BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
------------------*------------------
HỒ ĐẮC THOÀN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT
CHO NGƯỜI DÂN NGỦ RẪY Ở HAI HUYỆN
CỦA TỈNH KHÁNH HÒA VÀ GIA LAI (2014-2017)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI-2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
------------------*------------------
HỒ ĐẮC THOÀN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT
CHO NGƯỜI DÂN NGỦ RẪY Ở HAI HUYỆN
CỦA TỈNH KHÁNH HÒA VÀ GIA LAI (2014-2017)
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62 72 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS. Nguyễn Thúy Hoa
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Chương
HÀ NỘI-2018
LỜI CÁM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn
Chương, Viện trưởng Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn và PGS.TS.
Nguyễn Thúy Hoa đã hướng dẫn tôi rất tận tình, chu đáo trong quá trình hoàn thành
Luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân đến Ban lãnh đạo Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn
trùng Quy Nhơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học Nghiên
cứu sinh và thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thùy Dương-Trưởng
Khoa Đào tạo và Quản lý Khoa học cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp trong Phòng
sau đại học của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương đã động viên, hướng dẫn các thủ
tục và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, bảo vệ các
phần trong khi làm luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Lê Xuân Hùng, PGS.TS. Triệu Nguyên
Trung và TS.Huỳnh Hồng Quang đã góp ý tận tình để cho tôi hoàn chỉnh Luận án
này.
Tôi cũng xin lòng biết ơn đến các đồng nghiệp Phòng Kế hoạch-Tổng hợp,
Khoa Côn trùng và TS. Nguyễn Xuân Quang-Trưởng Khoa côn trùng đã cùng tôi
thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn Vợ, các con và người thân trong gia đình đã động
viên, chia sẽ, khích lệ cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận án.
Trân trọng
Tác giả
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2018
Tác giả
Hồ Đắc Thoàn
5
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục ........................................................................................................... ...........i
Danh mục những chữ viết tắt....................................................................................ii
Danh mục các hình..................................................................................................vii
Danh mục các bảng.................................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới, ở Việt Nam và tại khu vực miền
Trung-Tây Nguyên
3
1.1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới
3
1.1.2. Tình hình sốt rét ở Việt Nam và khu vực miền Trung-Tây nguyên
6
1.1.3. Tình hình sốt rét ở 2 tỉnh Gia Lai và Khánh Hòa
8
1.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sốt rét
10
1.2.1. Tác nhân gây bệnh
10
1.2.2. Khối cảm thụ (con người)
1.2.3. Trung gian truyền bệnh sốt rét
14
14
6
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lan truyền sốt rét tự nhiên
16
1.2.5. Sự phân bố bệnh sốt rét
17
1.2.6. Mùa truyền bệnh sốt rét
18
1.2.7. Các nghiên cứu về dịch tễ bệnh sốt rét
19
1.3. Các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét
25
1.3.1. Chiến lược loại trừ sốt rét
25
1.3.2. Điều trị bệnh nhân sốt rét cắt đứt nguồn bệnh
26
1.3.3. Phòng chống trung gian truyền bệnh sốt rét cắt đứt nguồn lây
28
1.3.4. Truyền thông giáo dục phòng chống sốt rét
30
1.3.5. Phòng bệnh bằng vắc xin sốt rét
31
1.3.6. Các nghiên cứu về biện pháp phòng chống sốt rét
31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
37
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
37
2.2. Phương pháp nghiên cứu
38
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
38
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
40
2.2.3. Một số thuật ngữ và biến số trong nghiên cứu
44
2.2.4. Cách tính của một số chỉ số trong nghiên cứu
48
2.2.5. Các kỹ thuật nghiên cứu
51
2.2.6. Vật liệu nghiên cứu và công cụ thu thập số liệu
51
7
2.2.7. Xử lý mẫu vật
51
2.2.8. Nội dung và chỉ số đánh giá
51
2.3. Xử lý và phân tích số liệu
52
2.4. Khống chế sai số
53
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
55
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ sốt rét và yếu tố liên quan đến mắc sốt rét
của người dân ngủ rẫy tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa và
55
huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai, 2014-2015.
3.1.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại địa điểm nghiên cứu
55
3.1.2. Một số đặc điểm ký sinh trùng sốt rét tại địa điểm nghiên cứu
59
3.1.3. Một số đặc điểm muỗi sốt rét tại địa điểm nghiên cứu
61
3.1.4. Kiến thức và thực hành phòng chống bệnh sốt rét của người dân
66
ngủ rẫy
3.1.5. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy
68
3.2. Hiệu quả can thiệp bằng màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu
kết hợp với truyền thông phòng chống sốt rét cho người ngủ rẫy tại
70
điểm nghiên cứu, 2016-2017.
3.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét, mật độ véc tơ sốt rét trước can thiệp
70
3.2.2. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy sau can thiệp
71
3.2.3. Mật độ véc tơ sốt rét sau can thiệp
74
3.2.4. Hiệu lực diệt tồn lưu của màn 1 đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu
78
3.2.5. Hiệu quả truyền thông giáo dục thực hành phòng chống sốt rét
79
3.2.6. Sự chấp nhận của cộng đồng đối với màn 1 đỉnh tồn lưu lâu
80
8
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
83
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ sốt rét và yếu tố liên quan đến mắc sốt rét
của người dân ngủ rẫy tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa và huyện
83
Krông Pa, tỉnh Gia Lai, 2014-2015.
4.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ sốt rét tại địa điểm nghiên cứu
4.1.2. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại địa
điểm nghiên cứu.
83
95
4.2. Hiệu quả can thiệp bằng màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu kết
hợp với truyền thông phòng chống sốt rét cho người ngủ rẫy tại điểm
99
nghiên cứu, 2016-2017.
4.2.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy sau can thiệp
100
4.2.2. Mật độ véc tơ sốt rét trước và sau can thiệp
102
4.2.3. Hiệu lực diệt tồn lưu của màn 1 đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu
105
4.2.4. Hiệu quả truyền thông giáo dục nâng cao thực hành phòng chống sốt
rét.
4.2.5. Sự chấp nhận của cộng đồng với màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu
lâu.
110
111
4.3. Tính khoa học, tính mới và tính thực tiễn của luận án
114
4.3.1. Đóng góp mới của luận án
114
4.3.2. Ý nghĩa khoa học
115
4.3.3. Ý nghĩa thực tiễn
115
4.4. Một số hạn chế của đề tài luận án
115
KẾT LUẬN
117
KHUYẾN NGHỊ
119
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACTs
(Artemisinin-based Combine Therapies) Phác đồ thuốc điều trị sốt
rét phối hợp chứa dẫn chất Artemisinin
An.
Anopheles
BĐTR
Bẫy đèn trong nhà rẫy
BĐNR
Bẫy đèn ngoài nhà rẫy
BNSR
Bệnh nhân sốt rét
c/đ/đ
Con/ đèn/ đêm
c/g/n
Con/ giờ/ người
c/ng/đ
Con/người/ đêm
cs
Cộng sự
CSHQ
Chỉ số hiệu quả
CT
Can thiệp
DCTD
Di cư tự do
DSC
Dân số chung
DTSR
Dịch tễ sốt rét
ĐC
Đối chứng
ĐLC
Độ lệch chuẩn
ELISA
(Enzyme-linked Immunosorbent Assay) Kỹ thuật hấp thụ miễn
dịch liên kết enzyme
HQCT
Hiệu quả can thiệp
KAP
Knowledge, Attitude, Practice (Kiến thức, thái độ, thực hành)
11
KSTSR
LLINS
Ký sinh trùng sốt rét
Long Lasting Insecticide Treated Nets (màn tẩm hóa chất tồn lưu
lâu)
MNNR
Mồi người ngoài rẫy
MNTR
Mồi người trong rẫy
MT-TN
miền Trung và Tây nguyên
NXB
Nhà xuất bản
P.
Plasmodium
PCR
Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi cao phân tử)
PCSR
Phòng chống sốt rét
SCT
Sau can thiệp
SR
Sốt rét
SR-KST-CT
Sốt rét Ký sinh trùng-Côn trùng
SRLH
Sốt rét lưu hành
SRLS
Sốt rét lâm sàng
TCT
Trước can thiệp
TB
Trung bình
TCYTTG
Tổ chức Y tế thế giới
TDSR
Tiêu diệt sốt rét
TTGD
Truyền thông giáo dục
TTSR
Thanh toán sốt rét
TVSR
Tử vong sốt rét
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
12
WHOPES
WHO Pesticide Evaluation Scheme (Cơ quan đáng giá hóa chất diệt
côn trùng của Tổ chức Y tế thế giới)
13
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Mối liên quan giữa các yếu tố trong lan truyền bệnh sốt rét
10
Hình 1.2. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể muỗi và người
12
Hình 2.1. Bản đồ 4 xã nghiên cứu ở huyện Khánh Vĩnh và Krông Pa
37
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu
39
Hình 3.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân theo giới tính tại Khánh
58
Vĩnh
Hình 3.2. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân theo giới tính tại Krông Pa
59
Hình 3.3. Cơ cấu các loài ký sinh trùng sốt rét ở người dân ngủ rẫy
59
Hình 3.4. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét có sốt ở người dân ngủ rẫy
60
Hình 3.5. Thực hành ngủ màn của ở người dân ngủ rẫy tại 2 huyện
67
Hình 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét ở điểm can thiệp và đối chứng sau
73
can thiệp
Hình 3.7. Mật độ các véc tơ bằng phương pháp mồi người trong rẫy tại 4
thời điểm sau can thiệp
Hình 3.8. Mật độ các véc tơ bằng phương pháp mồi người ngoài rẫy tại 4
thời điểm sau can thiệp
Hình 3.9. Mật độ véc tơ bằng phương pháp bẫy đèn trong rẫy tại 4 thời điểm
sau can thiệp
75
76
76
14
Hình 3.10. Mật độ véc tơ theo phương pháp bẫy đèn ngoài rẫy tại 4 thời
điểm sau can thiệp
Hình 3.11. Hiệu lực diệt tồn lưu của màn một đỉnh tồn lưu lâu
77
78
Hình 3.12. Hiệu lực diệt tồn lưu của màn một đỉnh tồn lưu lâu qua số
79
lần giặt
15
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số ca mắc và tử vong do sốt rét của một số quốc gia Châu Á
4
Bảng 1.2. Tình hình sốt rét toàn quốc giai đoạn 2011-2014
7
Bảng 1.3. Tình hình sốt rét ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên 2011-2014
8
Bảng 1.4. Tình hình bệnh nhân sốt rét tỉnh Gia Lai từ năm 2011-2014
9
Bảng 1.5. Tình hình bệnh nhân sốt rét tỉnh Khánh Hòa từ năm 2011-2014
9
Bảng 2.1. Các hoạt động thực hiện ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng
44
Bảng 2.2. Các biến số theo mục tiêu nghiên cứu
45
Bảng 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng điều tra tại Khánh Vĩnh
55
Bảng 3.2. Một số đặc điểm của đối tượng điều tra tại Krông Pa
56
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân qua 4 đợt điều tra tại 2 huyện
57
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân theo nhóm tuổi tại Khánh Vĩnh
57
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc sốt rét của người ngủ rẫy theo nhóm tuổi tại Krông
58
Pa
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giao bào của người tại Khánh Vĩnh và Krông Pa
60
Bảng 3.7. Thành phần loài Anopheles tại Khánh Vĩnh và Krông Pa
61
Bảng 3.8. Mật độ các véc tơ sốt rét tại Krông Pa và Khánh Vĩnh tháng 10/2014
62
Bảng 3.9. Mật độ các véc tơ sốt rét tại Krông Pa và Khánh Vĩnh tháng
62
6/2015
Bảng 3.10. Mật độ các véc tơ sốt rét tại Krông Pa và Khánh Vĩnh tháng 9/2015
63
16
Bảng 3.11. Mật độ các véc tơ sốt rét tại Krông Pa và Khánh Vĩnh tháng
12/2015
Bảng 3.12. Mật độ các véc tơ sốt rét qua 4 đợt điều tra (2014-2015)
Bảng 3.13. Mật độ các véc tơ sốt rét thu thập bằng mồi người và bẫy đèn
trong nhà qua các tháng điều tra (2014-2015)
Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét của các véc tơ sốt rét tại Khánh
Vĩnh và Krông Pa
Bảng 3.15. Kiến thức đúng về nguyên nhân, đường lan truyền và triệu chứng
63
64
64
65
66
bệnh sốt rét
Bảng 3.16. Kiến thức đúng về cách phát hiện và điều trị khỏi bệnh sốt rét
66
Bảng 3.17. Kiến thức đúng về phòng chống bệnh sốt rét
67
Bảng 3.18. Thực hành khám chữa bệnh của người dân khị bị sốt, nghi ngờ mắc
sốt rét
Bảng 3.19. Giới tính, nhóm tuổi và dân tộc liên quan đến mắc bệnh SR
Bảng 3.20. Kiến thức về bệnh sốt rét và biện pháp phòng chống sốt rét liên
quan đến mắc sốt rét
68
68
69
Bảng 3.21. Tần suất ngủ rẫy và ngủ màn khi ngủ rẫy liên quan đến mắc
69
sốt rét
Bảng 3.22. Mật độ véc tơ sốt rét tại 2 điểm nghiên cứu trước can thiệp
70
Bảng 3.23. Tỷ lệ mắc sốt rét tại 2 điểm nghiên cứu trước can thiệp
70
Bảng 3.24 Kết quả hoạt động can thiệp tại 02 xã được can thiệp
71
Bảng 3.25. So sánh tỷ lệ bệnh nhân sốt rét tháng 5/2016 và cùng kì tháng
5/2017
71
17
Bảng 3.26. So sánh tỷ lệ bệnh nhân sốt rét tháng 7/2016 và cùng kì tháng
72
7/2017
Bảng 3.27. So sánh tỷ lệ bệnh nhân sốt rét tháng 9/2016 và cùng kì tháng
72
9/2017
Bảng 3.28. Hiệu quả can thiệp trung bình qua 3 đợt điều tra so cùng kỳ năm
2016
73
Bảng 3.29. So sánh mật độ véc tơ sốt rét tháng 5/2016 và cùng kỳ 5/2017
74
Bảng 3.30. So sánh mật độ véc tơ sốt rét tháng 7/2016 và cùng kỳ 7/2017
74
Bảng 3.31. So sánh mật độ véc tơ sốt rét tháng 9/2016 và cùng kỳ 9/2017
75
Bảng 3.32. Mật độ véc tơ sốt rét ở 2 điểm nghiên cứu qua 4 đợt điều tra sau
can thiệp
Bảng 3.33. Mức độ nhạy cảm của An. dirus với giấy thử Alphacypermethrine 30 mg/m2
Bảng 3.34. Tỷ lệ thực hành ngủ màn của người dân trước và sau can thiệp
77
78
79
Bảng 3.35. Tỷ lệ thực hành khi bị sốt và nghi ngờ mắc sốt rét trước và sau
79
can thiệp
Bảng 3.36. Một số đặc điểm của người được phỏng vấn.
79
Bảng 3.37. Tình hình sử dụng màn tại các điểm nghiên cứu
81
Bảng 3.38. Tác dụng phụ khi sử dụng màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu
82
Bảng 3.39. Thực trạng ngủ màn 1 đỉnh của người dân tại điểm can thiệp
82
18
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACTs
(Artemisinin-based Combine Therapies) Phác đồ thuốc điều trị sốt
rét phối hợp chứa dẫn chất Artemisinin
An.
Anopheles
BĐTR
Bẫy đèn trong nhà rẫy
BĐNR
Bẫy đèn ngoài nhà rẫy
BNSR
Bệnh nhân sốt rét
c/đ/đ
Con/ đèn/ đêm
c/g/n
Con/ giờ/ người
c/ng/đ
Con/người/ đêm
cs
Cộng sự
CSHQ
Chỉ số hiệu quả
CT
Can thiệp
DCTD
Di cư tự do
DSC
Dân số chung
DTSR
Dịch tễ sốt rét
ĐC
Đối chứng
ĐLC
Độ lệch chuẩn
ELISA
(Enzyme-linked Immunosorbent Assay) Kỹ thuật hấp thụ miễn
dịch liên kết enzyme
HQCT
Hiệu quả can thiệp
KAP
Knowledge, Attitude, Practice (Kiến thức, thái độ, thực hành)
19
KSTSR
LLINS
Ký sinh trùng sốt rét
Long Lasting Insecticide Treated Nets (màn tẩm hóa chất tồn lưu
lâu)
MNNR
Mồi người ngoài rẫy
MNTR
Mồi người trong rẫy
MT-TN
miền Trung và Tây nguyên
NXB
Nhà xuất bản
P.
Plasmodium
PCR
Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi cao phân tử)
PCSR
Phòng chống sốt rét
SCT
Sau can thiệp
SR
Sốt rét
SR-KST-CT
Sốt rét Ký sinh trùng-Côn trùng
SRLH
Sốt rét lưu hành
SRLS
Sốt rét lâm sàng
TCT
Trước can thiệp
TB
Trung bình
TCYTTG
Tổ chức Y tế thế giới
TDSR
Tiêu diệt sốt rét
TTGD
Truyền thông giáo dục
TTSR
Thanh toán sốt rét
TVSR
Tử vong sốt rét
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
20
WHOPES
WHO Pesticide Evaluation Scheme (Cơ quan đáng giá hóa chất diệt
côn trùng của Tổ chức Y tế thế giới)
21
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt rét là một bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Plasmodium gây nên và
muỗi Anopheles truyền theo đường máu, bệnh lưu hành địa phương, có thể gây
dịch nhưng có thuốc điều trị đặc hiệu và phòng chống được [36].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 2014, châu Á có 352 triệu
người có nguy cơ mắc sốt rét cao với 1,5 triệu bệnh nhân sốt rét và 776 người tử
vong sốt rét [128]. Ở Việt Nam, trước năm 1991 tình hình sốt rét rất nghiêm trọng,
hàng năm có tới hàng triệu người mắc, hàng ngàn trường hợp tử vong sốt rét với
hàng trăm vụ dịch sốt rét. Sau gần 30 năm nỗ lực thực hiện, công tác phòng chống
sốt rét (PCSR) đạt được nhiều thành tựu quan trọng, các chỉ số sốt rét đã giảm thấp
nhưng nguy cơ sốt rét quay trở lại vẫn rất cao.
22
Người dân ở các vùng sốt rét lưu hành trình độ dân trí thấp cùng các tập
quán du canh, ngủ rẫy, không sử dụng màn... gây nhiều khó khăn cho công tác
phòng chống bệnh sốt rét [31]. Hơn nữa, tại Việt Nam đã xác định ký sinh trùng
sốt rét kháng với nhiều loại thuốc sốt rét hiện dùng, đặc biệt là kháng với thuốc
điều trị hiệu lực cao artemisinin và dẫn xuất [3].
Khu vực miền Trung-Tây Nguyên có hơn 70% dân số sống trong vùng nguy
cơ sốt rét với biến động dân cư lớn, tình hình sốt rét phức tạp nhất Việt Nam: hàng
năm số bệnh nhân sốt rét và ký sinh trùng sốt rét chiếm gần 75%; sốt rét ác tính
và tử vong sốt rét chiếm trên 80% so với cả nước. Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và
Khánh Hòa là trọng điểm sốt rét của khu vực có số bệnh nhân sốt rét (BNSR) tập
trung chủ yếu ở đối tượng dân di biến động, nhất là cộng đồng dân tộc thiểu số
canh tác nương rẫy và ngủ rẫy thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng. [81].
Đặc điểm nhà rẫy của đồng bào dân tộc thiểu số nằm rải rác trên núi cao,
nơi có véc tơ truyền bệnh sốt rét mật độ cao; diện tích nhà rẫy nhỏ, vách thưa, đơn
giản, trong có bếp nấu ăn thường đốt lửa ban đêm không đủ chỗ treo màn. Cùng
với đó, người dân chưa có ý thức tự phòng chống sốt rét, không đến cơ sở y tế
khám bệnh khi có sốt nên không được phát hiện và điều trị kịp thời [48].
Các biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét đang được áp dụng hiện nay như
tẩm màn, phun tồn lưu tường vách với hóa chất diệt muỗi chỉ được thực hiện và
có hiệu quả ở khu vực dân cư cố định (thôn, bản, làng), nhưng hiệu quả bảo vệ
còn hạn chế cho những người ngủ rẫy [2].
Xuất phát từ những đặc thù sốt rét trên, việc nghiên cứu đặc điểm dịch tễ
sốt rét và các biện pháp can thiệp phòng chống sốt rét phù hợp, hiệu quả cho người
dân có tập quán ngủ rẫy với câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Đặc điểm dịch tễ
bệnh sốt rét ở khu vực nhà rẫy có gì khác với ở khu dân cư sống trong vùng sốt rét
lưu hành? Yếu tố nào liên quan đến vấn đề mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy?
Biện pháp phòng chống sốt rét nào là hiệu quả nhất cho đối tượng ngủ rẫy?
23
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch
tễ và biện pháp phòng chống sốt rét cho người dân ngủ rẫy ở hai huyện của tỉnh
Khánh Hòa và Gia Lai (2014-2017)” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ sốt rét và yếu tố liên quan đến mắc sốt rét
của người dân ngủ rẫy tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa và huyện Krông
Pa, tỉnh Gia Lai, 2014-2015.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống sốt rét cho
người dân ngủ rẫy tại điểm nghiên cứu, 2016-2017.
24
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới, ở Việt Nam và tại khu vực miền TrungTây Nguyên
1.1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới
Năm 1956, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) phát động chiến dịch “Tiêu
diệt sốt rét (TDSR)” trên quy mô toàn cầu có thời hạn 10-12 năm với 4 giai đoạn
[40]: Giai đoạn chuẩn bị (2 năm); Giai đoạn tấn công (4 năm), Giai đoạn củng
cố (3 năm) và Giai đoạn bảo vệ (nhiều năm) [42].
Trong 10 năm đầu (1956-1965) chương trình này đã đem lại nhiều thành
công, bệnh SR bị tiêu diệt ở các nước châu Âu, một số nước châu Á thuộc Liên
Xô (cũ), một số nước cận đông, Bắc Mỹ, châu Úc, một số nước châu Á (Nhật bản,
Hàn Quốc, Singapore) [36].
Đến năm 1966, cuộc họp lần thứ 17 của TCYTTG đã xác định 12 khó khăn
trong việc tiến hành chương trình TDSR, trong đó có 9 khó khăn về tổ chức, kinh
tế, xã hội và 3 khó khăn về kỹ thuật: muỗi SR kháng hóa chất diệt muỗi (53 loại
muỗi kháng DDT); muỗi sốt rét trú ẩn ngoài nhà (tránh thuốc DDT phun trong
nhà); Plasmodium falciparum (P. falciparum) kháng nhóm 4-aminoquinolein.
Năm 1979, Đại hội đồng TCYTTG lần thứ 31 ra Nghị quyết chuyển hẳn từ
chiến lược TDSR sang chiến lược phòng chống sốt rét (PCSR) [42].
Năm 2009, bệnh SR vẫn lưu hành ở 108 quốc gia, khoảng 225 triệu người
mắc và 781 nghìn người tử vong do SR, riêng châu Phi chiếm 91%; Đông Nam
Á chiếm 6% . Năm 2010 có 219 triệu trường hợp mắc SR, 660.000 trường hợp
tử vong sốt rét (TVSR) trong đó 80% số ca chết chỉ trong 14 quốc gia [36].
Năm 2012, trên thế giới có khoảng 207 triệu trường hợp mắc sốt rét (SR)
và ước tính có khoảng 627.000 TVSR, 80% là ở châu Phi. TCYTTG cảnh báo trở
ngại này có thể sẽ khiến mục tiêu ở các nước phát triển vào cuối năm 2015 khó
thực hiện được.
25
Bảng 1.1. Số ca mắc và tử vong do sốt rét của một số quốc gia Châu Á (2013)
TT
Quốc gia
Số mắc
Số tử vong
1
Indonesia
1.833.256
45
2
Papua new Guinea
1.125.808
307
3
Ấn Độ
881.730
440
4
Myanmar
333.871
236
5
Solomon
53.270
18
6
Lào
41.385
28
7
Việt Nam
35.406
6
8
Thái Lan
33.302
37
9
Campuchia
24.130
12
10
Philippines
6.514
12
11
Trung Quốc
4.127
23
12
Bangladesh
3.864
15
13
Malaysia
3.850
14
14
Timor-Leste
1.042
3
15
Triều Tiên
443
2
Năm 2013 số mắc và tử vong vẫn cao với 198 triệu ca mắc SR và 584.000
trường hợp TVSR, trong đó có 453.000 trẻ em dưới 5 tuổi ở châu Phi. Khoảng
90% trường hợp mắc ở châu Phi, 80% số ca mắc SR xảy ra chủ yếu ở 18 quốc gia
và 80% ca tử vong xảy ra ở 16 quốc gia. Các ca nhiễm P. vivax xảy ra chủ yếu ở
3 quốc gia gồm Ấn Độ, Indonesia và Pakistan chiếm 80%. Gánh nặng SR trên
toàn cầu tập trung chủ yếu ở những quốc gia thuộc tiểu vùng Sahara châu Phi.
Công gô và Nigeria là hai quốc gia chiếm 39% tổng số ca tử vong trên toàn cầu
và 34% số ca mắc trong năm 2013. Các quốc gia châu Á như Indonesia và Papua
New Guinea có số mắc trên 1 triệu người; tại Ấn Độ có số TVSR cao nhất trong
các nước châu Á với trên 400 người. Các quốc gia có biên giới với Việt Nam đều