục.  Các nghiên cứu về  quan lý đôi ngu GVTH đ
̉
̣
̃
ược 

khai thác khá rộng nhưng trọng điểm của hướng nghiên cứu 
vẫn  đề   cập  đến  việc quan 
̉ lý  đôị   ngu GVTH
̃
 theo chuẩn  
nghề  nghiệp, sự  phát triển không ngừng của nghề  nghiệp.  
Các  nội   dung  trong   quan 
̉ lý  đôị   ngũ  GVTH   được   đề   cập 
nhiều nhất vẫn là đào tạo ­ bồi dưỡng và kích thích nhu cầu 
tự  đào tạo, tự  hoàn thiện để  đáp  ứng yêu cầu nghề  nghiệp  
không ngừng nâng cao.
1.1.2.Tổng quan  nghiên  cứu vấn   đề  quan
̉  lý  đôị  ngũ 
GVTH ở trong nước
Trong 25 năm trở lại đây các tac gia nghiên c
́
̉
ứu về GV  
đã tập trung vào vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn về đào  
tạo, bồi dưỡng GV, đánh giá thực trạng đội ngũ GV về động 
lực của nhà giáo, về lao động của GV; trên cơ sở đó thiết kế 


7

các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho GV các cấp  
học; đề  xuất các biện pháp đổi mới hình thức tổ  chức và 
phương pháp bồi dưỡng GV, phương pháp đào tạo ở  trường 
sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ 
Điểm chung  của nhiều công trình tập trung vào  yêu 

thông.  
cầu quản lý đội ngũ GVTH không chỉ  đủ  về  số  lượng, đạt 
chuẩn về chất lượng mà phải đồng bộ về  cơ cấu. Chưa có 
đề  tài đề  cập trực tiếp đến quản lý đội ngũ GVTH đáp ứng 
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay phù hợp với vùng miền. 
Vì thế, đề tài luận án không trùng lặp.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.2. Đội ngũ GVTH 
Đội ngũ GVTH tập hợp những người đảm nhận công 
tác giáo dục và dạy học  cho HSTH  có đủ  tiêu chuẩn đạo 
đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định.
1.2.3. Quản lý đội ngũ GVTH
1.2.3.1. Quản lý đội ngũ GV
Quản lý đội ngũ GV là hoạt động gồm tuyển chọn, sử 
dụng, phát triển, động viên, tạo những điều kiện thuận lợi  
để  đội ngũ GV hoạt động có hiệu quả  nhằm đạt mục tiêu 
cao nhất của tổ  chức và sự  bất mãn ít nhất của  đội ngũ  
trong tổ chức. 
1.2.3.2. Quản lý đội ngũ GVTH
Quản lý đội ngũ GVTH là hoạt động ap dung cac nguyên
́ ̣
́
 
tăc phap đinh: tuyên dung, bô tri, s
́
́ ̣
̉
̣
́ ́ ử dung, đanh gia, đao tao, tra

̣
́
́ ̀ ̣
̉ 
lương va th
̀ ực hiên cac chê đô đông viên khuyên khich vât chât,
̣
́
́ ̣ ̣
́
́
̣
́ 


8
tinh thân cho GVTH nh
̀
ằm nâng cao hiêu qua đôi ngu.
̣
̉ ̣
̃

1.2.3.3. Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực trong  
quản lý đội ngũ GVTH
1.3. Đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới GDTH
1.3.1. Một số định hướng đổi mới GDTH
1.3.1.1. Đổi mới mục tiêu GDTH
1.3.1.2. Đổi mới nội dung, chương trình GDTH
1.3.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học HSTH 

1.3.1.4. Đổi mới hình thức dạy học HSTH
1.3.1.5. Đổi mới đánh giá HSTH
1.3.2.  Chuẩn   trình   độ   đào   tạo   và   chuẩn   nghề   nghiệp  
GVTH
1.3.3.  Yêu  cầu  về  đội  ngũ  GVTH  theo  định  hướng đổi  
mới giáo dục
1.3.3.1.  Yêu  cầu   về   số   lượng   đội   ngũ   GVTH  theo 
định hướng đổi mới giáo dục
1.3.3.2.  Yêu cầu về  chất lượng đội ngũ GVTH  theo 
đinh h
̣
ương đôi m
́
̉ ơi giao duc
́ ́ ̣
1.4.  Quản lý đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo  
dục
1.4.1. Quản lý ĐNGVTH  theo tiếp cận lý thuyết quản  
lý nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực nghề nghiệp
1.4.2.  Nội dung quản lý đội ngũ GVTH theo yêu cầu  
đổi mới giáo dục
         1.4.1.1. Quy hoạch đội ngũ GVTH
1.4.1.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH
1.4.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng đôi ngu GVTH
̣
̃


9
1.4.1.4. Đánh giá đội ngũ GVTH

1.4.1.5. Thực hiện Chính sách đối với đội ngũ GVTH
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ GVTH  
theo yêu cầu đổi mới giáo dục
1.4.2.1. Môt sô 
̣ ́yếu tố khách quan anh h
̉
ưởng đên qu
́ ản lý  
đôi ngu GVTH theo yêu c
̣
̃
ầu đổi mới giáo dục
1.4.2.2. Môt sô y
̣
́ ếu tố  chủ  quan anh h
̉
ưởng đên qu
́
ản lý  
ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
1. Các nghiên cứu ngoài nước và trong nước cho thấy 
chưa có đề  tài nào đề  cập  trực tiếp  đến quản lý đội ngũ 
GVTH đáp ứng yêu cầu đổi mới  giáo dục hiện nay phù hợp 
với đặc điểm vùng miền, điều kiện kinh tế  ­ xã hội của 
vùng miền đó. 
2. Quản lý đội ngũ GVTH là sự tác động có kế hoạch,  
có định hướng của chủ thể quản lý đến đội ngũ GVTH làm  
cho đội ngũ GVTH đủ về số lượng, chất lượng và đồng bộ 
về cơ cấu; có kế hoạch, quy hoạch, chuẩn hoá...

3. Định hướng đổi mới GDTH  theo yêu cầu đổi mới 
giáo dục gồm:  Đổi mới mục tiêu GDTH,  nội dung chương 
trình GDTH, phương pháp dạy học HSTH, hình thức dạy  
học HSTH, đánh giá HSTH. Quản lý đội ngũ GVTH theo yêu 
cầu đổi mới giáo dục  bao gồm:  Quy hoạch  đội ngũ GV; 
Tuyển dụng, sử  dụng đội ngũ GVTH;  Đào tạo, bồi dưỡng 
đôi ngu GVTH;
̣
̃
  Đánh giá đội ngũ GVTH; Thực hiện  Chính 
sách đối với đội ngũ GVTH.


10
4.  Các   yếu   tố   ảnh   hưởng   đến   quản   lý   đội   ngũ 
GVTH  theo yêu cầu đổi mới giáo dục gồm môt sô
̣
́  yếu tố 
khách quan như: Cơ  chế  quản lý, chính sách giáo dục, Môi 
trường tự nhiên và xã hội, Sự phát triển của khoa học ­ công 
nghệ, Nhu cầu của nền kinh tế, Môi trương chinh tri ­ phap
̀
́
̣
́ 
luât. M
̣
ột số yếu tố chủ quan có thể đề cập như: Nhận thức,  
thái độ  của người cán bộ  quản lý giáo dục; Chất lượng cán 
bộ  quản lý; Thông tin trong quản lý; Điều kiện cơ  sở  vật  

chất cho công tác quản lý. 

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU 
HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO 
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
2.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Cửu Long 
2.1.1. Đặc điểm kinh tế ­ xã hội vùng ĐBSCL
2.1.2.  Một số  đặc điểm GD&ĐT các tỉnh, thành vùng  
ĐBSCL
2.1.2.3.  Một   số   đặc   điểm   giáo   dục   tiểu   học   vùng  
ĐBSCL 
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ  
GVTH vùng ĐBSCL
2.2.1.1. Khái quát về mẫu khảo sát thực trạng 
Mẫu khảo sát được chọn đảm bảo đại diện cho các 
vùng khác nhau: thành thị, nông thôn; vùng có tỉ  lệ đồng bào 


11
dân tộc cao. Tổng số  người trong mẫu là 400:  Ở  trung tâm 
tỉnh, thành phố: 100 GV, 35 CBQL;  Ở  vùng ven, nông thôn: 
100 GV, 35 CBQL;  Ở  vùng  đồng bào dân tộc:  100 GV, 30 
CBQL.
2.2.1.2. Cách thức khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ  
GVTH vùng ĐBSCL  
Thu thập các số  liệu thống kê; thu thập ý kiến bằng  
phiếu hỏi; nghiên cứu sản phẩm hoạt động (của chủ  thể 
quản lý và GVTH) va ph

̀ ỏng vấn trực tiếp với CBQL, GV.
Cách thức xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để 
xử  lý kết quả  thu được theo các yêu cầu của nghiên cứu  
định lượng. Các thông số  thông kê sẽ  định hướng theo kết 
quả quy đổi đã được quy ước.
2.2.2.  Thực trạng  đội  ngũ  GVTH  vùng  ĐBSCL  năm  
học 2012 ­ 2013
Tỉ lệ GV vừa đạt chuẩn đào tạo THSP 12+2 là 10,03% 
ở  Cần Thơ, 17,40%  ở  Trà Vinh và 23,58%  ở  Vĩnh Long. Tỉ 
lệ GV có trình độ Cao đẳng từ 29,04% đến 36,44%, trình độ 
Đại học từ  28,46% đến 53,86% (trình độ  trên chuẩn). Số 
GV chưa đào tạo đạt chuẩn (THSP 9+3) là 34 GV (trong đó 
nhiều nhất là Trà Vinh với 24 GV), tỉ lệ từ 0,17% đến 0,5%  
là con số  rất đáng chú ý. Nhìn chung, đội ngũ GVTH học 
đảm bảo đủ  về  số  lượng, ngày càng tăng theo xu hướng 
phát triển của trường, lớp và yêu cầu của ngành. Tuy nhiên, 
GV cac môn hoc đăc thu Âm nhac, Thê duc, Mi thuât, Tiêng
́
̣
̣
̀
̣
̉ ̣
̃
̣
́  
Anh va Tin hoc 
̀
̣ ở  cac tinh, thanh ĐBSCL đang thiêu so v
́ ̉

̀
́
ơí 


12
yêu   câù   daỵ   hoc̣   2   buôi/ngay
̉
̀   nhăm
̀   nâng   cao   chât́   lượng 
GDTH, đap 
́ ưng muc tiêu GDTH.
́
̣
2.2.3.   Thực   trạng   quản   lý   đội   ngũ   GVTH   vùng  
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
2.2.3.1.  Công   tác   quy   hoạch   đội   ngũ   GVTH  vùng 
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
2.2.3.2.  Tuyển dụng, sử  dụng đội ngũ GVTH  vùng 
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Bảng 2.5 Công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH 
vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Thực hiện
Kết quả
Cỡ 
Khôn
Nội dung

mẫ
g

%
u
%
1. Các chủ thể quản lý có lập và công bố 
400 100
0
kế hoạch tuyển dụng
2. Người dự  tuyển dễ  biết  được thông 
400 91,5
8,5
báo tuyển GV của các chủ thể quản lý
3. Các chủ thể quản lý xét tuyển GV một  
400
21
79
cách không công bằng
4.   Các   chủ   thể   quản   lý   phân   công,   sử 
23,
400
76,8
dụng GV chưa phù hợp
2
5. Việc thực hiện công tác tuyển dụng,  
sử dụng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi 
400 7,8
2,2
mới giáo dục của các cấp quản lý giáo  
dục

Không

rõ %

Giá
TB

0

3,1

0

3,0

0

2,7

0

2,6

0

2,9

Nhìn chung, kết quả  việc thực hiện công tác tuyển 
dụng, sử  dụng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới theo ý 
kiến đánh giá của CBQL và GV được đánh giá là khá (giá trị 
trung bình cộng các ý kiến đánh giá là 2,91). Những hạn chế 
như: đánh giá cần công bằng hơn, phân công công tác cần 



13
phù hợp hơn cần được giải quyết một cách rốt ráo từ  thực  
tiễn.
2.2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH 
vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Bảng 2.6 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH theo yêu 
cầu đổi mới giáo dục
Thực hiện

Kết quả

Nội dung
Cỡ 
mẫu


%

Không
%

Không
rõ %

Giá trị 
TB 
cộng


1. Các chủ thể quản lý xây dựng 
và thông báo kế  hoạch đào tạo, 
bồi dưỡng đến GV

400

97,5

2,5

0%

3,16

2. Nội dung bồi dưỡng chưa phù 
hợp   với   yêu   cầu   đổi   mới   căn 
bản và toàn diện giáo dục, góp 
phần nâng cao chất lượng GD

400

15,5

84,5

0%

2,38

3. Các chủ  thể  quản lý đối xử 

với   GV  không  công   bằng  trong 
đào tạo, bồi dưỡng

400

9,7

90,3

0%

2,75

4.   Các   chủ   thể   quản   lý   phân 
công, sử  dụng GV chưa hợp lý 
sau đào tạo, bồi dưỡng

400

6,5

93,5

0%

3,42

5. Việc thực hiện công tác  đào 
tạo,   bồi   dưỡng   đội   ngũ   GVTH 
theo yêu cầu  đổi  mới  giáo dục 

của các cấp quản lý GD.

400

84,5

15,5

0%

2,76


14
Đánh giá của GV và CBQL cho thấy mức độ  đạt là 
khá (giá trị trung bình cộng ≈ 2,8 ­ ứng mức khá thang đo).
2.2.3.4.  Công   tác   đánh   giá   đội   ngũ  GVTH   vùng 
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
2.2.3.5. Điều kiện quản lý hiệu quả  và  ảnh hưởng  
của chính sách đối với đội ngũ GVTH  vùng ĐBSCL theo yêu  
cầu đổi mới giáo dục 
2.2.4. Một số nguyên nhân của thực trạng quản lý đội  
ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
2.2.4.1. Một số  nguyên nhân khách quan  ảnh hưởng đến  
thực trạng quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL
Nguyên nhân chủ  yếu của những hạn chế  trong công 
tác quản lý đội ngũ GVTH  ở  vùng ĐBSCL là: Thiếu những 
thanh   công   cụ   quản   lý   đội   ngũ   (hạng   1,   87,3%);  Do   đặc 
trưng của công tác quản lý đội ngũ  (hạng 2, 85,8%);  Công 
tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên (hạng 3, 79,5%); 

Do thách thức về thời gian, điều kiện khác (hạng 4, 77,8%); 
Do  đặc  trưng  quản  lý  nhà  trường  (không trực  tiếp tuyển 
dụng...); Thiếu chế độ chính sách đối với CBQL (đồng hạng  
5, 75,5%)... Có thể  nhận thấy đây là những yếu tố  nổi trội  
trong các nguyên nhân  ảnh hưởng đến hạn chế  trong công 
tác quản lý đội ngũ GVTH  ở  vùng ĐBSCL thậm chí là các 
nơi khác.  Những  điều kiện khách quan này tác  động đến 
thực trạng công tác quản lý đội ngũ GVTH  ở  vùng ĐBSCL 
biểu hiện ở sự tương tác của chúng đến các chức năng quản  
lý, nội dung quản lý đội ngũ. Đây cũng chính là cơ  sở  quan 
trọng cần xem xét để để xuất các biện pháp nhằm nâng cao  


15
hiệu quả  công tác quản lý đội ngũ GVTH  ở  vùng ĐBSCL 
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.2.4.2. Một số  nguyên nhân chủ  quan  ảnh hưởng đến  
thực trạng quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL
Kết quả cho thấy những hạn chế như trên do nhiều  
nguyên nhân tác động,  ảnh hưởng trong đó những nguyên 
nhân   chủ   quan   cũng   ảnh   hưởng   khá   đáng   kể.   Một   trong  
những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đội ngũ GVTH học 
của ĐBSCL còn hạn chế  là do một số  ít không qua đào tạo  
một cách chính quy, chuẩn hoá về  chuyên môn, nghiệp vụ;  
kiến thức hạn chế, kỹ  năng sư  phạm chưa hoàn thiện nên 
chưa đủ nền tảng để tiếp thu lý luận, vận dụng vào thực tế 
dạy học phù hợp; khoảng cách giữa lý luận đổi mới phương  
pháp và thực tiễn lớp học còn xa rời, chưa mang tính thống  
nhất; khả năng điều chỉnh nội dung dạy học ở từng bài học,  
từng môn học cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình 

còn chưa tốt… 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
1. Có thể nhận thấy nhóm GV hợp đồng từng năm học  
vẫn còn khá cao khi so sánh trên bình diện chung cả  nước  
cũng như một số khu vực khác. Tỉ  lệ GV/lớp là 1,4 GV/lớp. 
Số GV chưa đào tạo đạt chuẩn (THSP 9+3) là 34 GV (trong 
đó nhiều nhất là Trà Vinh với 24 GV), tỉ  lệ  từ  0,17% đến  
0,5%.
2.  Vẫn còn tình trạng mất  cân đối,  không đồng bộ 
trong cơ cấu đội ngũ ở các địa bàn khác nhau. Số lượng GV  
đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo cao nhưng năng 


16
lực và trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  của nhiều GV còn 
hạn chế, chưa thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy. Số 
GV được đánh giá loại trung bình  vẫn  còn  (chiếm tỉ  lệ  từ 
0% đến 4,2% tùy theo địa phương) , vẫn còn một ít GV (11 
đến 13 người) xếp loại kém về  chuyên môn. Phần lớn GV  
đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ  sư  phạm nhưng vẫn  
còn một bộ  phận không nhỏ  chưa đạt yêu cầu về  năng lực 
sư  phạm, tin học và ngoại ngữ.   Đa  số  GV (86,7%) nhận  
thức được việc đáp ứng yêu cầu công việc giảng dạy là rất 
cần thiết.
3.  Việc quy hoạch đội ngũ GV chưa được thực hiện 
tốt.   Tình  trạng  thụ   động  trong  công  tác   này  còn  khá   phổ 
biến, nhất là việc phát triển qui mô GV để  tổ  chức dạy 2 
buổi/ngày của nhà trường. Kết quả  việc thực hiện công tác 
tuyển dụng, sử  dụng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới  
vẫn còn hạn chế  như: đánh giá cần công bằng hơn, phân 

công công tác cần phù hợp hơn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng 
đội ngũ  GVTH  ở  mức khá  với biểu hiện: kế  hoạch hóa, 
phân công hợp lý sau đào tạo ­ bồi dưỡng, công bằng. Tuy  
nhiên, vẫn có gần 16% cho rằng  nội dung bồi dưỡng chưa 
phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục. V ẫn còn 16% CBQL 
và GV nhận xét việc đánh giá GV thiếu công bằng.
4. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên 
nhân. Nguyên nhân khách quan  là: Thiếu công cụ 
quản lý đội ngũ; Do đặc trưng của công tác quản lý  
đội ngũ; Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường  
xuyên; Do thách thức về thời gian, điều kiện khác;  


17
Do đặc trưng quản lý nhà trường (không trực tiếp 
tuyển dụng...); Thiếu chế   độ  chính sách đối với  
CBQL... Một số  nguyên nhân chủ  quan là: đội ngũ 
cán bộ  quản lý còn hạn chế  về  kỹ  năng, Hiểu về 
vấn đề  tự  chủ trong trường TH còn hạn chế; Tâm 
lý cả  nể, lo lắng, cào bằng, dĩ hòa vi quý;  Do cán 
bộ  các cấp thiếu quan tâm đầu tư;  Do nhận thức 
của cán bộ quản lý các cấp;... 

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI GVTH VÙNG ĐBSCL
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Một số cơ sở khoa học

2.1.


 va nguyên tăc xây d
̀
́
ựng cac giai phap quan
́
̉
́
̉  

ly đôi ngu GVTH vung ĐBSCL theo yêu c
́ ̣
̃
̀
ầu đôi m
̉ ới giáo 
dục
3.1.1. Một số cơ sở pháp lý của việc xây dựng các giải  
pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu  
đổi mới giáo dục 
3.1.1.1.   Một   số   cơ   sở   pháp   lý   về   quản   lý   đội   ngũ  
GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục: 
Thứ nhất, quan điểm của Đảng và Nhà nước về nâng 
cao chất lượng đội ngũ GV và cán bộ quản lý hiện nay: Chỉ 
thị  40/CT/TW ngày 15­6­2004 về  việc nâng cao chất lượng  


18
nhà giáo và cán bộ  quản lý giáo dục; Chiến lược phát triển 
giáo dục 2011 ­ 2020 được triển khai nhằm  thực hiện mục 
tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020;  Nghị  quyết số  29­

NQ/TW ngày 4/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo  
dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại  
hóa trong điều kiện kinh tế  thị  trường định hướng xã hội 
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,…
Thứ hai, quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước  
về  phát triển vùng ĐBSCL.  Nghị  quyết Đại hội Đảng toàn  
quốc lần thứ  XI  đã xác định phương hướng phát triển giáo 
dục và đào tạo là: “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,  
đào tạo”. Một trong những nhiệm vụ được khẳng định trong 
nghị  quyết là “Xây dựng đội ngũ GV đủ  về  số  lượng, đáp  
ứng yêu cầu về chất lượng” [7]; Quyết định số 1033/QĐ­TTg 
ngày 30 tháng 6 năm 2011 về  phát triển giáo dục, đào tạo và 
dạy nghề vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 – 2015.
Thứ  ba, cơ sở pháp lý về  xây dựng chương trình giáo 
dục phổ  thông tổng thể: nghị  quyết số  88/2014/QH13 của  
Quốc   hội;   Ngày   27/3/2015,   Thủ   tướng  Chính  phủ   đã   ban  
hành Quyết định số  404/QĐ­TTg phê duyệt Đề  án đổi mới 
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
3.1.1.2. Thực trạng và một số  nguyên nhân của thực  
trạng quản lý đội ngũ GVTH vung ĐBSCL theo yêu c
̀
ầu đổi  
mới giáo dục
3.1.1.3. Định hướng đổi mới quản lý đội ngũ GV TH  
theo yêu cầu đổi mới GDTH hiện nay
Công tác quản lý đội ngũ GVTH với nội dung cốt lõi 


19
nhất là quản lý hoạt động dạy học trong trường TH hiện  

nay. Chính vì vậy, việc đề  xuất các biện pháp quản lý GV  
cần bám sát những yêu cầu về đổi mới GDTH bao gồm đổi 
mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, hình thức tổ 
chức dạy học và đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết 
quả học tập của HSTH.
3.1.2. Một số  nguyên tắc xây dựng giải pháp  quản lý  
đội ngũ GV tiểu học vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo  
dục
3.2. Một số giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL 
theo yêu cầu đổi mới giao duc
́ ̣
3.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý  
nhà   nước   trong   công   tác   quản   lý   đội   ngũ   GVTH   vung
̀  
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giao duc
́ ̣
3.2.1.1. Biện pháp 1: Xây dựng cơ chế chính sách phát  
huy tính tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm của nhà trường trong  
QLĐNGV ở vùng ĐBSCL 
3.2.1.2. Biện pháp 2: Xây dựng các quy chế  phối hợp  
quản lý đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL
3.2.1.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện một số  cơ  chế  chính  
sách đáp  ứng yêu cầu thực tiễn quản lý ĐNGVTH  ở  vùng  
ĐBSCL 
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới công tác tuyển dụng và sử  
dụng đội ngũ GVTH vung 
̀ ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới
3.2.2.1.  Biện pháp  1:  Đổi   mới   công   tác   tuyển   dụng  
GVTH   ở   vùng   ĐBSCL   (đổi   mới   tiêu   chí,   quy   trình,   trách  
nhiệm các bên… trong công tác tuyển dụng)



20
3.2.2.2.  Biện   pháp   2:   Sử   dụng   ĐNGVTH   ở   vùng  
ĐBSCL hiện có phù hợp và hiệu quả
3.2.2.3.  Biện pháp 3: Đổi mới đánh giá ĐNGVTH  ở  
vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.3.  Giải  pháp  3:  Đổi  mới  hoạt   động  đào  tạo,  bồi  
dưỡng đội ngũ GVTH  ở  vùng ĐBSCL  theo yêu cầu đổi  
mới
3.2.3.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác dự báo nhu cầu  
đào tạo, bồi dưỡng của GVTH ở vùng ĐBSCL
3.2.3.2.  Biện  pháp  2:   Lập  kế   hoạch  hoạt   động  đào  
tạo, bồi dưỡng GVTH ở vùng ĐBSCL
3.2.3.3.  Biện pháp 3: Hoàn thiện cơ  chế  chính sách,  
khuyến   khích   trong   đào   tạo,   bồi   dưỡng   GVTH   ở   vùng  
ĐBSCL
3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng các điều kiện hỗ trợ công  
tác quản lí ĐNGVTH GVTH  ở  vùng ĐBSCL theo yêu cầu  
đổi mới giáo dục
3.2.4.1.  Biện   pháp   1:   Xây   dựng   tập   thể   sư   phạm  
vững mạnh theo yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.4.2. Biện pháp 2: Xây dựng văn hóa nhà trường  
tích cực theo yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý đội ngũ 
GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Hình   3.1   Mối   quan   hệ   giữa   các   giải   pháp   quản   lý 
ĐNGVTH của vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo 
dục



21
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của cac giai phap
́
̉
́ 
quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới 
3.4. Thực nghiệm môt sô biên pháp qu
̣ ́ ̣
ản lý đội ngũ GVTH 
vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới  giáo dục
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm xác định hiệu quả  của một số  biện pháp 
quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới  giáo 
dục.

3.4.2. Giả thuyết thực nghiệm
Nếu các nhà quản lý  ở  các sở, phòng giáo dục, Hiệu 
trưởng các trường TH áp dụng biện pháp: (1) Lập kế hoạch  
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GVTH  ở  vùng ĐBSCL và (2) 
Đổi mới công tác tuyển dụng và sử  dụng đội ngũ GVTH  ở 
vùng ĐBSCL trong nhóm giải pháp “Đổi mới công tác tuyển 
dụng và sử  dụng đội ngũ GVTH  ở  vùng ĐBSCL theo yêu 
cầu đổi mới giáo dục”  trong thời gian  nhất định sẽ  có thể 
cải thiện công tác quản lý đội ngũ GVTH.
3.4.3. Tổ chức thực nghiệm
3.4.3.1. Mô thức thực nghiệm 
Mô   thức   thực   nghiệm   được   chúng   tôi   lựa   chọn   là: 
Tiền và hậu kiểm thêm nhóm kiểm soát (nhóm đối chứng) 
được trinh bay 

̀
̀ ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Mô thức thực nghiệm
Tiền kiểm

Biến số độc 
lập

Hậu kiểm

Thực nghiệm

T1E

X

T2E

Đối chứng

T1C

0

T2C


22
Nhóm thực nghiệm gồm các nhà quản lý và  GVTH 
của TP Cần Thơ, nhóm đối chứng (kiểm soát) gồm các nhà 

quản lý và GVTH của tỉnh Vĩnh Long.
3.4.3.2. Kiểm soát biến số
3.4.3.3. Giới hạn thực nghiệm
3.4.3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.4. Nội dung thực nghiệm
3.4.4.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch hoạt động đào tạo,  
bồi dưỡng GVTH ở vùng ĐBSCL
­ Bước 1. Sở  Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt 
động nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV TH về yêu 
cầu quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi 
mới giáo dục hiện nay.
­ Bước 2: Sở  Giáo dục và Đào tạo thông tin đến GV 
về định hướng phát triển giáo dục và đào tạo và yêu cầu về 
chuyên môn, nghiệp vụ  đối với GV trong thời gian tới qua  
nhiều kênh khác nhau 
­ Bước 3: Sở  Giáo dục và Đào tạo tổ  chức triển khai  
trong toàn ngành 
­ Bước 4: Xác định kế  hoạch hoạt động đào tạo, bồi 
dưỡng GVTH ở vùng ĐBSCL
­ Bước 5: Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ 
GVTH
3.4.4.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác tuyển dụng và 
sử  dụng đội ngũ GVTH  ở  vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi 
mới GD
­ Bước 1: Sở  Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các 


23
quận, huyện lập kế hoạch tuyển dụng ĐNGVTH 
­ Bước 2: Tổ chức tuyển dụng

­ Bước 3: Đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình tổ chức 
tuyển dụng GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.4.5. Kết quả thực nghiệm 
 Vì số liệu GVTH ở mỗi tỉnh thành biến động nên chưa  
thể so sánh toàn cục dựa trên từng chiều kích. Vì thế, giới hạn  
thực nghiệm chỉ bước đầu so sánh số liệu có minh chứng. Kết  
quả  này tập trung vào việc so sánh xếp loại GVTH giữa hai  
nhóm nghiên cứu sau thời gian nghiên cứu thực nghiệm. Kết 
quả:
Bảng 3.7. So sánh xếp loại GVTH sau thực nghiệm giữa hai 
nhóm TN & ĐC
Tỉ lệ %  GV  được 

Tỉ lệ %  GV  được 

xếp loại xuất sắc 

xếp loại xuất sắc sau 

trước thực nghiệm

thực nghiệm

Thực nghiệm

71,6 %

81,7%

Đối chứng


81,7%

81,7%

Nhóm

Bảng trên  cho thấy một kết quả rất rõ rệt giữa tỉ lệ 
phần   trăm   GV   được   xếp   loại   xuất   sắc   trước   và   sau   thực 
nghiệm của hai nhóm (thực nghiệm và đối chứng). 
Dựa vào kết quả thực nghiệm, có thể nhận định: giả 
thuyết thực nghiệm đã được chứng minh và việc áp dụng 
các biện pháp thực nghiệm đã góp phần nâng cao hiệu quả 
công tác quản lý đội ngũ GVTH.


24

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trên cơ  sở  kết quả  nghiên cứu về  lý luận, kết quả 
khảo sát và phân tích thực trạng quản lý đội ngũ GVTH vùng 
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới, có thể  đề  xuất một số  giải 
pháp để  quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu  
đổi mới giáo dục như  sau:  Hoàn thiện cơ  sở  pháp lý  về  
quản lý nhà nước trong công tác quản lý đội ngũ GVTH vung
̀  
ĐBSCL  theo yêu cầu đổi mới giao duc;
́
̣  Đổi   mới   công   tác  
tuyển dụng và sử dụng đội ngũ GVTH vung 

̀ ĐBSCL theo yêu  
cầu đổi mới; Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ  
GVTH  ở  vùng ĐBSCL  theo yêu cầu đổi mới; Xây dựng các  
điều   kiện   hỗ   trợ   công   tác   QLĐNGVTH   GVTH   ở   vùng  
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới GD.
Kết quả  thực nghiệm hai biện pháp:  Lập kế  hoạch 
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GVTH ở vùng ĐBSCL và Đổi 
mới công tác tuyển dụng, sử  dụng đội ngũ GVTH  ở  vùng 
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục tại thành phố  Cần  
Thơ  cho thấy kết quả  khá thuyết phục. Sau thời gian thực 
nghiệm, số lượng GVTH ở Cần Thơ và cả số lượng cụ thể 
chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ thông đều được dự 
phòng có thể  đáp  ứng yêu cầu của chương trình giáo dục  
phổ thông mới.


25

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực trạng đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL còn nhiều tồn  
tại: GV giảng dạy hợp đồng còn cao; tình trạng mất cân đối, 
không đồng bộ trong cơ cấu đội ngũ GV. Bên cạnh đó, kết quả 
khảo sát công tác quản lý đội ngũ GVTH cũng cho thấy còn 
một số tồn tại: việc quy hoạch đội ngũ GV tại các trường TH  
chưa được thực hiện tốt; các trường TH chưa có định hướng  
cụ thể về phát triển đội ngũ, đặc biệt công tác tuyển dụng, sử 
dụng đào tạo và bồi dưỡng còn khá nhiều hạn chế, bất cập.  
Thực trạng này xuất phát từ  nhiều nguyên nhân trong công tác  
quản lý  như   thiếu  thanh  công  cụ   quản  lý   đội  ngũ,  công  tác  

thanh tra ­ kiểm tra chưa thường xuyên; thách thức về thời gian,  
điều kiện còn nhiều khó khăn, thiếu chế độ, chính sách cho đội  
ngũ  cán   bộ   quản   lý   để   họ   phát   huy  tối   đa  vai   trò   của  bản  
thân,.... Và nguyên nhân chủ  quan như: CBQL còn thiếu về kỹ 
năng, kiến thức về vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm; một số 
CBQL thiếu sự quan tâm, đầu tư,... năng lực quản lý của CBQL 
đáp ứng còn nhiều hạn chế.   
Để  quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu  
đổi mới có thể sử dụng các nhóm giải pháp (1) Hoàn thiện cơ sở 
pháp lý về  quản lý nhà nước đối với đội ngũ GVTH ­ với 3 
biện pháp; (2) Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ 
GVTH   ­   3   biện   pháp;   (3)  Đổi   mới   hoạt   động   đào   tạo,   bồi 
dưỡng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục ­ 3 biện 
pháp,   (4)   Xây   dựng   các   điều   kiện   hỗ   trợ   công   tác   quản   lí  
ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục với 2  
biện pháp.  Kết quả  khảo nghiệm cho thấy các giải pháp đều 
được đánh giá ở mức cao về tính cần thiết và tính khả thi.
Áp dụng hai biện pháp:  Lập kế  hoạch hoạt động đào 


×