Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thực trạng ô nhiễm biển việt nam và một số nguyên nhân gây ra thực trạng đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.64 KB, 16 trang )

1
p
i

I.MỜ ĐẰU

1

MỤC LỤC

I

I.

I
i
1
i
I

MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

II. NỘI DUNG......................................................................................................................2
Việt Nam có diện tích đất liền khoảng 330.000km 2 và một

vùng biển đặc quyền kinh tế khoảng trên l.OOO.OOOkm 2. Khu vực bờ biển

II. 1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG BIỂN VIỆT NAM..........................................................2

cũng như các đảo có vị trí địa lý rất trọng yếu đối với phát triển và an ninh,


quốc
phòng.NHÂN
Trên GÂY
biếnRA
cóÔtrên
3.000
đảo
lớnNAM.............................................7
nhỏ.các đảo và quần đảo là
II.2.
NGUYÊN
NHIỄM
BIỂN
VIỆT
điểm tựa vững chắc cho bố trí thế trận phát triển kinh tế biến gắn với bảo
tự
vệ11.2.1.....................................................................................................................Yếu
an ninh chủ quyền trên biển. Nhiều đảo có thế xây dựng thành các tốtrung
nhiên.................................................................................................................................7

tâm kinh tế đảo và dịch vụ cho các hoạt động khai thác biển xa. Bờ biển
nước
ta kéo dài trên 3.260km, đây là những tiền đề cho phép hoạch định
11.2.2.......................................................................................................................................
Y
eu tố con người................................................................................................................7

một chiến lược biển, phù hợp với xu thế phát triển của một quốc gia biến.
Biển
thực sự là phần lãnh thổ thiêng liêng của Tố quốc Việt Nam, là

11.2.2.1...............................................................................................................Sức
ép di
dânsản
số
7
thiên nhiên của dân tộc, là chỗ dựa tinh thần và vật chất cho người Việt
I

1
ì



Nam hôm nay và mai sau.

Tuy nhiên do sức ép dân số, sức ép kinh tế và khả năng quản lý tài
1



1


1
p

I
i
1
i

I

i
1

Tĩ. NÔI DUNG
I
II.l. HIÊN TRANG MỎĨ TRƯỜNG BIỂN VĨÊT NAM

Hiện nay, môi trường biển nước ta đang có dấu hiệu bị ô nhiễm
và suy thoái. Môi trường vùng nước ven bờ đã bị ô nhiễm dầu, kẽm, và
chất thải sinh hoạt. Các chất rắn lơ lửng như Si, NO3, NH4 và PO4 cũng ở
mức đáng lo ngại. Chất lượng trầm tích đáy biển ven bờ- nơi cư trú của
nhiều loài thuỷ hải sản- cũng bị ô nhiễm.

I

Hàm lượng hoá chất bảo vệ thực vật chủng anđrin và enđrin trong
các mẫu sinh vật đáy ở các vùng cửa sông ven biển phía bắc đều cao hơn
giới hạn cho phép. Đa dạng sinh học động vật đáy ở ven biển miền bắc và
thực vật nối ở miền trung suy giảm rồ rệt.Lượng hoá chất bảo vệ thực vật
tồn lun trong cơ thể các loài thân mềm hai mảnh vỏ được xác định cao nhất

1
1

I

là tại Sầm Sơn và cửa Ba Lạt (11,14- 11.83 mg/kg thịt ngao), tháp nhất là
tại Trà cổ (1,54 mg/kg).Các chất anđrin, enđrin, đienđrin, đặc biệt là

anđrin và enđrin có hầu hết ở các mẫu phân tích, biến đổi từ 0,12 đến 3,11
mg/kg.

I
I

2


Theo số liệu thống kê cho thấy khoảng 70% ô nhiễm biến đại
dương có nguồn gốc từ đất liền, xuất phát từ chất xả thải của các thành
phố, thị xã, thị trấn, từ các ngành công nghiệp, xây dựng, hoá chất...trong

Ỏ nhiễm biển Đà Nang

Hàng năm, trên 100 con sông ở nước ta thải ra biển 880 km 3
nước, 270-300 triệu tấn phù xa, kéo theo nhiều chất có thế gây ô nhiễm
biển, như các chất hữu cơ, dinh dưỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc


1
p

I
i
1
i
I

i

1
I

Báo cáo hiện trạng môi trường đã chỉ ra rằng chất lượng môi
trường biến và vùng ven biển tiếp tục bị suy giảm. Nước biến của một số
khu vực có biểu hiện bị axit hoá do độ pH trong nước biển tầng mặt biến
đổi trong khoảng 6,3-8,2. Nước biển ven bờ có biểu hiện bị ô nhiễm bởi
chất hữu cơ, kẽm, một số chủng thuốc bảo vệ thực vật. Hiện tượng thuỷ
triều đỏ xuất hiện tại vùng biển nam trung bộ, đặc biệt tại Khánh Hoà,
Ninh Thuận, Bình Thuận làm chết các loại tôm cá đang nuôi trồng tại vùng
này. Chất lượng môi trường biển thay đổi dẫn đến nơi cư trú tự nhiên của
loài bị phá huỷ gây tổn thất lớn về đa dạng vùng bờ.Có khoảng 85 loài hải
sản có mức độ nguy cấp khác nhau và trên 70 loài đã được đưa vào sách đỏ
Việt Nam. Hiệu suất khai thác hải sản giảm rõ rệt, thêm vào đó, tình trạng
dùng các ngư cụ đánh bắt có tính chất huỷ diệt diễn ra khá phổ biến như
I

xung điện, chất nổ, đèn cao áp quá công suất cho phép... làm cạn kiệt các
nguồn lợi hải sản ven bờ. Nguồn lợi hải sản có xu hướng giảm dần về trữ
lượng, sản lượng và kích thước cá đánh bắt.

1
1
I
Trong các yếu tố làm ô nhiễm môi trường biển thì các chất phóng
xạ cũng đóng góp một vai trò đáng kể. Các vùng biển, đặc biệt là nước
biển tại các vùng lân cận các mở sa khoáng titan, trong điều kiện môi
I



1
p
i
1

I
i
1
i
I

I

làm cho các chất thải, nước thải trôi xuống biến, đem theo các chất phóng
I

xạ và các chất độc hại khác làm ô nhiễm môi trường nước biển.

Ô nhiễm môi trường biển còn xảy ra ở các cảng. Các cảng đều
phải đối mặt với nước đục do liên quan đến hoạt động của tàu thuyền ra
vào cảng, nạo vét luồng lạch, đổ phế thải. Độ đục nước vùng cảng Hải
Phòng là 418-424mg/l, cảng Đà Nang 33-167mg/l. Nồng độ dầu ở tất cả
các cảng đều vượt mức cho phép 0,3mg/l(TCVN5943-1995), cảng Hải
I

Phòng 0,42mg/l, cảng Cái Lân 0,6mg/ĩ, cảng Vũng Tàu 0,52mg/l, cảng
Vietso Petro 7,57mg/l. Mặt dầu loang ngăn chặn không khí hoà tan vào
nước nên hàm lượng oxy trong nước thấp, trung bình 3,3-10,9mg/l vào

I


1
1

I

mùa khô và l,16-6,lmg/l vào mùa lũ, trong khi đó nhu cầu oxy rất cao,cần
tới 13,6-3lmg/1. Nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt đổ ra biển
chưa qua xử lý nên chỉ số vi trùng học luôn ở mức cao. Ờ một số cảng
đáng báo động là hàm lượng thuỷ ngân đã vượt ngưỡng cho phép,cảng
Vũng Tàu vượt 3,1 lần, cảng Nha Trang vượt 1,1 lần. Hiện nay, hàm lượng

I

dầu trong nước biến của Việt Nam nhìn chung đều vượt giới hạn tiêu

1

chuẩn Việt Nam và vượt rất xa tiêu chuẩn hiệp hội các nước Đông Nam Á.
Đặc biệt có những thời điểm vùng nước khu vụ’c cảng Cái Lân có hàm

i

1


1
p

I

i
1
i
I

i
1
I

phủ

san
I



sống

nghèo

(độ

phủ

0-25%),

60%

thuộc


loại

thấp

(26-50%),

17% còn tốt (51-75%) và chỉ có 3% rất tốt (trên 75%). Các rạn san hô ở
vùng biển Việt Nam có giá trị cực kỳ quan trọng như điều hòa môi trường
biển, cung cấp dinh dưỡng trong vùng biển thông qua các chu trình sinh
địa hóa; đồng thời còn là nơi cư trú, sinh đẻ và ươm nuôi ấu trùng của
nhiều loài thủy sinh vật không chỉ vùng bờ, mà còn từ ngoài khơi vào theo
mùa trong đó có nhiều loài đặc hải sản.

I

Nhưng một nghịch lý vẫn đang xảy ra với hệ sinh thái này. Trước
đây con người không bao giờ hại đến san hô nhưng nay nhu cầu xây đá mỹ
nghệ, hòn non bộ, trang trí nội ngoại thất ngày càng nhiều nên tình trạng

I

1
1

I

khai thác, vận chuyến, buôn bán san hô ở các địa phương ven biển đang
diễn ra rất phức tạp. Bờ Đông Nam của đảo cồn cỏ từng bị các đối tượng
lặn xuống và dùng cưa để khai thác san hô đen đem bán. Nhiều khu vực
biển miền Trung, ngư dân đi lấy san hô đã thành một loại nghề sinh sống.


ì



6



1


ĨĨ.2. NGUYÊN NHẢN GẢY RA Ỏ NHIỄM BĨẺN VĨẺT NAM
//.2.7 Yếu tố tự nhiên

Do các loại vi sinh vật biển, vi tảo biển gây hại ngày một gia tăng
về số lượng, tham gia vào hiện tượng thuỷ triều đỏ, làm suy giảm số lượng
các sinh vật biến có lợi.

Các hoạt động địa chất như núi lửa, bão... làm chết hàng loạt sinh
vật biển, xác của chúng không được xử lý đã gây ô nhiễm vùng biển đới
bờ.

Ngoài ra, sự đứt gãy của vỏ trái đất làm rò rỉ những mỏ dàu ở đáy


tại vẫn buộc họ phải khai thác nhiều tôm cá hơn nên nguồn lợi từ biển ngày
càng cạn kiệt.

ĩĩ.2.2.1.2


Lối

sống

giản

đơn



dân

trí

thấp

Khác với trong đất liền, cơ cấu dân cư ven biển từ nhiều nguồn, họ
đến từ tứ xứ, thậm trí có một bộ phận dân cư ngoài đất Việt. Họ vốn là
những người nghèo, xa quê đến vùng ven biển hoặc các đảo nước ta để
sinh sống. Họ tụ tập thành các “vạn chài”, đối mặt hàng ngày với tính khốc
liệt của biển cả, sống với sông nước và gắn liền cuộc sống với con thuyền,
nên tư duy người vạn chài hết sức giản đơn, khái niệm bảo vệ nguồn lợi và
môi trường biển dường như vẫn còn xa vời với họ. Tập quán và phong tục
sống còn lạc hậu, học vấn thấp do không có điều kiện học tập. Cũng vì thế
mà nhận thức về môi trường và tài nguyên biển của đại bộ phận dân cư ở
đây vẫn còn thấp kém. Hành vi và cách ứng xử của họ với các hoạt động
bảo vệ môi trường và tài nguyên rất hạn chế, chưa thành thói quen tự giác.

ĨL2.2.2 Sức ép về kinh tế


8


í

I

1

i

i

1

1

i

I

I

gây hậu quả nặng nề cho các vùng sinh thái biển. Các hoạt động du lịch có
I

ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh thái, cảnh quan tự nhiên của
biển. Điển hình là vườn quốc gia Cát Bà với 5.400ha mặt nước, từ một hòn
đảo khá đẹp và trong lành, Cát bà đã biến thành một hòn đảo “tạp” kể từ

khi được đưa vào khai thác du lịch và nuôi trồng thuỷ sản. Những khu du

I
I

1

I
I

() nhiễm hiển do tràn dầu

I
1

Một nguyên nhân gây ô nhiễm biển nữa là tràn dầu. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế lớn trong những năm gần đây đã làm gia tăng rất mạnh
lượng tiêu thụ xăng dầu. Lợi ích kinh tế dẫn đến tình trạng khai thác dầu

i

1


1
p

I
i


i

1

1
I

i
I

tràn dầu nghiêm trọng những năm gần đây có xu hướng tăng, gây thiệt hại
nghiêm trọng cho môi trường biển, đặc biệt là vùng nuôi trồng thuỷ sản. Bên
I

cạnh đó, vùng biển nước ta có khoảng 340 giếng khoan thăm dò và khai thác
dầu khí, ngoài việc thải nước lẫn dầu với khối lượng lớn. Trung bình mỗi năm
hoạt động này còn phát sinh khoảng 5600 tấn rác thải dầu khí, trong đó có 20
đến 30% là chất thải rắn nguy hại còn chưa có bãi chứa và nơi xử lý.

II. 2.2.3 Thế chế và chỉnh sách còn bất cập.

I
Biển và vùng bờ biển nước ta là nơi tập trung các hoạt động kinh tế khác
nhau và vẫn chủ yếu được quản lý theo ngành. Các ngành thường chú trọng
I

nhiều hơn đến mục tiêu phát triển kinh tế, các mục tiêu xã hội và môi trường ít

I


được ưu tiên, chỉ chú ý đến lợi ích ngành mình. Ket quả là tính toàn vẹn và tính

1
1

lien kết của các hệ thống tự nhiên vùng bờ bị chia cắt, mâu thuẫn sử dụng lợi
ích tài nguyên ngày càng tăng, ảnh hưởng đến tính bền vững của hoạt động
phát triển. Các cơ quan quản lý biển còn chồng chéo về chức năng và
nhiệm vụ trong khi có những mảng trống bị bỏ ngỏ. Thiếu sự phối họp
giữa các cơ quan quản lý, cơ quan khoa học và các tổ chức phi chính phủ
trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên biển, đặc biệt vùng ven bờ. Bên
I

10


1
p

I
i
ĨĨT.KÉT LUÂN VẢ MÔT SỎ KTÉN NGHĨ.

i

1

1
I


i
I

Biển là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng thực trạng ô nhiễm biến
I

Việt Nam đã và đang trở thành vấn đề báo động đỏ đối với toàn xã hội ,
nguyên nhân chính là do những hoạt động của con người.

Qua bài tiểu luận này,đã giúp chúng ta hiếu được những hành động của
con người dù là vô tình hay cố ý cũng một gây ra tình trạng ô nhiễm biển,
gây suy thoái đa dạng sinh học biến và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Từ đó ý thức được việc bảo vệ môi trường biển nói riêng và môi trường nói
I

I

chung, tìm ra những giải pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng ô nhiễm.

Sau đây là một so kiến nghị:

1
1

I

Việt
I Nam cần tích cực tham gia hơn nữa các điều ước ở phạm vi thế giới
1


và khu vực về vấn đề bảo vệ môi trường biển. Các điều ước quốc tế ở lĩnh
11


1
p

I
i

i

1

1
I

i
I

Công ước BALSE về kiểm soát vận chuyến xuyên biên giới các chất độc hại

I

và việc loại bỏ chúng năm 1989

Công ước về đa dạng sinh học năm 1992
I

I


1
1

Công I ước

RAMSA

về

các

vùng

đất

ngập

nước



tầm

quan

trọng

,đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước năm 1982 v.v...


I

12

quốc

tế


í

I

1

i

i

1

p

i

I

I

nước biển do nuôi tôm trên cát tại những địa điếm nghỉ mát nối tiếng ở miền

I

trung đã có lời giải. Đây là kết quả công trình nghiên cúu đoạt nhiều giải
thưởng trong nước và quốc tế của một nhà khoa học lăn lộn nhiều năm với
các dự án thanh niên: TS Tạ Ngọc Đôn, ĐH Bách khoa Hà Nội.

-Đánh giá tác động môi trường của các dự án xây dựng ở ven biển và
biển (cảng,khu công nghiệp,khai thác biển...) Cụ thể như ở Đồng Nai ,theo
báo cáo của Sở TNMT, thì 11 KCN của tỉnh Đồng Nai và tỉnh BRVT với
I

hàng trăm nhà máy, xí nghiệp đang hoạt động mỗi ngày thải ra sông trên
33.400m3 nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn. Ong Ao
Văn Thinh yêu càu sở ngành liên quan tăng cường kiểm tra, xử lý kiên quyết
những doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường; đôn đốc các KCN đẩy nhanh

1

I

I

Nguồn nước bị ô nhiếm ở sông Tô Lịch Hà Nội

I

13


-Đào tạo,giáo dục,nâng cao nhận thức cộng đồng và của cấp chính quyền

địa phương(huyện,xã/phường)

-Tận dụng hiệu quả sự giúp đỡ,trợ giúp ,hợp tác quốc tế tại Việt Nam
cũng như nước ngoài.Ngày 6/6 - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Việt Nam Mai Ái Trực và Bộ trưởng Bộ Sinh thái, Phát triển và Quy hoạch
bền vững Cộng hòa Pháp Alain Juppé đã ký Bản ghi nhớ hợp tác giữa hai

14


r
r1

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

I

3.www. thiennhien.vn

I

thuvienkhoahoc.com

hoc.com
mcdvietnam.org

15




×