Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Suy đa phủ tạng do nhiễm nấm Penicillium marneffei nhân một trường hợp và đối chiếu y văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

SUY ĐA PHỦ TẠNG DO NHIỄM NẤM PENICILLIUM MARNEFFEI
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ ĐỐI CHIẾU Y VĂN
Phan Thị Huyền*, Lê Trung Thọ**, Hoàng Ngọc Thạch*, Phó Hồng Điệp*

TÓM TẮT
Nhiễm nấm Penicillium marneffei (PM) là nguyên nhân gây ra các tổn thương nặng, lan tỏa ở hệ thống hạch
bạch huyết, các phủ tạng và hệ thần kinh trung ương. Bệnh thường thấy ở người suy giảm miễn dịch (HIVAIDS). Dựa vào một số phương pháp nhuộm đặc biệt trong xét nghiệm giải phẫu bệnh (Grocott, Periodic acid
Schiff- PAS) có thể phát hiện nhiễm nấm PM tồn tại trong mô. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổn thương đa phủ tạng
và hình ảnh nhiễm nấm Penicillium marneffei. Đối tượng: Trẻ trai, 3 tuổi vào Bệnh viện Nhi Trung ương (TW)
trong tình trạng viêm phổi suy hô hấp và nhiễm trùng toàn thân nặng. Kết quả sinh thiết hạch thấy hình ảnh tổn
thương do nấm PM. Phương pháp: Báo cáo một ca bệnh. Kết quả: Bệnh diễn biến 3 tháng, trẻ ho tăng dần, sốt
liên tục, giảm cân và nhiều hạch ngoại vi. Trẻ được điều trị theo các phác đồ kháng khuẩn, kháng lao nhưng
không đỡ. Các xét nghiệm đều chưa xác định được căn nguyên, HIV(-). Trẻ vào BV Nhi TW trong tình trạng
nặng: sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng và tổn thương thần kinh TW. Sinh thiết hạch thượng đòn thấy hình ảnh
nhiễm nấm Penicillium marneffei. Kết luận: Nhiễm nấm PM có thể thấy ở người không có HIV-AIDS. Triệu
chứng bệnh khi đã xuất hiện thường rất nặng và nếu không phát hiện, điều trị kịp thời có thế dẫn đến tử vong.
Tuy nhiên, dấu hiệu hạch ngoại vi thường xuất hiện sớm nên có thể sinh thiết để phát hiện tổn thương.
Từ khoá: nấm, Penicillium marneffei

ABSTRACT
MULTIORGAN FAILUER DUE TO PENICILLIUM MARNEFFEI INFECTION:
A CASE REPORT AND LITERATURE REVIEW
Phan Thi Huyen, Le Trung Tho, Hoang Ngoc Thach, Pho Hong Diep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 197 - 200
Penicillium marneffei (PM) infection is the cause of severe lesion in limpadenopathy system, organs and
nervours system. It is often present in immuno deficency (HIV) patients. Base on the special stainings (Grocott,
PAS), one is able to investigate fungal in disease tissue. Aims: To discribe desease characteristis of multiple organs


and histology feture of PM infection in limph nodes. Subjects: A male, three years old patient who transferred to
National Hospital of pediatrics (NHP) in severe pneumonitis situation and systemic infectious condition.
Supraclavicular lymph node biopsy showed feture of PM. Method: a case report. Results: Patient presented three
months history with cough, fever, weigh loss, peripheral liphadenopathy, was treated untibiotis and unti TB but
his condition became worse. Laboratory fiding for pathogens are all negative, HIV (-). The child was transfer to
NHP in condition of septic shock, multi organ failure, central nervous system infection. Supraclavicular lymph
node biopsy: feture of PM. Conclusion: PM infectious can find in HIV-negative patient. Desease is very severe
when presented with systemic infection may leading to dead. However, peripheral lymph nodes, which are often
early presenting, are object for pathological finding to give diagnosis.
Keywords: fungus, Penicillium marneffei.
* Khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh viện Nhi Trung ương;
** Khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh Viện Lao và Bệnh Phổi Trung Ương
Tác giả liên lạc: PGS Lê Trung Thọ ĐT: 0983.042.328
Email:

197


Nghiên cứu Y học
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nhiễm nấm Penicillium marneffei (PM) là
nguyên nhân gây ra các tổn thương nặng, lan tỏa
ở hệ thống hạch bạch huyết, các phủ tạng (gan,
thận, lách, phổi...) và hệ thần kinh trung ương.
Bệnh thường thấy ở người suy giảm miễn dịch
(HIV-AIDS) và xuất hiện chủ yếu ở các nước
vùng Đông Nam Á. Chẩn đoán nếu chỉ dựa vào
các xét nghiệm thông thường khó xác định rõ
nguyên nhân từ đó dẫn đến điều trị không hiệu
quả và bệnh diễn biến nặng nề. Tuy nhiên, dựa

vào một số phương pháp nhuộm đặc biệt trong
xét nghiệm giải phẫu bệnh (Grocott, Periodic
acid Schiff- PAS) có thể dễ dàng phát hiện nhiễm
nấm PM tồn tại trong mô, đặc biệt là hạch ngoại
vi. Cần chẩn đoán phân biệt với các nguyên
nhân khác như vi khuẩn Gram, lao...

Mục tiêu
Mô tả đặc điểm tổn thương đa phủ tạng và
hình ảnh nhiễm nấm Penicillium marneffei.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trẻ trai, 3 tuổi vào bệnh viện Nhi TW trong
tình trạng viêm phổi suy hô hấp và nhiễm trùng
toàn thân nặng. Kết quả sinh thiết hạch thấy
hình ảnh tổn thương do nấm PM.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Báo cáo một ca bệnh

KẾT QUẢ
Báo cáo ca bệnh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015
Hôn mê, co giật giảm vận động nửa người
phải, đồng tử P giãn sụp mí trái.
MRI, CT Scanner: Hình ảnh áp xe não, màng
não thất, teo nhu mô não lan tỏa.
- Suy hô hấp: khó thở, thở máy. XQ: Hình
ảnh viêm phổi nặng

- Suy gan: gan to, GOT: 629,8 UI/l, GPT: 841,4
UI/l
- Suy thận: ure 18,1 mmol/l, creatinin 70,8
null micromol/l.
- RL đông máu: XHTH, thiếu máu nặng,
HGB: 59g/lit, HCT:18,5%
- Khác: Sốt cao 39 C, tràn dịch đa màng.
Nhiều hạch trung thất, hạch trong ổ bụng
- Cấy máu, dịch các màng chưa tìm thấy vi
khuẩn. HIV (-)
Chẩn đoán lâm sàng: Sốc nhiễm khuẩn/ Suy
đa tạng/ Nhiễm khuẩn huyết có thể do vi khuẩn
không đặc hiệu; chưa loại trừ bệnh HLH, bệnh
hệ thống và bệnh ác tính dễ tử vong.
Bệnh nhân đã được yêu cầu sinh thiết hạch
thượng đòn đánh giá mô bệnh học:
- Mẫu sinh thiết thấy mô hạch mất cấu
trúc, hoại tử lan toả chỉ còn lại nang lympho và
các mạch máu. Phát hiện thấy các cấu trúc hình
bầu dục, tròn nhỏ, hồng phân tán trong mô nền
hoặc tập trung trong bào tương đại thực bào và
quanh mạch máu. Kết quả nhuộm PAS (+),
Grocot,s (+) cho các cấu trúc trên, nhuộm ZielhNelsen (-)

Trẻ trai, 3 tuổi, diễn biến bệnh 3 tháng: ho
khó thở, sốt cao liên tục, hạch nhiều nơi (cổ 2
bên, trung thất, ổ bụng...) đã điều trị tại bệnh
viện tỉnh và viện lao phổi TW theo dõi lao
nhưng không đỡ. Trẻ được chuyển đến Bệnh
viện Nhi TW trong tình trạng hôn mê, xuất

huyết tiêu hóa và thở nội khí quản - Theo dõi lao
toàn thể.

Kết quả GPB: Tổn thương viêm hạch hoại tử
do nấm, hình thái phù hợp Penicinium Marneffei.

Lâm sàng

Hiện tại, tình trạng bệnh nhân ổn định và đã
ra viện mặc dù vẫn còn di chứng thần kinh, giảm
vận động.

- Tổn thương thần kinh:

198

Kết quả nuôi cấy tủy xương sau đó cũng
khẳng định nhiễm nấm PM.

Điều trị
Hồi sức tích cực, chống suy đa tạng. Kháng
sinh phổ rộng và bao vây, duy trì kháng sinh
chống nấm.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

Một số hình ảnh mô bệnh học


HE

a

PAS

b

Hình 1. Hình ảnh các cấu trúc hình bầu dục, tròn nhỏ, hồng/ tím tập trung quanh mạch (a) HE x 100, (b)
PAS x 100

Grocott

a

Grocott

b

Hình 2. Hình ảnh nấm Penicinium Marneffei bắt màu đen, lan tỏa. (a) Nhuộm Grocott x 100 (b) Nhuộm
Grocott x 400.
năm 1992, có 92 bệnh nhân nhiễm P marneffei
BÀN LUẬN
được xác định tại Bệnh viện này, trong đó 86
Nấm Penicillium Marneffei được mô tả và
bệnh nhân cũng đã bị nhiễm HIV. Thông tin lâm
định danh lần đầu bởi M. Capponi năm 1956 (1).
sàng đã có sẵn cho 80 trường hợp trong số
Trong những năm 1960 rải rác có những báo cáo

những bệnh nhân này. Các triệu chứng phổ biến
về bệnh do nấm Penicillium nhưng phải tới năm
nhất và được trình bày dấu hiệu là sốt (92%),
1973 mới có báo cáo trường hợp nhiễm tự nhiên
thiếu máu (77%), giảm cân (76%), và tổn thương
đầu tiên trên người(3,4). Đến những năm 1980 –
da (71%). Trong khi hầu hết những người đã
1990, cùng với sự xuất hiện của đại dịch HIV,
không được chẩn đoán và điều trị đã chết(8).
ngày càng có nhiều trường hợp bị nhiễm nấm
Một số nhà nghiên cứu đã khuyến cáo rằng
PM. Năm 1988, những trường hợp HIV bị bệnh
PM
được coi là tác nhân gây bệnh chính trong tất
lần đầu tiên được báo cáo(7). Nhiễm nấm PM
cả mọi người bởi vì trong một số trường hợp phổ
thường gặp ở những người bị nhiễm HIV và
biến các bệnh nhiễm trùng xảy ra ở cả những
người suy giảm miễn dịch, ít gặp ở người bình
người có hệ miễn dịch bình thường(2,5).
thường.
Mặc dù với trường hợp này người bệnh
Một nghiên cứu của Bệnh viện Đại học
không bị nhiễm HIV nhưng vẫn bị nhiễm nấm
Chiang Mai từ tháng Tám năm 1987 đến tháng 6

199


Nghiên cứu Y học

PM với các biểu hiện lâm sàng rất nặng, suy đa
nội tạng. Bệnh nhân được phát hiện và chẩn
đoán muộn nên việc điều trị gặp nhiều khó
khăn.
Như vậy, rõ ràng vấn đề chẩn đoán sớm và
đúng nguyên nhân gây bệnh là cực kỳ quan
trọng. Đối với trường hợp này, các biểu hiện lâm
sàng xuất hiện từ sớm (sốt liên tục, gầy sút cân,
hạch nhiều nơi) và sau đó tiến triển nặng nề với
các tổn thương đa tạng (thần kinh, hô hấp, gan,
thận...), đồng thời các xét nghiệm tìm nguyên
nhân trong máu và các dịch thông thường đã
không thể phát hiện ra nguyên nhân gây bệnh.
Khá nhiều chẩn đoán cần phân biệt đã được đặt
ra bao gồm lao toàn thể, nhiễm khuẩn huyết,
bệnh HLH,...và cả các bệnh lý ác tính khác.
Tuy nhiên, sau đó bệnh nhân đã được yêu
cầu sinh thiết hạch ngoại vi để chẩn đoán. Các
hạch này đã xuất hiện ở thời kỳ sớm của bệnh và
kỹ thuật lấy sinh thiết khá dễ dàng, ít xâm lấn.
Nhuộm HE thường quy đã gợi ý hình ảnh các
cấu trúc lạ giống nấm và nhuộm Groco và PAS
đã được thực hiện, kết quả thấy rất rõ hình thái
các sợi nấm, phù hợp với nấm Penicilium
marneffei. Kết quả này sau đó đã được khẳng
định lại bằng nuôi cấy tủy xương.

KẾT LUẬN
Nhiễm nấm PM có thể thấy ở người không
có HIV-AIDS. Triệu chứng bệnh khi đã xuất hiện

thường rất nặng và nếu không phát hiện, điều trị

200

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015
kịp thời có thế dẫn đến tử vong. Tuy nhiên, dấu
hiệu hạch ngoại vi thường xuất hiện sớm nên có
thể sinh thiết để phát hiện tổn thương. Nhuộm
Groco và PAS rất có giá trị giúp phân biệt nấm
với các tổn thương do nguyên nhân khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

Capponi, M., P. Sureau, and G. Segretain. (1956). Pénicillose de
Rhizomys sinensis. Bull.Soc. Pathol. Exot., 49: p. 418-421
Deng ZL, Ribas JL, Gibson DW, Connor DH.(1988). Infections

caused by Penicillium marneffei in China and Southeast Asia:
review of eighteen published cases and report of four more
Chinese cases. Rev Infect Dis, 10:640-52.
Disalvo, A.F., A.M. Fickling, and L. Ajello.(1973). Infection cause
by penicillium marneffei: description of first natural infection in
man. Am J Clin Pathol, 60:p. 259-63
Huang Sn, H.L.(1963).Acute disseminated penicilliosis: report of
a case and review of pertinent literature. Am J Clin Pathol, 39: p.
167-74
Hilmarsdottir I, Meynard JL, Rogeaux 0, et al.(1993).
Disseminated Penicillium marneffei infection associated with
human immunodeficiency virus: a report of two cases and a
review of 35 published cases. J Acquir Immune Defic Syndr.
6:466-71.
Jayanetra P, Nityanant P, Ajello L, et al.(1984). Penicillosis
marneffei in Thailand: report of five human cases. Am J Trop
Med Hyg. 33:637-44.
Piehl, M.R., R.L. Kaplan, and M.H. Haber.(1988). Disseminated
Penicilliosis in a patient with acquired immunodeficiency
syndrome. Arch Pathol Lab Med. 112: 1262-4
Supparatpinyo K, Khamwan C, Baosoung V, Nelson KE,
Sirisanthana T.(1994). Disseminated Penicillium marneffei
infection in Southeast Asia. Lancet. 344:110-3

Ngày nhận bài báo

25/07/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo


01/08/2015

Ngày bài báo được đăng:

05/09/2015



×