Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Đánh giá hàm lượng lưu huỳnh còn tồn dư, hàm lượng saponin toàn phần, hàm lượng đường và độc tính cấp của dược liệu được sơ chế với các phương pháp xông sinh khác nhau”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.86 KB, 36 trang )

1
Đặt Vấn Đề

Ngưu tất là một vị thuốc được dùng khá phổ biến trong Y học cổ truyền
với nhu cầu ngày càng tăng, được nhập trồng vào nước ta từ những năm 1960.
Hiện nay đã thích hợp với điều kiện nước ta và phát triển tốt, được trồng ở nhiều
nơi nhất là đồng bằng Bắc bộ như: xã Tân Quang huyện Văn Lâm tỉnh Hưng
n, thơn Thiết Trụ, huyện Khối Châu tỉnh Hưng n, xã Ninh Hiệp huyện
Gia Lâm, trung tâm nghiên cứu cây trồng và chế biến thuốc Hà Nội và một số
nơi khác. Khi thu hoạch người ta thường sơ chế bằng phương pháp xơng sinh
sau đó đem bán ra thị trường. Vậy vấn đề đặt ra là: tỉ lệ lưu huỳnh dùng để xơng
là bao nhiêu, xơng sinh xong cần sấy ở nhiệt độ bao nhiêu , bảo quản bao lâu
mới được sử dụng để đảm bảo khơng độc hại đến sức khoẻ con người, đảm bảo
được chất lượng của thuốc đạt được tiêu chuẩn dược điển Viêt Nam và khu vực.
Vì vậy chúng tơi đặt vấn đề Mục đích: Đánh giá hàm lượng lưu huỳnh còn tồn
dư, hàm lượng saponin tồn phần, hàm lượng đường và độc tính cấp của
dược liệu được sơ chế với các phương pháp xơng sinh khác nhau”.Trên cơ sở
đó có thể đề xuất phương pháp xơng sinh thích hợp cho dược liệu chất lượng tốt
và an tồn cho người sử dụng. Để đạt được mục đích trên, đề tài được tiến hành
nghiên cứu với một số nội dung sau:
-Xơng sinh ngưu tất bằng các phương pháp khác nhau: Về liều lượng
sinh, thời gian xơng, nhiệt độ sấy.
-Đánh giá hàm lượng lưu huỳnh tồn dư, hàm lượng saponin, đường tự
do,và độc tính cấp của các mẫu dược liệu.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Phần I: Tổng quan

1-Tổng quan về ngưu tất
1.1- Đặc điểm thực vật, phân bố và thu hái


Vị thuốc Ngưu tất là rễ phơi hay sấy khơ của cây Ngưu tất: Achyranthes
bidentata Blume họ rau Dền Amaranthaceae.
Cây thuộc thảo cao khoảng 1m. Thân mảnh, lá mọc đối, hình trứng,
đầu nhọn, mép lá ngun dài 5-12 cm. Cụm hoa là bơng ở đầu cành hay kẽ lá.
Hoa mọc hướng lên nhưng khi biến thành quả sẽ mọc quặp xuống. Quả nang, lá
bắc còn lại và nhọn thành gai cho nên vướng phải có thể mắc vào quần áo.
Cây mọc ở Trung quốc, Việt Nam và các nước Đơng Nam Á.
Trồng bằng hạt, ở đồng bằng thì trồng vào tháng 9-10 thu hoạch vào tháng
2-3. Vùng miền núi trồng vào tháng 2-3 thu hoạch vào tháng 9-10. Muốn lấy
giống thì cây sau khi thu hoạch, cắt bớt rễ, cắt bớt thân và trồng lại khoảng 4
tháng nữa mới lấy hạt [2].
Năng suất hiện nay vào khoảng 1,2 tấn một hecta.
1.2- Thành phần hố học
Rễ có chứa các saponin, khi thuỷ phân cho các sapogenin là acid
oleanolic., ngồi ra còn có ecdysteron và inokosteron, glucose, galactose,
rhamnoza.
Muối kali [2,8], và một số thành phần khác như: Betain, polysaccharide,
emodin, physcion[ 15]
- acid oleanolic
HO
COOH

- Ecdysteron
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3


H
H O
H


O

O

H

O H
C

H

3

O

H

O

O

H




- Inokosteron

H

HO
HO
OH
OH
O
OH
H
CH
2
OH

1.3- Tác dụng dược lý
 Làm giảm sức co bóp của tim ếch [8 ]
 Giãn mạch hạ huyết áp, ức chế nhẹ tim ếch cô lập [2]
 Tăng co bóp tử cung [2,6]
 Tác dụng phá huyết và làm vón albumin [2,8]
 Tác dụng hạ cholesterol trong máu và hạ huyết áp [2 ]
 Ecdysteron và Inokosteron có tác dụng chống viêm,kháng khuẩn [8]
 Lợi tiểu, hạ đường huyết, cải thiện chức năng gan [9].
 Thúc đẩy quá trình tổng hợp protein[9]
 Kích thích miễn dịch [16]
 Chống ung thư [17, 18]
1.4- Sơ chế và bào chế
 Sơ chế:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
4
Dc liu sau khi thu hoch v cht b phn thõn, r sch t, phi nng
1-2 ngy, ra sch bng nc, rỏo nc, xp vo xụng sinh vi lng sinh
xụng v thi gian xụng theo kinh nghim tng a phng.[8, 10]
Ch bin c truyn [10]

Khi s dng lm thuc ngi ta phi qua khõu ch bin bo ch, cú nhiu
phng phỏp ch bin khỏc nhau, tu theo cỏc mc ớch iu tr chng bnh
khỏc nhau m ngi thy thuc chn phng phỏp ch bin thớch hp.
- Ngu tt thỏi dựng sng
Ngu tt c ra sch, lm mm, thỏi phin vỏt dy 1-3mm (nu r to);
ct on 3-5mm (nu r nh), phi hoc sy khụ dựng. [10]
- Ngu tt sao cỏm
Ngu tt ra sch, thỏi phin, rỏo nc. Sao cỏm núng gi, bc khúi
trng, cho ngu tt phin vo sao u n khi cú mu vng. Ly ra rõy b cỏm.
- Ngu tt trớch ru
Ngu tt 10 kg
Ruu 2 kg
Ngu tt phin sao núng, phun ru vo sao n khụ. Hoc tm ru vo
ngu tt, 30 phỳt- 1 gi cho ngm ru; sau sao ti khụ.
- Ngu tt thỏn
em ngu tt sao n khi phớa ngoi b en hon ton, bờn trong vng
m; cú th trớch ru sao en nh trờn.
- Ngu tt sao en
Ly ngu tt phin, dựng nh la sao cho n khi xut hin cỏc chm en.
- Ngu tt trớch mui
Ngu tt phin 10 kg
Mui 0.2 kg
Mui ho thnh dung dch tm vo ngu tt ó thỏi phin ; 30
phỳt , sao khụ.
1.5- Cụng nng ch tr [4, 8, 9, 10]
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
- Hoạt huyết thơng kinh hoạt lạc: dùng trong các trường hợp kinh nguyệt
bế, kinh nguyệt khơng đều.
- Thư cân, mạnh gân cốt, bổ can thận dùng cho các bệnh đau xương khớp,

đau xương sống, đặc biệt đối với khớp của chân; sinh lý yếu, tiểu khơng tự chủ
được, làm giảm bạc tóc.
- Chỉ huyết: thường dùng trong các trường hợp hoả độc bốc lên gây nơn ra
máu, chảy máu cam.
- Lợi niệu, trừ sỏi:dùng trong các trường hợp tiểu tiện đau buốt, tiểu tiện
ra sỏi, đục.
-Giáng áp, giải độc chống viêm: dùng phòng bệnh bạch hầu
-Làm tá dược dẫn huyết, hoả đi xuống.
2- Diêm sinh
2.1- Nguồn gốc.
Diêm sinh còn gọi là sinh, diêm vàng, hồng nha, lưu hồng, thạch lưu
hồng, oải lưu hồng, tên khoa học là sulfur. Là một ngun tố có sẵn trong
thiên nhiên hay do chế từ những hợp chất có lưu huỳnh trong thiên nhiên. Lưu
huỳnh có thể tồn tại dưới dạng tự do, hay sunphua như pyrit, sunphua kẽm, hoặc
sunphua các kim loại khác, sunphua hydro…[6]. Tuỳ theo nguồn gốc và cách
chế biến khác nhau, lưu hồng có khi là bột màu vàng, có khi là những cục to
khơng đều màu vàng tươi, hơi có mùi đặc biệt, ít tan trong nước, trong rượu và
ete, tan nhiều hơn trong dầu. Khi đốt lên cháy với ánh lửa xanh và toả ra mùi
khét khó thở. [8]

2.2- Thành phần hố học
Thành phần chủ yếu của diêm sinh là chất sulfur ngun chất, tuỳ theo
nguồn gốc và cách chế tạo, có thể có những tạp chất như: đất, vơi, asen,
sắt...[8].
3.3- Cơng dụng và liều dùng [8]
Diêm sinh được dùng trong cả đơng và tây y.Theo tài liệu cổ, diêm sinh
có vị chua, tính ơn, có độc, vào hai kinh tâm và thận. Có tác dụng bổ hoả, tráng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
dương, bổ mệnh môn chân hoả, lưu lợi đại trường, sát trùng. Dùng trong những

trường hợp liệt dương, lỵ lâu ngày, người già yếu, hư hàn mà bí đại tiện, phong
thấp. Dùng trong còn có tác dụng sát trùng, chữa mẩn ngứa, mụn nhọt.
Ngày dùng 2-3g dưới dạng thuốc bột hay thuốc viên.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
7

Phn II:Thc nghim v kt qu
1- Nguyờn liu, phng tin v phng phỏp nghiờn cu
1.1- Nguyờn liu, phng tin.
Nguyờn liu
- R ngu tt ti thu hoch trung tõm nghiờn cu cõy trng v ch bin
cõy thuc H Ni.
- Diờm sinh ly mu ti mt s ni dựng ch bin thuc.
. Xó Ninh Hip, huyn Gia Lõm H Ni(Ký hiu mu:S1)
.Thụn Ngha Trai, xó Tõn Quang huyn Vn Lõm(Ký hiu mu:S2)
.Thụn Thit Tr, huyn Khoỏi Chõu tnh Hng Yờn(Ký hiu mu:S3)
.Trung tõm nghiờn cu cõy trng v ch bin thuc H Ni (Ký hiu
mu:S4)
Hoỏ cht,thuc th
Cn tuyt i, acid sulphuric 72, dd KOH/cn 0.5N, dd acid HCl
0.5N,ortho.Toluidin, Thioure, ch th Methyl da cam,.. .t tiờu chun do vin
Dc liu cung cp.
ng vt thớ nghim
Chut nht trng kho mnh,cú khi lng 20-22g do tiờu chunthớ
nghim mua ti H Tõy.
Mỏy múc v trang thit b
- Mỏy o m Precisa MA300 Thu S.

- Mỏy quang ph UV-VIS Cary 1E cua hóng Varian(M)
- Mỏy o quang ph t ngoi (mỏy ASIMCO ca Anh)
- Mỏy quang ph hp th nguyờn t( mỏy AAS-Shimadza ca Nht)
1.2- Phng phỏp thc nghim
1.2.1- Xụng sinh ngu tt
1.2.1.1- Xụng sinh ngu tt vi lng sinh khỏc nhau
Cỏc mu ngu tt cựng khi lng c xụng sinh vi nhng lng sinh
khỏc nhau, trong cựng mt thi gian mt ngy mt ờm.Vi khi lng sinh nh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
sau: 0,5kg S/t dc liu; 1kg S/t dc liu; 1.5kg S/t dc liu; 3kg S/t
dc liu. Sy 60C t thu phn <15.
1.2.1.2- Xụng sinh ngu tt vi thi gian khỏc nhau
Xụng sinh cỏc mu cú khi lng bng nhau vi cựng lng sinh 1.5kg
S/t dc liu nhng thi gian khỏc nhau, xụng 4h, 12h, 24h.
Sy khụ 60C t thu phn < 15.
1.2.1.3- Sy cỏc nhit khỏc nhau
Sy nhit khỏc nhau 60C, 70C, 80C, 100C n t thu phn
< 15.
Sau khi ch bin tin hnh kim tra cht lng ng thi úng tỳi bo
qun.
1.2.2- nh lng mt s thnh phn trong ngu tt sau khi xụng
1.2.2.1- nh lng saponin (TCCS VDL)
Thc hin ti Khoa hoỏ phõn tớch-Vin dc liu.
Theo phng phỏp o quang bc súng = 538, vi cht chun l acid
oleanolic v thuc th to mu l cn Vanilin trong H2SO4 c.
Hm lng Saponin (tớnh theo acid oleanolic) c tớnh bng cụng thc:
X () =
)100(
10000

BPtDc
PcDt



Trong ú:
Dt: Mt quang ng th Dc: Mt quang ng chun
Pt: Lng dc liu (g) Pc: Lng acid oleanoic(g)
B: m ca dc liu
1.2.2.2- nh lng ng t do (TCCS VDL)
Thc hin ti ti Khoa hoỏ phõn tớch-Vin dc liu.
Theo phng phỏp o quang bc súng =630nm , vi cht chun l
glucoza 0.1, thuc th l O.Toluidin v Thioure.
Hm lng ng c tớnh theo cụng thc:
X () =
)100(
1000
BPDc
Dt



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
Trong đó:
X: Hàm lượng đường tự do tính theo Glucoza
Dt: Mật độ quang ống thử Dc: Mật độ quang ống
chuẩn
P: Lượng dược liệu(gam) B: Độ ẩm của dược liệu()
1.2.2.3- Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xơng sinh và

trong dịch chiết nước và cồn
Thực hiện tại phòng phân tích mơi trường- Viện cơng nghệ mơi trường
- Định lượng theo phương pháp cân
Ngun tắc: Mẫu được nghiền nhỏ, vơ vơ hố và kiềm chảy với Na2CO3.
Hỗn hợp nóng chảy được lấy bằng nước cất nóng. Acid hố bằng HCl và dùng
để định lưu huỳnh dưới dạng BaSO4 bằng phương pháp trọng lượng.
1.2.3- Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và ngưu tất sau khi xơng sinh
Thực hiện tại bộ mơn phân tích - Trường đai học Dược Hà Nội
- Liều LD50 được nghiên cứu theo phương pháp Karber thí nghiệm trên
chuột nhắt trắng có khối lượng 18-20g. Những nhóm chuột 12 con được cho
uống cao ngưu tất với các liều tăng dần; trong đó liều tối đa khơng gây chết con
nào, liều tối thiểu gây chết tồn bộ lơ chuột thí nghiệm(LD100) và một số liều
trung gian, mà khoảng cách có thể khơng bằng nhau.
Theo dõi và ghi số chuột chết ở mỗi nhóm. Thời gian theo dõi là ba
ngày.
1.2.4- Xác định hàm lượng lưu huỳnh trong các mẫu diêm sinh
Thực hiện tại Khoa hố phân tích-Viện dược liệu
Định lượng theo phương pháp acid-base thừa trừ, chỉ thị màu là Methyl
da cam.
Ngun tắc phản ứng: Cân chính xác Pt gam mẫu thử, thêm V ml (chính
xác) dung dịch KOH 0.5N/cồn và nước đun cách thuỷ sơi đến tan hết lưu huỳnh
và cồn, thêm H202 đến khi mất màu dung dịch. Để nguội thêm 2 giọt Methyl
da cam và định lượng KOH dư bằng acid HCL 0.5N.Song song tiến hành làm
mẫu trắng,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
1ml KOH 0.5N tương đương với 0.00817g lưu huỳnh
Hàm lượng lưu huỳnh được tính theo công thức:
X () =
Pt

kVtVo 008017,0100)( 

Trong đó:
Vo: Thể tích acid HCL dùng cho mẫu trắng
Vt: Thể tích acid HCl dùng cho mẫu thử
Pt: Lưọng mẫu đem cân
K : Hệ số hiệu chỉnh KOH 0.5N/cồn
2. Thực nghiệm và kết quả
2.1 Xông sinh ngưu tất
2.1.1 Xông sinh với lượng sinh khác nhau
Ngưu tất sau khi thu hoạch về chặt bỏ phần thân, rũ sạch đất, chia thành 4
lô, mỗi lô khối lượng 20 kg, phơi nắng 2 ngày, rửa sạch bằng nước, để ráo
nước, buộc thành các bó nhỏ, xếp vào lò xông sinh và xông sinh với thời gian 1
ngày, một đêm với những lượng sinh khác nhau, theo các mẫu sau:
Mẫu 1: 0.5kg/tạ dược liệu (Ký hiệuM1). Mẫu 2: 1kg/tạ dược liệu (Ký
hiệu M2)
Mẫu 3: 1.5kg/tạ dược liệu (Ký hiệu M3). Mẫu 4: 3kg/tạ dược liệu (Ký
hiệu M4)
Xông sinh một ngàymột đêm, sau đó lấy ra sấy ở nhiệt độ 60C cho đến
khô đạt độ ẩm<15. Bảo quản mẫu để nghiên cứu tiếp.
Kết quả thu được trình bày ở bảng 2.
- Nhận xét:
Ngưu tất khi đã chế củ nhuận dẻo, bẻ gập của không bị gẫy như khi còn
tươi.
Ngưu tất xông sinh trắng hơn và nhuận dẻo hơn ngưu tất không xông
sinh.
Độ nhuận dẻo của ngưu tất phụ thuộc tỉ lệ thuận với độ thuỷ phần trong
dược liệu.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
11

Màu sắc của cả 4 lô ngưu tất xông sinh với lượng lưu huỳnh khác nhau
nhưng đều giống nhau(Xem ảnh) sau khi sấy khô ta không ngửi thấy mùi lưu
huỳnh. Như vậy bằng cảm quan ta khó phát hiện được dược liệu có xông sinh
hay không.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
12
Bảng 2: Tỷ lệ dược liệu khô và một số chỉ tiêu ở các lô thực nghiệm
Các chỉ tiêu
Các mẫu
M1 M2 M3 M4
Khối lượng mẫu
tươi (kg)
20 20 20 20
Độ ẩm 
13.2
3
10.1
5
12.3
2
11.
33
Nhiệt độ sấy
60
C
60
C

60
C
60
C
Khối lượng khô 5.9 6.1 5.7 5.8
Tỉ lệ  khô/ tươi
29.5
0
30.5
0
28.5
0
29.
00
Màu sắc
Vàn
g rơm
Vàn
g rơm
Vàn
g rơm

ng rơm
Độ nhuận dẻo Dẻo Dẻo Dẻo
Dẻ
o

2.1.2 Xông sinh với thời gian khác nhau
Ngưu tất sau khi thu hoạch làm tương tự như trên, chia thành 4 lô khối
lượng mỗi lô 20kg, xông sinh với lượng sinh như nhau 1.5kg/tạ.

Lô 1: Xông sinh 4 giờ (M5) Lô 2: Xông sinh 12 giờ (M6)
Lô 3: Xông sinh 24 giờ (M7)
Sau khi xông sinh đem sấy ở 60C đến đạt độ thuỷ phần<15, bảo quản
các mẫu. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3
Bảng 3:Tỷ lệ dược khô và một số chỉ tiêu ở các lô thực nghiệm
Các chỉ tiêu Các mẫu
M5 M6 M7
Khối lượng mẫu tươi
(kg)
20 20 20
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
13
Độ ẩm()
12.33 12.22 10.69
Nhiệt độ sấy
60C 60C 60C

Khối lượng khô(kg) 5.7 6.3 5.3
Tỉ lệ  khô/ tươi
28.50 31.50 26.50
Màu sắc Vàng
rơm
Vàng
rơm
Vàng
rơm
Độ nhuận dẻo Dẻo Dẻo Dẻo

- Nhận xét:
Mặc dù xông sinh với thời gian khác nhau nhưng màu sắc của các lô là

như nhau.Sau khi sấy khô ta cũng không ngửi thấy mùi lưu huỳnh trong dược
liệu (xem ảnh )
2.1.3. Sấy ở nhiệt độ khác nhau
Ngưu tất sau khi thu hoạch chặt bỏ phần thân, rũ sạch đất , phơi 2 ngày,
đem rửa sạch, sấy ở nhiệt độ 60C (kí hiệu mẫu T1), 70C(kí hiệu T2) , 80C(kí
hiệu T3), 100C(kí hiệu T4) đến khi đạt độ thuỷ phần <15. Bảo quản các
mẫu. Kết quả ghi ở bảng 4
Bảng 4:Tỉ lệ dược liệu khô và một số chỉ tiêu ở các lô thực nghiệm

Các chỉ tiêu Các mẫu
T1 T2 T3 T4
Khối lượng mẫu
tươi(kg)
2 2 2 2
Độ ẩm 10.2
6
12.1
5
13.4
5
14.
03
Nhiệt độ sấy
60
C
60
C
60
C
60

C
Khối lượng
khô(kg)
0.46 0.51 0.47 0.5
6
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
14
Tỉ lệ  khô/
tươi
23.0
0
25.5
0
23.5
0
28.
00
Màu sắc Nâu
tối
Nâu
tối
Nâu
tối

u tối
Độ nhuận dẻo Dẻo
kém
Dẻo
kém
Dẻo

kém
Dẻ
o kém

- Nhận xét:
Sau khi chế dược liệu có màu nâu tối hơn mẫu xông sinh và không nhuận
dẻo bằng các mẫu xông sinh.
2.2.Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xông
2.2.1. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất ngay sau khi xông
Ngay sau khi xông xong, các mẫư được đem định lượng lưu huỳnh. Ta
có:
a.Kết quả các mẫu M1, M2, M3, M4 được ghi ở bảng 5, hình 1.
Bảng 5: Hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi xông ở các sấy
với lượng sinh khác nhau.
Mẫu M1 M2 M3 M4
Độ ẩm()
59.74 58.04 61.8
9
62.6
8
Hàm lượng
2.88 3.69 6.66 8.44

Nhận xét:
- Hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi xông với lượng lưu
huỳnh đem xông từ 0.5 kg/tạ tới 3 kg/tạ thì hàm lượng lưu huỳnh trong dược
liệu sau khi xông tỉ lệ thuận với lượng diêm sinh đem xông (Hình 1 )

Hàm lượng
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×