Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động kháng viêm cấp của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus mutabilis L.) trên chuột nhắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.73 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG VÀ TÁC ĐỘNG KHÁNG VIÊM CẤP
CỦA CAO CHIẾT LÁ PHÙ DUNG (HIBISCUS MUTABILIS L.) TRÊN CHUỘT NHẮT
Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Thị Bạch Tuyết**, Nguyễn Thị Phương Trúc***, Trần Thị Vân Anh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đề tài nghiên cứu về độc tính cấp đường uống và tác dụng kháng viêm của cao chiết lá Phù dung
(Hibiscus mutabilis L.).
Phương pháp: Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao chiết lá Phù dung trên chuột nhắt Swiss albino
đực và cái, theo dõi tỷ lệ chết và biểu hiện độc tính trong vòng 72 giờ. Tác động phòng và điều trị viêm của cao với
liều 100 và 200 mg/kg được xác định trên mô hình gây viêm bàn chân chuột nhắt bằng carrageenan 1%, mỗi lô
10 chuột.
Kết quả: Cao chiết Phù dung không thể hiện độc tính cấp đường uống với liều tối đa có thể cho uống qua kim
(Dmax) là 40 g cao/kg (tương ứng 571 g bột lá Phù dung khô/kg). Cao chiết thể hiện tác động phòng viêm cấp trên
chuột khi cho uống cao liều 100 mg/kg và 200 mg/kg giúp giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng bệnh tại
các thời điểm khảo sát. Trên mô hình khảo sát tác động điều trị viêm, liều 100 mg/kg của cao chiết Phù dung có
tác dụng kháng viêm tốt hơn liều 200 mg/kg. So với lô chứng, cao liều 100 mg/kg làm giảm độ phù bàn chân
chuột sau 3 và 5 giờ khoảng 25%.
Kết luận: Cao Phù dung không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng với liều tối đa (Dmax)
là 40 g cao/kg (tương ứng 571 g bột lá Phù dung khô/kg). Cao chiết thể hiện tác động dự phòng và điều trị viêm
cấp trên chuột nhắt với liều cho uống 100 mg/kg.
Từ khóa: Phù dung, độc tính cấp, tác động kháng viêm.

ABSTRACT
STUDY ON ORAL ACUTE TOXICITY AND ANTI-INFLAMMATORY EFFECT OF EXTRACT FROM
HIBISCUS MUTABILIS L LEAVES IN MICE
Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Thi Bach Tuyet, Nguyen Thi Phuong Truc, Tran Thi Van Anh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 40 – 44


Objectives: This work studied on oral acute toxicity and anti-inflammatory effect of extract from Hibiscus
mutabilis L. leaves.
Methods: Oral acute toxicity of H. mutabilis extract was investigated in male and female Swiss albino mice
by monitoring mortality and toxicity within 72 hours. Anti-inflammatory effect at doses of 100 and 200 mg/kg
was determined in 1% carrageenan-induced paw edema mouse model, 10 mice per group.
Result: H. mutabilis extract did not show any signs of oral acute toxicity in mice at the maximum dose
(Dmax) of 40 g extract/kg corresponding to 571 g plant dry powder/kg. The extract exhibited protective effect
against acute inflammation at the oral doses of 100 mg/kg and 200 mg/kg by decreasing hind paw edema in mice
compared to pathological control at all tested times. In treatment protocol, the dose of 100 mg/kg showed a better
anti-inflammatory effect than 200 mg/kg one. After 3h and 5h of oral administration of 100 mg/kg extract, hind
paw edema reduced about 25% compared to control group.
Conclusions: H. mutabilis extract did not show oral acute toxicity in mice at the maximum dose of 40 g/kg
* Khoa Dược - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

**

Khoa Dược - Đại học Toulouse III, Paul Sabatier
Trạm Y tế - Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi
ĐT: 0908683080
Email:
***

40


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018

Nghiên cứu Y học


(corresponding to 571 g dry plant/kg). This extract exhibited protective and curative effects on inflammation at
oral doses of 100 mg/kg and 200 mg/kg in mice.
Keywords: Hibiscus mutabilis L., acute toxicity, anti-inflammatory effect.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hóa chất

Từ hàng nghìn năm trước, con người đã biết
phát hiện, chắt lọc những tinh tuý từ cây cỏ và
sinh vật tồn tại trong tự nhiên để tạo ra những
bài thuốc nâng cao sức khoẻ và điều trị bệnh.
Phù dung (Hibiscus mutabilis L., họ Bông
Malvaceae) là cây mọc hoang và được trồng ở
nhiều nơi để làm cảnh do có hoa thay đổi màu
sắc vào thời điểm khác nhau trong ngày; vỏ thân
dùng để bện thừng, dệt vải hoặc làm giấy, lá và
hoa tươi hoặc khô được dùng để làm thuốc(2,3)
chữa mụn nhọt, sưng tấy, kinh nguyệt không
đều. Ở Trung Quốc, lá và hoa phù dung dùng
giải nhiệt giải độc, chữa ho lâu ngày, thuốc giảm
đau chữa vết bỏng…(2). Nhằm góp phần đánh
giá tác dụng kháng viêm của các cây thuốc dân
gian trên cơ sở khoa học, đề tài thực hiện “Khảo
sát độc tính cấp đường uống và tác động kháng
viêm của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus
mutabilis L.) trên chuột nhắt”.

Carrageenan 1% (Sigma Aldrich, Mỹ) pha
trong dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch

chống thấm Ornano imbidente (Ugo Basile, Ý)
pha 1 ml với 250 mg NaCl trong 500 ml nước
cất, diclofenac (viên nén Voltaren 75 mg,
Novartis, Ý).

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Mẫu thử
Cao ethanol 96% từ lá Phù dung được chiết
bằng phương pháp ngấm kiệt với dung môi
ethanol 96% (tỷ lệ 1g bột dược liệu: 10 ml dung
môi). Phù dung thu hái lá bánh tẻ vào tháng
6/2017 tại Thái Bình. Hiệu suất chiết là 12,96%.
Cao thử có độ ẩm trung bình là 3,43%.
Động vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng đực và cái, chủng Swiss
albino, 6 - 7 tuần tuổi, trọng lượng khoảng 25 g,
được cung cấp bởi Viện Vaccin và Sinh phẩm Y
tế Nha Trang. Sử dụng chuột khỏe mạnh, không
có biểu hiện bất thường. Chuột được nuôi trong
lồng kích thước 25 x 35 x 15 cm, cung cấp thức ăn
và nước uống đầy đủ. Chuột được nuôi trong
môi trường thí nghiệm 5 ngày để ổn định trước
khi thử nghiệm.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập.

Khảo sát độc tính cấp đường uống trên chuột
nhắt trắng(1)
Cho chuột (3 đực, 3 cái) nhịn đói 12 giờ trước

khi tiến hành thử nghiệm. Cao được phân tán
trong hỗn dịch tween 80 pha trong nước với
nồng độ 10% (tt/tt). Liều đầu tiên được chọn đối
với cao Phù dung là 40 g cao/kg tương ứng với
571 g dược liệu khô/kg (nồng độ tối đa qua kim
là 2 g cao/ml, cho uống với thể tích 20 ml/kg).
Tiến hành song song với chuột đối chứng cho
uống hỗn dịch tween 80 10% (tt/tt). Theo dõi và
ghi nhận cử động tổng quát, biểu hiện về hành
vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và số lượng
chết của chuột trong 72 giờ. Sau 72 giờ, chuột
không có dấu hiệu bất thường hoặc chết, tiếp tục
theo dõi trong 7 ngày. Chuột chết trong 7 ngày
và những chuột sống sót sau 7 ngày được mổ để
quan sát đại thể các cơ quan. Chuột chết hay
không trong 72 giờ đầu sẽ quyết định bước tiếp
theo: tiến hành với liều thấp hơn liều trước để
xác định LD50 hoặc không cần tiếp tục tiến hành
thử nghiệm.
Khảo sát tác động dự phòng viêm cấp(7)
Chuột đực được chia vào 6 lô sao cho Vo (đo
bằng thiết bị plethysmometer Model 7140, Ugo
Basile, Ý) khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(10 chuột/lô): Lô sinh lý và lô chứng bệnh: uống
nước cất; Lô dung môi: uống tween 80 pha trong
nước cất nồng độ 1% (tt/tt); Lô đối chứng: uống
diclofenac 5 mg/kg; Lô thử 1 và 2: uống cao Phù

41



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018

dung liều 100 và 200 mg/kg.

KẾTQUẢ

Chuột được cho uống mỗi ngày 1 lần vào
buổi sáng (9 đến 11 giờ) với thể tích 10 ml/kg
trong 7 ngày. Ngày 7, sau khi cho chuột uống
nước hoặc dung môi hoặc cao thử 1 giờ, chuột ở
các lô (trừ lô sinh lý) được gây viêm bằng cách
tiêm dưới da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml
carrageenan 1% và được cho vào lồng có giá đỡ
để tránh nhiễm trùng chân. Đo thể tích chân
chuột sau khi gây viêm 1, 3, 5, 24, 48, 72, 96 và
120 giờ (Vt). Sau khi đo thể tích bàn chân ở thời
điểm 24, 48, 72 và 96 giờ, chuột được tiếp tục cho
uống nước cất, dung môi, diclofenac hoặc cao
thử (1 lần/ngày). Độ phù bàn chân X (%) ở các
thời điểm khảo sát được tính theo công thức: X
(%) = [(Vt – Vo)/ Vo] x 100, trong đó: Vo và Vt: thể
tích chân chuột tại thời điểm trước và sau khi
gây viêm (ml).

Độc tính cấp đường uống

Khảo sát tác dụng điều trị viêm cấp(7)

Chuột đực được gây viêm bằng cách tiêm
dưới da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml hỗn
dịch carrageenan 1%. Đo thể tích chân chuột
trước và 3 giờ sau gây viêm. Các chuột có độ phù
bàn chân từ 50% trở lên được chia ngẫu nhiên
vào các lô đảm bảo không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê của độ phù giữa các lô, mỗi lô 10
con gồm: lô chứng bệnh uống nước cất; lô dung
môi: uống tween 80 1% (tt/tt); lô đối chứng uống
diclofenac 10 mg/kg; lô thử 1 và lô thử 2 lần lượt
uống cao Phù dung liều 100 và 200 mg/kg.

Độc tính cấp đường uống của cao ethanol
96% từ lá Phù dung được khảo sát trên 6 chuột
nhắt trắng, chủng Swiss albino. Sau khi cho chuột
uống cao thử Phù dung với liều tối đa có thể
bơm được qua kim lần lượt là 40 g cao/kg, tất cả
chuột thử nghiệm đều khỏe mạnh, ăn cám viên,
uống nước, tiêu tiểu, cử động bình thường,
không có dấu hiệu bất thường nào và không có
chuột nào chết trong thời gian 72 giờ quan sát
tương tự như lô đối chứng cho uống dung môi
tween 80 10% (tt/tt). Tiếp tục theo dõi chuột
trong 7 ngày, kết quả cho thấy không có chuột
chết, chuột không có dấu hiệu bất thường về
hành vi, trạng thái lông, ăn uống và tình trạng
tiêu tiểu. Như vậy, cao chiết Phù dung không
xác định được LD50, không thể hiện độc tính cấp
đường uống với liều tối đa có thể cho uống qua
kim (Dmax) là 40 g cao/kg (tương ứng 517 g bột

Phù dung khô/kg).
Tác dụng dự phòng viêm cấp
Cao chiết Phù dung không thể hiện độc tính
cấp đường uống với Dmax là 40 g cao/kg, chọn
liều thử tác động phòng/điều trị viêm 100 và 200
mg/kg tương ứng 1/400 và 1/200 Dmax
Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian
giữa các lô chuột được trình bày ở Bảng 1.

Xử lý kết quả và phân tích thống kê

Chuột ở lô dung môi cho uống tween 80 1%
(tt/tt) trong nước cất có độ phù bàn chân cao hơn
lô chứng bệnh nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê ở tất cả thời điểm khảo sát (p >
0,05). Điều này cho thấy tween 80 1% (tt/tt) sử
dụng để pha cao thử không ảnh hưởng đến độ
phù chân chuột và kết quả của lô dung môi được
dùng so sánh tác động kháng viêm của cao.

Kết quả được trình bày ở dạng giá trị
trung bình ± SEM (standard error of mean - sai
số chuẩn của số trung bình). Sự khác biệt giữa
các lô được phân tích bằng phép kiểm
Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với phần
mềm SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê khi p < 0,05.

Lô đối chứng diclofenac liều 5 mg/kg làm
giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng

bệnh. Sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p < 0,05) bắt
đầu từ 1 giờ sau khi gây viêm. Lô cao Phù dung
liều 100 mg/kg và 200 mg/kg có tác động giảm
độ phù bàn chân chuột so với lô dung môi tại các
thời điểm khảo sát (p < 0,05). Tại các thời điểm

Chuột được cho uống nước cất, dung môi,
diclofenac hoặc cao thử 1 lần (sau khi phân lô)
với thể tích 10 ml/kg. Đo thể tích chân chuột sau
khi cho uống 1, 3 và 5 giờ (Vt), tính mức độ phù
bàn chân chuột X (%) ở các thời điểm.

42


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018

Nghiên cứu Y học

khảo sát, độ phù của lô liều 100 mg/kg thể hiện
tốt hơn liều 200 mg/kg mặc dù sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

điểm từ sau 1 giờ đến 48 giờ (p < 0,05); sau 72,
96 và 100 giờ, sự khác biệt giữa 2 lô không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).

So với lô đối chứng diclofenac 5 mg/kg, độ
phù của lô cao Phù dung 100 mg/kg khác biệt
không có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm

khảo sát (p > 0,05), trừ thời điểm sau 3 giờ và 5
giờ (p < 0,05). Lô uống liều 200 mg/kg có độ
phù cao hơn lô diclofenac có ý nghĩa ở các thời

Như vậy, cao lá Phù dung thể hiện tác động
dự phòng viêm cấp ở liều cho uống 100 và 200
mg/kg, trong đó liều 100 mg/kg thể hiện tác
động sớm và tốt hơn liều 200 mg/kg. Tác động
này tương đương với diclofenac sau 24 giờ.

Bảng 1. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian giữa các lô

(n = 10)
Sinh lý
Chứng bệnh
Dung môi
Diclofenac
5 mg/kg
Cao Phù dung
100 mg/kg
Cao Phù dung
200 mg/kg

V1h
1,74 ± 1,16
81,46 ±
***
5,85
96,55 ±
***

6,55
59,85 ±
***#
7,82
49,68 ±
***###
5,89

V3h
2,65 ± 1,35
78,64 ±
***
5,02
88,74 ±
***
4,70
42,82 ±
***##
5,58
60,45 ±
***##$
6,66

73,63 ±
***#@
6,71

63,35 ±
***##$
5,74


Độ phù trung bình ± SEM (%)
V5h
V24h
V48h
V72h
V96h
V120h
4,55 ± 1,52 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35
73,43 ±
68,32 ±
55,80 ±
46,00 ±
31,96 ±
27,40 ±
***
***
***
***
***
***
5,94
7,25
6,45
6,84
4,93
4,31
86,82 ±
78,30 ±
78,24 ±

62,95 ±
47,14 ±
38,48 ±
***
***
***
***
***
***
4,49
8,80
10,20
7,76
6,09
5,61
40,09 ±
40,09 ±
29,45 ±
23,32 ±
15,42 ±
9,12 ±
***##
***#
***##
***##
***#
***##
4,38
5,50
3,83

3,61
3,47
3,05
54,62 ±
43,14 ±
29,87 ±
28,21 ±
19,94 ±
14,10 ±
***##$
***#
***##
***##
***##
***##
6,98
8,36
6,39
7,29
4,36
5,43
56,84 ±
***###$
4,89

64,54 ±
***$$
5,55

48,22 ±

***#$
6,42

39,80 ±
***#
7,05

27,43 ±
***#
5,55

13,35 ±
***##
4,22

***

p < 0,001 so với lô sinh lý ở cùng thời điểm
p < 0,01 và ##p < 0,001 so với lô chứng bệnh (diclofenac) hoặc lô dung môi (cao thử) ở cùng thời điểm
$
p < 0,05 so với lô diclofenac ở cùng thời điểm @p < 0,05 so với lô cao liều 100 mg/kg ở cùng thời điểm.
#

Tác động điều trị viêm cấp
Sự thay đổi độ phù bàn chân chuột theo thời
gian giữa các lô chuột được trình bày ở Bảng 2.
Lô đối chứng diclofenac liều 10 mg/kg làm
giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng
bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001)
bắt đầu từ 1giờ sau khi gây viêm.


So với lô dung môi, cao lá Phù dung liều 100
mg/kg thể hiện tác dụng kháng viêm làm giảm
độ phù bàn chân chuột sau 3 và 5 giờ khoảng
25% (p < 0,01) trong khi ở lô cho uống cao liều
200 mg/kg, độ phù thấp hơn lô dung môi từ 3%
đến 13% nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê ở cả ba thời điểm khảo sát (p > 0,05).

Bảng 2. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian giữa các lô
Lô thử nghiệm
(n = 10)
Chứng bệnh
Dung môi
Diclofenac 10 mg/kg
Cao Phù dung 100 mg/kg
Cao Phù dung 200 mg/kg

V0h
65,85 ± 6,19
65,11 ± 3,91
64,92 ± 3,35
65,46 ± 3,06
64,26 ± 3,02

Độ phù trung bình ± SEM (%)
V1h
V3h
72,97 ± 5,16
69,95 ± 2,87

61,89 ± 6,78
64,00 ± 5,48
***
***
39,52 ± 3,37
30,68 ± 2,95
**
46,66 ± 3,87
38,26 ± 4,34
#@
#
58,39 ± 3,23
47,36 ± 5,26

V5h
58,20 ± 3,56
49,78 ± 4,36
***
26,86 ± 3,31
**
32,19 ± 3,21
36,93 ± 4,30

**

p < 0,01 và ***p < 0,001 so với lô chứng bệnh (diclofenac) hoặc lô dung môi (cao thử) ở cùng thời điểm

#

p < 0,05 so với lô diclofenac ở cùng thời điểm @p < 0,05 so với lô cao liều 100 mg/kg ở cùng thời điểm.


Tác dụng làm giảm độ phù bàn chân của lô
diclofenac 10 mg/kg cao gấp 1,6 đến 2,2 lần so lô
cao Phù dung liều 100 mg/kg; tuy nhiên sự khác

biệt về độ phù giữa 2 lô này không có ý nghĩa
thống kê ở cả 3 thời điểm (p > 0,05). Chuột được
cho uống cao thử liều 200 mg/kg có độ phù cao

43


Nghiên cứu Y học
hơn lô diclofenac có ý nghĩa thống kê sau 1, 3 giờ
(p < 0,05) và không có ý nghĩa sau 5 giờ (p >
0,05). So sánh giữa 2 liều 100 và 200 mg/kg của
cao thử, kết quả cho thấy chỉ có khác biệt về độ
phù sau 1 giờ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như
vậy, cao lá Phù dung thể hiện tác động điều trị
viêm ở liều 100 mg/kg sau 3 giờ. Tác động này
thể hiện chậm và yếu hơn so với thuốc đối
chứng diclofenac 10 mg/kg.

BÀN LUẬN
Theo kinh nghiệm dân gian, lá và hoa Phù
dung được dùng chữa mụn nhọt, lá tươi và hoa
tươi được nhân dân giã đắp mụn nhọt đang
mưng mủ để hút mủ và giảm đau(2). Có thể dùng
lá hoặc hoa phơi khô tán nhỏ, khi dùng thêm
nước chè đặc, trộn đều thành một thứ bột nhão,

đắp lên chỗ sưng đau(3,8). Dựa trên kinh nghiệm
dân gian, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài
“Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động
kháng viêm của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus
mutabilis L.) trên chuột nhắt”.
Kết quả cho thấy cao lá Phù dung có liều tối
đa cho uống được mà không làm chết chuột và
không thể hiện độc tính cấp là 40 g cao/kg, tương
đương 517 g bột dược liệu khô/kg. Điều đó
chứng tỏ cao lá Phù dung có tính an toàn cao, có
khả năng phát triển thành sản phẩm ứng dụng
trên lâm sàng. Dựa trên tài liệu tham khảo về tác
dụng kháng viêm của cao chiết ethyl acetat từ lá
Phù dung ở liều 100 mg/kg trên chuột(5) đề tài
chọn khảo sát tác động phòng và điều trị viêm
của cao lá Phù dung ở liều 100 mg/kg và 200
mg/kg. Kết quả cho thấy cao chiết lá Phù dung
thể hiện tác động dự phòng và điều trị viêm ở
liều 100 và 200 mg/kg. Tác dụng này có thể giải
thích do thành phần flavonoid có trong dược
liệu. Theo các báo cáo trước đây lá Phù dung
chứa quercetin, isoquercetin, dẫn chất của
quercetin như quercemeritrin, quercetin-3-Dxylosid,
quercetin-3-sambubiosid
hyperin,
quercetin-4' glucosid quercimetrin, rutin,
anthocyanin cyanidin, meratrin, hybridin,
kaempferol, guaijaverin(2,5,6). Kết quả của đề tài

44


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
cũng phù hợp với nghiên cứu chứng minh tác
dụng kháng viêm của rutin, quercetin và
kaempferol trên mô hình gây phù bàn chân
chuột(4). So với diclofenac, tác động kháng viêm
của cao lá Phù dung thể hiện chậm và yếu hơn;
điều này có thể giải thích do cao thử có nguồn
gốc tự nhiên, còn diclofenac là thuốc có nguồn
gốc hóa học. Kết quả của đề tài gợi ý khả năng
phát triển chế phẩm từ cao lá Phù dung để ứng
dụng trong phòng và/hoặc điều trị các bệnh liên
quan đến chứng viêm.

KẾT LUẬN
Cao ethanol 96% từ lá Phù dung không thể
hiện độc tính cấp đường uống với liều tối đa
có thể cho uống qua kim (Dmax) là 40 g cao/kg
(tương ứng 571 g bột Phù dung khô/kg). Trên
mô hình chuột nhắt gây viêm cấp bằng
carrageenan, cao chiết thể hiện tác động
phòng viêm cấp với liều uống 100 mg/kg và
200 mg/kg cũng như tác dụng điều trị viêm
với liều 100 mg/kg.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Ban hành theo Quyết định số
141/QĐ-K2ĐT ngày 27/10/2015, trang 13-17.
Đỗ Huy Bích và các cộng sự (2006). Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt nam – tập 2. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, tr. 524-526.
Đỗ Tất Lợi (2001). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà
xuất bản Khoa học, tr. 108-109.
Gomes A, Fernandes E, Lima JL, Mira L, Corvo ML (2008).
“Molecular mechanisms of anti-inflammatory activity mediated
by flavonoid”. Current Medicinal Chemistry; 15(16): 1586-1605.
Hiremath SN, Shashikant RP, Pal SC (2010). “Phytochemical
and pharmacological Evaluation of Hibiscus mutabilis leaves". J.
Chem. Pharm. Res; 2(1): 300-309.
Hou Z, Liang X, Su F, Su W (2015). “Preparative isolation and
purification of seven compounds from Hibiscus mutabilis L.
leaves
by
two-step
high-speed
counter-current

chromatography". Chem. Ind. Chem. Eng. Q; 21(2): 331−341.
Patel M, Murugananthan G, Gowda KPS (2012). “In vivo animal
models in preclinical evaluation of anti-inflammatory activity-A
review”. Int. J. Pharm. Res. Allied Sci; 1(2): 1-5.
Salem ZMM, Salem AZM (2014). “Studies on biological
activities and phytochemicals composition of Hibiscus species- A
review". Life Sci. J; 11(5):1-8.

Ngày nhận bài báo:

25/04/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/06/2018

Ngày bài báo được đăng:

20/09/2018



×