Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Hiệu quả triệt phá đường dẫn truyền phụ cận His trên bệnh nhân nhịp nhanh vào lại nhĩ thất tại Bệnh viện Thống Nhất từ 2/2016-6/2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.75 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

HIỆU QUẢ TRIỆT PHÁ ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN PHỤ CẬN HIS
TRÊN BỆNH NHÂN NHỊP NHANH VÀO LẠI NHĨ THẤT
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHÂT TỪ 2/2016- 6/2018
Trương Quốc Cường*, Trương Quang Khanh*, Nguyễn Thị Thắm*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để bước đầu đánh giá hiệu quả triệt phá đường dẫn
truyền phụ cận His.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 23 bệnh nhân, tất cả bệnh nhân nhịp nhanh kịch phát
trên thất đồng ý điều trị bằng phương pháp khảo sát điện sinh lý và triệt phá rối loạn nhịp tại BV Thống Nhất
2/2016-6/2018.
Kết quả: Trong lần triệt phá đường dẫn truyền phụ đầu tiên tỉ lệ thành công là 82.6% (19 ca), và sau hai
lần triệt phá tỉ lệ này tăng lên 84% (21 ca). Nghiên cứu này không có trường hợp block tim nào xảy ra.
Kết luận: Triệt phá đường dẫn truyền phụ cận His đem lại hiệu quả cao và ít biến chứng. Tỉ lệ này phụ
thuộc nhiều vào kinh nghiệm phẫu thuật viên khi triệt phá đường dẫn truyền phụ.
Từ khóa: triệt phá đường dẫn truyền phụ cận His, nhịp nhanh kịch phát trên thất (PSVT).

ABSTRACT
EFFICACY AND SAFETY OF CATHETER ABLATION OF PARA-HISIAN ACCESSORY PATHWAY AT
THONG NHAT HOSPITAL FROM 2/2016 TO 6/2018
Truong Quoc Cuong, Truong Quang Khanh, Nguyen Thi Tham
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 130 - 133
Objective: We study this issue to give the profile of efficacy of ablation of para hisian accessory pathway.
Methods: A corss-sectional, prospective analyzing study. It was carry out on paraxysmal supraventricular
tachycardia (PSVT) in Thong Nhat hospital from 2/2016 to 6/2018.
Result: First ablation was effective in 19 (82.6%) patients. After repeat ablation, AP was permanently
eliminated in 21 (84%). There was not any case of cardiac block during the time performed this study.


Conclusion: The efficacy of ablation of para hisian accessory pathway is so hight and less complication.
Individual operator’s experience influenced ablation efficacy.
Key words: ablation of para hisian accessory pathway, PSVT
đường dẫn truyền phụ thì vị trí trước vách cận
ĐẶT VẤN ĐỀ
His rất khó triệt phá vì quá gần nút nhĩ thất dễ
Nhịp nhanh vào lại nhĩ thất (AVRT) là rối
gây tổn thương nút nhĩ thất và block tim(9). Triệt
loạn nhịp thường gặp trong dân số với tỉ lệ 2-4
phá đường dẫn truyền phụ cận His có tỉ lệ thành
ca trên 1000 dân(11). Vị trí đường dẫn truyền phụ
công thấp, tỉ lệ tái phát cao, biến chứng thường
rất khác nhau khoảng 60% thành tự do trái, 25%
gặp là block nhĩ thất. Một số công trình nghiên
vách, 15% thành tự do phải(10). Ngày nay triệt
cứu cho thấy tỉ lệ thành công của triệt phá
phá đường dẫn truyền phụ được chỉ định Class I
đường phụ cận His 74% - 90% và biến chứng
cho bệnh nhân có triệu chứng. Trong các vị trí
*Khoa Nhịp tim Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả liên lạc: BS. Trương Quốc Cường

130

ĐT: 0932147896

Email:

Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
block tim 3-5%, tỉ lệ tái phát là 17%(1,9,13). Tại Việt
Nam các công trình nghiên cứu về hiệu quả triệt
phá đường phụ cận His không nhiều. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để bước đầu
đánh giá hiệu quả triệt phá đường dẫn truyền
phụ cận His.

Nghiên cứu Y học

Tất cả bệnh nhân nhịp nhanh kịch phát trên
thất đồng ý điều trị bằng phương pháp khảo sát
điện sinh lý và triệt phá rối loạn nhịp tại BV
Thống Nhất 2/2016-6/2018.
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát điện sinh lý được thực hiện khi
ngưng tất cả các thuốc điều trị rối loạn nhịp ≥ 5
lần thời gian bán thải.
Catheter CS đi đường tĩnh mạch dưới đòn
trái. Catheter thất phải, và catheter đốt đi
đường tĩnh mạch đùi phải. Kích thích tim theo
chương trình đánh giá thời gian trơ tuyệt đối
theo đường xuôi, ngược. Những bệnh nhân
trong mẫu nghiên cứu điều khởi phát được
cơn nhịp nhanh thông qua kích cơn theo chu
trình kết hợp atropin.

Hình 1: Ảnh minh họa đường dẫn truyền phụ cận
His(6)

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hiệu quả của triệt phá đường dẫn
truyền phụ cận His trên bệnh nhân nhịp nhanh
vào lại nhĩ thất.
Tỉ lệ biến chứng block tim sau triệt phá
đường dẫn truyền phụ cận His trên bệnh nhân
nhịp nhanh vào lại nhĩ thất.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nhịp nhanh vào lại nhĩ thất có
đường phụ cận His được triệt phá tại khoa Nhịp
Tim bệnh viện Thống Nhất từ 2/2016- 6/2018.
Những bệnh nhân sau khi được triệt phá đường
dẫn truyền phụ sẽ được đo ECG sau 1 ngày, 7
ngày, 30 ngày. Sau đó chúng tôi hẹn bệnh nhân
tái khám lại khi có triệu chứng tái phát và gọi
điện thăm hỏi.

Khi khảo sát xong thì tiến hành mapping và
triệt phá đường dẫn truyền phụ bằng sóng radio
cao tần. Sau đốt kết quả thành công khi block
đường xuôi, đường ngược của AP, không lên
cơn nhịp nhanh, và xung động kích thích dẫn
qua nút nhĩ thất và hệ thống His- Purkinje. Theo
dõi biến chứng block tim trong và sau khi triệt
phá đường dẫn truyền phụ.


KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu (n =23)
Đặc điểm
Tuổi trung bình (đlc)
Nam, n(%)
Nữ, n (%)
Đường phụ hiện, n (%)
Đường phụ ẩn, n (%)
Tấn số cơn nhịp nhanh (ms),
TB (đlc)

Dân số nghiên cứu
31.4 (14,6)
15 (65,2)
8 (34,8)
14 (60,9)
9 (39,1)
347,6 (39,7)

Đặc điểm điện tim bề mặt của bệnh nhân có
hội chứng Wolff Parkinson White
Trong số 23 bệnh nhân được triệt phá đường
dẫn truyền phụ có 14 bệnh nhân (60,9%) có hội
chứng WPW. Điện tim 12 chuyển đạo của tất cả
bệnh nhân này khá tương đồng với đặc điểm
sóng delta dương ở chuyển đạo I, II, aVF, và âm
ở V1 (Hình 1).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019


131


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019

Hình 1: Điện tim của bệnh nhân đường dẫn truyền phụ hiện cận His
hợp nào vô cơn nhịp nhanh. Trong báo cáo của
Kết quả triệt đường dẫn truyền phụ cận His lần I
Michael P. Dilorenzo và cộng sự trên 16 BN
Bảng 2: Kết quả triệt đường dẫn truyền phụ cận His
khi triệt phá đường dẫn truyền phụ cận His có
lần I (n =23)
1 trường hợp quyết định điều trị nội khoa do
Đặc điểm
Dân số nghiên cứu
vị trí đường phụ quá gần nút nhĩ thất(3).
Ca thành công, n (%)
19 (82,6)
Ca thất bại, n (%)
Ca biến chứng block tim, n (%)

4 (17,4)
0 (0)

Kết quả triệt đường dẫn truyền phụ cận His lần II
Trong số 4 ca triệt phá đường dẫn truyền
phụ cận His lần thứ I thất bại có 2 ca đồng ý làm

lại thủ thuật lần II, và kết quả thành công cả 2 ca.
Kết quả gộp từ 2 lần triệt phá đường dẫn
truyền phụ cận His
Bảng 3: Kết quả gộp từ 2 lần triệt phá đường dẫn
truyền phụ cận His (n = 23+2)
Đặc điểm
Ca thành công, n (%)
Ca thất bại, n (%)
Ca biến chứng block tim, n (%)

Dân số nghiên cứu
21 (84)
4 (16)
0 (0)

BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Trong số 26 trường hợp bệnh nhân thu
nhận vào nghiên cứu có 3 trường hợp đường
dẫn truyền phụ hiện khi khảo sát điện sinh lý
ghi nhận đường dẫn truyền suôi, ngược có
thời gian trơ sớm, không lên cơn nhịp nhanh.
Khi lập bản đồ vị trí đường dẫn truyền phụ và
bó His rất gần nhau. Nếu triệt phá đường dẫn
truyền phụ nguy cơ tai biến cao hơn lợi ích
nên quyết định điều trị nội khoa và tới thời
điểm kết thức nghiên cứu không có trường

132


Khi phân tích trên 23 bệnh nhân còn lại cho
thấy tỉ lệ nam gấp đôi nữ (65,2% so với 34,8%), tỉ
lệ này có chút khác biệt so với nghiên cứu của
Fiala khi tỉ lệ nam nữ lần lượt là 76,9%, và
23,1%(4) nhưng kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu dịch tể về đường dẫn truyền phụ là
tỉ lệ nam thường khoảng gấp đôi so với nữ(11). Độ
tuổi trung bình của dân số nghiên cứu 31,4±14,6
(13-72) tuổi có chút khác biệt so với nghiên cứu
của Fiala với tuổi trung bình 35±13 (19-59) tuổi.
Khác biệt này có thể do tại khu vực phía nam có
ít đơn vị có thể điều trị triệt phá đường dẫn
truyền phụ bằng sóng cao tầng.
Tất cả 23 bệnh nhân khi khảo sát điện sinh lý
điều khởi phát được cơn nhịp nhanh với tần số
trung bình trong cơn nhịp nhanh 347,6±39,7
(264-432) ms tương đương với nghiên cứu của
Haghjoo trên 14 bệnh nhân 342±46 ms(5) và của
Qiang Liu thực hiện trên 11 bệnh nhân 316±40
(240-365)ms(8).
Đặc điểm điện tâm đồ của bệnh nhân có đường
dẫn truyền phụ cận His
Công trình nghiên cứu này có 14 (60,9%)
bệnh nhân có đường dẫn truyền phụ hiện, trong
khi đó ở nghiên cứu của Fiala 18/26 (69%) bệnh
nhân(4), của Liang 22/55 (40%) bệnh nhân(7). Tuy

Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
tỉ lệ này là khác nhau giữa các nghiên cứu nhưng
biểu hiện trên điện tim là như nhau với sóng
delta dương I,II, aVF, dương hoặc đẳng điện ở
III và âm hoặc đẳng điện ở V1(5,7).
Hiệu quả triệt đốt đường dẫn truyền phụ cận His
Trong lần triệt phá đường dẫn truyền phụ
đầu tiên tỉ lệ thành công là 82,6% (19 ca), và
sau hai lần triệt phá tỉ lệ này tăng lên 84% (21
ca). Kết quả này tương đồng với công trình của
Martin Fiala là 85% (22 ca). Trong công trình
nghiên cứu của chúng tôi và của Martin Fiala
điều không có trường hợp block tim nào xảy
ra(4). Theo những báo cáo từ các công trình
nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ thành công
trong triệt phá đường dẫn truyền phụ ở lần
đầu tiên là khoảng 90% và tỷ lệ này thường
tiệm cận đến 100% trong các lần triệt phá
sau(2,6). Trong triệt phá đường dẫn truyền phụ
cận His đặt bệnh nhân vào tình huống khó
khăn trong quyết định và đồi hỏi thủ thuật
viên có kinh nghiệm và kỹ năng. Để hạn chế
biến chứng block tim trong triệt phá đường
dẫn truyền phụ cận His chúng tôi tiếp cận
đường dẫn truyền phụ ở phần cơ thất phía
trên bó His, do bó His nằm ở phần màng vách
liên thất nên hạn chế tổn thương bó His.
Nghiên cứu này không có trường hợp block
tim nào xảy ra. Có vài báo cáo ghi nhận có
hiện tượng block tim muộn khi triệt phá

đường dẫn truyền phụ cận His do những vi
mạch bị tổn thương tạo huyết khối(12).

KẾT LUẬN
Hiệu quả của triệt phá đường dẫn truyền
phụ cận His bằng sóng radio cao tầng có tỉ lệ
thành công tương đối cao và ít biến chứng. Tỉ lệ
này phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của thủ
thuật viên khi triệt phá đường dẫn truyền phụ.
Qua nghiên cứu 26 bệnh nhân nhịp nhanh
vào lại nhĩ thất có đường dẫn truyền phụ cận
His được triệt phá bằng sóng radio cao tần tại
bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh chúng
tôi có một số nhận xét như sau:

Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ thành công của triệt phá đường dẫn
truyền phụ cận His bằng sóng radio cao tầng
là 84%.
Không trường hợp biến chứng block tim nào
xảy ra trong thời gian thực hiện nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.


4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

Brugada J, et al (1998). "Radiofrequency ablation of
anteroseptal, para-Hisian, and mid-septal accessory pathways
using a simplified femoral approach". Pacing Clin Electrophysiol,
21(4 Pt1):735-741.
Dagres N, et al (1999). "Radiofrequency catheter ablation of
accessory pathways. Outcome and use of antiarrhythmic drugs
during follow-up". Eur Heart J, 20(24): 1826-1832.
DiLorenzo MP, et al (2012). "Ablating the anteroseptal
accessory pathway-ablation via the right internal jugular vein
may improve safety and efficacy". J Interv Card Electrophysiol,

35(3):293-299.
Fiala M, et al (2012). "Immediate and long-term efficacy and
safety of catheter ablation of right anteroseptal atrio-ventricular
accessory pathways". Cor et Vasa, 54(1):e15.
Haghjoo M, et al (2007). "Electrocardiographic and
electrophysiologic characteristics of anteroseptal, midseptal,
and posteroseptal accessory pathways". Heart Rhythm,
4(11):1411-1419.
Kobza R, et al (2005). "Radiofrequency ablation of accessory
pathways. Contemporary success rates and complications in
323 patients". Z Kardiol, 94(3):193-199.
Liang M, et al (2017). "Different Approaches for Catheter
Ablation of Para-Hisian Accessory Pathways: Implications for
Mapping and Ablation". Circ Arrhythm Electrophysiol,
10(6):004882.
Liu Q, et al (2018). "Accurate localization and catheter ablation
of
superoparaseptal
accessory
pathways".
Heart
Rhythm,15(5):688-695.
Mandapati R, et al (2003). "Radiofrequency catheter ablation of
septal accessory pathways in the pediatric age group". Am J
Cardiol, 92(8):947-950.
Milstein S, et al (1987). "An algorithm for the
electrocardiographic localization of accessory pathways in the
Wolff-Parkinson-White syndrome". Pacing Clin Electrophysiol,
10(3 Pt 1):555-563.
Munger TM, et al (1993). "A population study of the natural

history of Wolff-Parkinson-White syndrome in Olmsted
County, Minnesota, 1953-1989". Circulation, 87(3):866-873.
Pelargonio G, et al (2001). "Late occurrence of heart block after
radiofrequency catheter ablation of the septal region: clinical
follow-up and outcome". J Cardiovasc Electrophysiol, 12(1):56-60.
Schaffer MS, et al (1996). "Inadvertent atrioventricular block
during radiofrequency catheter ablation. Results of the
Pediatric Radiofrequency Ablation Registry. Pediatric
Electrophysiology Society". Circulation, 94(12):3214-3220.

Ngày nhận bài báo:

15/05/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20/05/2019

Ngày bài báo được đăng:

02/07/2019

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019

133



×