Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Luận án tiến sĩ nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây mun (diospyros mun a chev ex lecomte) ở miền bắc việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.23 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT

NGÔ VĂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH
HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TẠO GIỐNG CÂY
MUN
(Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte)
Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 62 62 02 05

Hà Nội -


Luận án được hoàn thành tại:
Trường Đại học Lâm nghiệp
Hướng dẫn khoa học:
1.

TS. Lê Xuân Trường

2.

PGS. TS. Phạm Đức Tuấn

Phản biện 1:........................................................

Phản biện 2:........................................................



Phản biện 3:........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ: Trước Hội

đồng chấm luận án

cấp trường vào lúcgiờ.......ngày..........tháng.......năm..........,
tại

Có thế tìm hiếu Luận án tại: Thư

viện Trường Đại học Lâm nghiệp

viện Quốc gia và Thư


CÁC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐÉN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
Ngô Văn Nhương, Vũ Đình Duy, Phan Minh Quang, Lê Xuân trường, Phạm Đức
Tuấn, Ngô Thị Mai, Hoàng Thị Thu Trang (2014), “Nghiên cứu đặc điểm di
truyền của loài Mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở Việt Nam trên cơ sở
phân tích trình tự nucleotide vùng gene rbcL”. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn 14 (2): 103-110, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội.
Ngô Văn Nhương (2014), “Đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo quản hạt Mun
(Diospyros mun A.chev. Ex lecomte)”. Tạp chí khoa học Lâm nghiệp, (1), Viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Ngô Văn Nhương (2014), “Một số đặc điểm lâm học của cây Mun (Diospyros mun
A.chev. Ex lecomte) ở VQG Cúc Phương”. Tạp chí khoa học Lâm nghiệp, (2), Viện
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Ngô Văn Nhương, Vũ Đình Duy, Hoàng Thị Thu Trang, Phan Minh Quang, Bùi

Thị Tuyết Xuân, Đỗ Thị Phương Thảo (2014), “Đánh giá mối quan hệ di truyền
quần thể cây Mun (Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte) ở Việt Nam trên cơ sở
phân tích trình tự nucleotide vùng gen ITS-rDNA”. Tạp chí Công nghệ Sinh học 12
(2): 269- 279, 2014, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.


MỞ ĐẦU

4

Tính cấp thiết của đề tài
Mun là loài cây bản địa, đặc hữu của Việt Nam, trước đây loài
cây này có phân bố tự nhiên ở nhiều tỉnh trong cả nước như Ninh
Bình, Hòa Bình, Tuyên Quang, Quảng Bình, Khánh Hòa, Ninh
Thuận ... Hiện nay chúng chỉ còn ở một số ít Vườn quốc gia, Khu bảo
tồn thiên nhiên hoặc rừng cấm, theo các tiêu chí IUCN (2013) loài
Mun hiện được xếp ở tình trạng cực kỳ nguy cấp (A1cd). Tại Việt
Nam loài này đã được dẫn trong sách đỏ Việt Nam (2007) ở mức độ
nguy cấp EN A1c,d, B1 + 2a và được pháp luật bảo vệ (nằm trong gỗ
nhóm I). Tuy nhiên, có rất ít công trình nghiên cứu về loài cây quý
này, mà đa số chỉ tập trung nghiên cứu về phân loại hoặc phân bố,
đánh giá tài nguyên và bảo tồn loài mang tính chất chung chung. Hiện
nay, Mun đã được trồng thử nghiệm bằng cây con từ hạt, song hiểu
biết về đặc điểm sinh học của loài cây này còn ít, chưa có quy trình
gieo ươm một cách hệ thống, chưa có hướng dẫn kỹ thuật tạo cây con
và kỹ thuật trồng Mun nên chưa đủ cơ sở khoa học để xây dựng giải
pháp kỹ thuật bảo tồn có hiệu quả. Vì vậy, “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây Mun (Diospyros
mun A.Chev. ex Lecomte) ở miền Bắc Việt Nam” góp phần đề xuất kỹ
thuật bảo tồn loài cây này ở miền Bắc nói riêng và ở Việt Nam nói

chung, là đề tài nghiên cứu sinh lựa chọn thực hiện nhằm giải quyết
các tồn tại trên.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã bổ sung các thông tin về đặc điểm lâm học, sinh thái
học của loài Mun góp phần cho việc bảo tồn nguồn gen.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
(1) Đề tài đã xác định và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật tạo cây
con Mun phục vụ cho trồng rừng; (2) Những kết quả của đề tài có thể
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp,
1.


học sinh, sinh viên, nông dân... trong định5hướng phát triển các loài
cây gỗ quý hiếm.
3. Những đóng góp mới của đề tài
(1) Bổ sung thêm một số thông tin về đặc điểm sinh học của
loài Mun; (2) Bổ sung, hoàn thiện kỹ thuật tạo cây con Mun ở vườn
ươm và trồng thử nghiệm cây Mun ở các giai đoạn tuổi xuất vườn
khác nhau.
4. Đối tượng nghiên cứu
Mun ở rừng tự nhiên, rừng trồng ở vườn thực vật, rừng trồng
thử nghiệm và cây con vườn ươm.
5. Giới hạn của đề tài
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
(1) Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điếm sinh học cơ bản có
liên quan trực tiếp đến sinh trưởng của Mun; (2) “Tạo giống” trong đề
tài này chỉ là việc tạo cây con từ hạt; nghiên cứu đặc điếm sinh học
của Mun thực hiện tại một số địa điếm ở miền Bắc; nghiên cứu mối
quan hệ di truyền giữa các quần thế Mun thực hiện tại một số địa điếm

ở Việt Nam.
5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Các nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại VQG Cúc
Phương- Ninh Bình, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình,
KBTTN Na Hang- Tuyên Quang, VQG Phong Nha- Kẻ Bàng, Quảng
Bình; VQG Núi Chúa- Ninh Thuận; xã Cam Thịnh Đông và Cam
Thịnh Tây thuộc Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
5.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Các thí nghiệm tạo cây con ở vườn ươm được theo dõi từ khi
cấy cây vào bầu đến lúc cây 9 tháng tuổi. Thí nghiệm ở rừng trồng thử
nghiệm được theo dõi sau khi trồng 12 tháng.
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu 118 tài liệu tham khảo về: kỹ thuật tạo


-

-

-

6 thân gỗ, hệ gen sử dụng
giống cây con từ hạt, kỹ thuật gây trồng cây
trong nghiên cứu phân loại phân tử ở thực vật, một số thành tựu
nghiên cứu về đa dạng di truyền và tiến hóa phân tử và các nghiên cứu
có liên quan đến đề tài của các tác giả trong và ngoài nước. Đề tài đã
tổng quan được những nội dung chính đế phục vụ cho nghiên cứu một
số đặc điếm sinh học và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây Mun. Từ
những kết quả tổng quan này, đề tài đã có những nhận xét nêu lên một

số quan điếm chung (về nghiên cứu đặc điếm sinh học, về vật hậu, về
hạt giống và về kỹ thuật trồng cây Mun), nêu lên những tồn tại chính
đế từ đó xác định những nội dung cần thực hiện tiếp:
Về
đặcđiếm sinh học của Mun: Chưa

nghiên
cứu đề cập
đến tọa độ
địa lý, tổ thành và
mối
quan hệ
giữa
Mun
với
các loài cây
khác trong quần thế, thành phần cơ giới và hóa học của đất dưới các
lâm phần có Mun phân bố, tái sinh tự nhiên, sinh trưởng hàng năm
của Mun ở rừng trồng với các độ tuổi khác nhau, cấu tạo hiến vi gỗ
Mun và mối quan hệ di truyền giữa các quần thế Mun.
Về vật hậu, các nghiên cứu về Mun chưa cho biết thời kỳ quả chín và
thu hái quả, đặc biệt chưa có nghiên cứu toàn diện, chi tiết về các thời
kỳ sinh dưỡng và sinh sản của Mun.
Về hạt giống, các tác giả cho biết hạt mới thu hái về xử lý nước nóng
hoặc chế phẩm sẽ cho tỉ lệ nảy mầm rất cao (trên 90%), chưa có
nghiên cứu về phương pháp bảo quản đế duy trì sự sống của hạt và xử
lý hạt giống. Các nghiên cứu về tỷ lệ che sáng, thành phần ruột bầu
cho cây Mun ở các giai đoạn tuổi khác nhau mới chỉ xác định sinh
trường về đường kính và chiều cao, chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng
của chế độ tưới nước tới sinh trường và phát triển của cây con Mun ờ

các giai đoạn tuổi khác nhau tại vườn ươm, đặc biệt các thí nghiệm
chưa nghiên cứu sinh khối cây ươm, cấu tạo giải phẫu lá Mun, hàm
lượng sắc tố trong vườn ươm.


- Về kỹ thuật trồng: Hiện nay Mun7chưa được nghiên cứu đế
mờ rộng gây trồng nhiều, chủ yếu trồng ờ những nơi mà có Mun phân
bố theo kinh nghiệm, chưa chỉ rõ được những cơ sờ khoa học trong
công tác tạo giống, tiêu chuẩn cây trồng, chưa có nghiên cứu xác định
tuổi cây con xuất vườn.
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung: Nghiên cứu được một số đặc điếm sinh học
và biện pháp kỹ thuật tạo giống cây Mun (Diospyros mun A.Chev. ex
Lecomte) ờ miền Bắc- Việt Nam nhằm bảo tồn loài cây gỗ quý này.
Mục tiêu cụ thể gồm: (1) Xác định được một số đặc điếm
sinh học của cây Mun ờ miền Bắc- Việt Nam: Hình thái, phân bố, đặc
điếm lâm học, cấu tạo hiến vi của gỗ, mối quan hệ di truyền giữa các
quần thế Mun; (2) Xác định được một số chỉ tiêu kỹ thuật gieo ươm
của hạt và kỹ thuật tạo cây con Mun từ hạt ờ giai đoạn vườn ươm; (3)
Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật tạo cây con Mun ờ miền BắcViệt Nam.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây Mun
(1) Nghiên cứu về hình thái và phân bố; (2) Nghiên cứu đặc
điếm lâm học; (3) Nghiên cứu cấu tạo hiến vi của gỗ Mun; (4) Nghiên
cứu mối quan hệ di truyền một số quần thế Mun ờ Việt Nam.
2.2.2.

Nghiên cứu kỹ thuật hạt giống
(1) Xác định thời điếm thu hái hạt Mun; (2) Xác định một số
chỉ tiêu gieo ươm của hạt Mun; (3) Nghiên cứu các điều kiện xử lý
nảy mầm của hạt; (4) Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun.
2.2.3.
Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con
(1) Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái (ánh sáng,
hỗn hợp ruột bầu, chế độ tưới nước) đến sinh trưởng của cây con ở


8 cây con xuất vườn khác
giai đoạn vườn ươm; (2) Ánh hưởng của tuổi
nhau đến sinh trưởng của cây Mun đế xác định tuổi cây con xuất
vườn.
2.2.4.
Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật tạo cây con Mun ở miền
Bắc- Việt Nam
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.
Phương pháp nghiên cứu chung
Áp dụng phương pháp điều tra khảo sát kết hợp với bố trí thí
nghiệm và phân tích trong phòng đế xây dựng cơ sở khoa học cho
việc đề xuất kỹ thuật tạo cây con Mun.
2.3.2.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.2.1.
Phương pháp nghiên cứu về hình thái và phân bố
- Nghiên cứu hình thái
Quan sát, mô tả các đặc điếm của thân cây, vỏ cây, lá, hoa và
quả của 3 cây tiêu chuẩn trong rừng tự nhiên tại KBTTN Ngọc SơnNgổ Luông- Hòa Bình, KBTTN Na Hang- Tuyên Quang, VQG Cúc

Phương- Ninh Bình theo phương pháp hình thái so sánh thường dùng
trong nghiên cứu về phân loại thực vật.
- Nghiên cứu phân bố


9 thông qua cán bộ lâm
Tiếp cận nắm bắt thông tin ban đầu
nghiệp ở các địa điếm nghiên cứu và người dân địa phương, thu thập
số liệu về vị trí địa lý, về điều kiện khí hậu, kế thừa các tài liệu đã có
về cây Mun kết hợp với điều tra ngoài thực địa đế từ đó xác định một
số địa điếm có Mun, mô tả đặc điếm của đất có Mun phân bố ở các
khuvực nghiên cứu. Điều tra về đất trên các phẫu diện trong các ô tiêu
chuẩn (OTC) điều tra.
23.2.2.
Nghiên cứu đặc điểm lâm học
- Điều tra tầng cây gỗ lớn
Tại các trạng thái rừng tự nhiên ở VQG Cúc Phương lập 3
OTC, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình lập 4 OTC, KBTTN
Na Hang- Tuyên Quang lập 5 OTC nơi có Mun phân bố nhiều và chủ
yếu, mỗi OTC sơ cấp có diện tích 1000m2 (20x50m). Trong mỗi OTC
thu thập các chỉ tiêu của tất cả các cây có đường kính ngang ngực từ
6cm trở lên, bao gồm: tên loài cây, chu vi (C) đế xác định đường kính
ngang ngực (D13), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành
(Hdc), đường kính tán, phẩm chất cây...
- Xác định cấu trúc tổ thành của lâm phần
Mỗi loài được xác định tỷ lệ tổ thành IV%:
N (%) + G(%)
2 IV%
- Xác định quan hệ giữa Mun với một số loài ưu thế
Thông qua chỉ tiêu thống kê c (Nguyễn Hải Tuất, 1991) như

sau: 2 _ (|ad -bc\ - 0,5)2 n
^
(a + b)(c + d )(a + c)(b + a)
Nếu zỉ < 3,84 thì mối quan hệ giữa hai loài là ngẫu nhiên.
Nếu zỉ > 3,84 thì giữa hai loài có quan hệ với nhau.
- Điều tra tái sinh
Mỗi OTCsơ cấp 1000 m2chia thành 10 OTC thứ cấp
bằng
nhau, mỗi OTC thứ cấp gọi là 1 ô dạng bản có diện tích 100 m2 để


điều tra tái sinh. Các chỉ tiêu điều tra cây1 tái sinh (có đường kính
ngang ngực < 6 cm). Từ số liệu cây tái sinh thu được, tiến hành thống
kê số cây/ha theo các cấp chiều cao và xác định tỷ lệ cây triển vọng
(cây có chiều cao 1 m trở lên) cho từng loài ưu thế.


1
Điều tra sinh trưởng ở rừng trồng
Theo dõi tỷ lệ sống, chiều cao vút ngọn (Hvn), chu vi (C) để
xác định đường kính ngang ngực (D13), (D0), phẩm chất... của tất cả
các cây quan sát ở các tuổi khác nhau cụ thể: Cây 1 năm tuổi theo dõi
99 cây, cây 6 năm tuổi theo dõi 35 cây, cây 23 năm tuổi theo dõi 86
cây.
- Theo dõi vật hậu
Tiến hành theo dõi thời gian bắt đầu và kết thúc của các pha
rụng lá, nảy chồi, ra lá mới, ra hoa, kết quả và quả chín của cây Mun
trong 3 năm liên tục (từ năm 2012 đến năm 2014) tại 3 địa điểm là:
VQG Cúc Phương, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông, KBTTN Na
Hang. Mỗi địa điểm quan sát 3 cây trung bình trong rừng tự nhiên, cây

không bị sâu bệnh, mỗi cây quan sát 4 cành theo 4 hướng Đông, Tây,
Nam, Bắc. Định kỳ theo dõi 7 ngày/lần, riêng pha ra hoa và đậu quả
tần suất theo dõi 3 ngày/lần.
2.3.2.3.
Nghiên cứu về cấu tạo hiển vi của gỗ Mun
Mẫu gỗ: Lấy theo phương pháp khoan tăng trưởng và các
mảnh gỗ ở rừng tự nhiên của các khu vực nghiên cứu. Sau đó được
chuyển về phòng thí nghiệm khoa học gỗ- Bộ môn Khoa học gỗ của
Viện Nghiên cứu Công nghiệp rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam để giám định và phân tích.
2.3.2.4.
Nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số quần thể
Mun ở Việt Nam Thu thập 21 mẫu lá non từ 7 quần thể rừng tự
nhiên, sau đó
chuyển về phòng Phân loại thực nghiệm và Đa dạng nguồn gen, Bảo
tàng thiên nhiên Việt Nam để phân tích DNA và giải trình tự gen tại
công ty Macrogen - Hàn Quốc.
2.3.2.5.
Phương pháp bố trí thí nghiệm về hạt giống
- Thu hái quả
Thu hái quả Mun khi vỏ quả chuyển màu xám, xám đen hoặc màu
đen, thu hái vào khoảng cuối tháng 11/2012. Xác định một số chỉ tiêu
-


1 có đài (g); khối lượng
ban đầu của hạt bao gồm: Khối lượng cả quả,
cả quả, bỏ đài (g); khối lượng hạt đã xử lý vỏ quả và lớp vỏ lụa (g).
- Xác định một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun
(1) Khối lượng hạt; (2) Độ thuần; (3) Tỷ lệ nảy mầm; (4) Độ

ẩm ban đầu của hạt; (5) Thế nảy mầm.
Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm của hạt
Bố trí thí nghiệm gồm 5 công thức theo khối ngẫu nhiên 3 lần
lặp, dung lượngmẫu n = 100 hạt/1
lần lặp/1
công thức,
đồng nhất các yếu tố
không thí nghiệm chỉ thay đổi nhiệt độ ngâm. (1) CT1 - Không ngâm
hạt; (2) CT2 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước lã (nhiệt độ ban đầu 200C);
(3) CT3 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 400C; (4)
CT4 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 600C; (5) CT5 Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 800C. Xác định tỷ lệ
nảy mầm, ngày bắt đầu nảy mầm, thời gian nảy
mầm,
sau đó rút ra kết luận công
thức xử lý hạt nảy mầm tốt hơn cả.
- Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun
Bố trí 3 công thức thí nghiệm theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên
với 4 lần lặp, 400 hạt/lần lặp. (1) CT1- Hạt đựng trong túi nilon dán
kín, bảo quản ở nhiệt độ trong phòng; (2) Hạt đựng trong túi nilon dán
kín, bảo quản trong tủ lạnh 50C; (3) Hạt đựng trong túi nilon dán kín,
bảo quản trong tủ lạnh 100C. Định
kỳ 1 tháng 1
lần
(trong vòng 6
tháng) lấy mỗi công thức 50 hạt/lần lặp đế kiếm tra tỷ lệ nảy mầm của
hạt ở các công thức.
2.3.2.
Ố. Phương pháp bố trí thí nghiệm sinh trưởng cây con trong
giai đoạn vườn ươm
Các công thức thí nghiệm về che sáng, hỗn hợp ruột bầu, tưới

nước ở vườn ươm được bố trí theo kiếu khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần
lặp, dung lượng mỗi công thức cho một lần lặp n = 50 cây.


-

-

-

-

1
Thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ che sáng
Thí nghiệm gồm 4 công thức: (1) CT1: Không che sáng; (2)
CT2: Che sáng 25%; (3) CT3: Che sáng 50%; (4) CT4: Che sáng
75%. Các chỉ tiêu được theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao (HVN),
đường kính gốc (D0) và thu thập mẫu lá đế xác định một số chỉ tiêu
sinh lý (số lượng khí khổng, chiều dày mô dậu, mô khuyết, chiều dày
lá, hàm lượng sắc tố trong lá, khối lượng chất khô...) của cây con ở
các công thức.
Thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu
Bố trí 4 công thức thí nghiệm: (1) CT1 - 100% đất tầng mặt;
(2) CT2 - 89% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% supe lân;
(3) CT3- 87% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân;
(4) CT4- 85% đất tầng mặt + 10% phân chuồng hoai + 5% supe lân.
Các chỉ tiêu được theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao (H), đường
kính gốc (D0).
Thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ tưới nước
Bố trí thí nghiệm gồm 4 công thức: (1) CT1 - Tưới 1 ngày 2

lần; (2) CT2 - Tưới 1 ngày 1 lần; (3) CT3 - Tưới 2 ngày 1 lần; (4) CT4
- Tưới 3 ngày 1 lần. Các chỉ tiêu được theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao
(H), đường kính gốc (D0).
Ảnh hưởng của tuổi cây con xuất vườn khác nhau đến sinh trưởng
của cây Mun
Bố trí 3 công thức thí nghiệm tại VQG Cúc Phương, dung
lượng mẫu 33 cây/lần lặp, với 3 lần lặp, các yếu tố khác đồng nhất.
(1) CT1 - Cây con đem trồng 3 tháng tuổi; (2) CT2 - Cây con
đem trồng 6 tháng tuổi; (3) CT3 - Cây con đem trồng 9 tháng tuổi.
Các chỉ tiêu theo dõi là tỷ lệ sống, chiều cao cây (H), đường
kính gốc (D0) của cây sau khi trồng 12 tháng.
2.3.2.7. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu thu thập được tính toán và xử lý thống kê
bằng phần mềm Excel và SPSS (Nguyễn Hải Tuất và cs, 2005, 2006,


1
Bảo Huy, 1997).
2.4. Vật liệu nghiên cứu
(1) Cây Mun ở rừng tự nhiên, rừng trồng trong các ô tiêu
chuẩn điều tra được sử dụng đế nghiên cứu đặc điếm hình thái, sinh
thái; (2) Quan sát 9 cây mẹ, mỗi địa điếm quan sát 3 cây trung bình
trong rừng tự nhiên đế theo dõi vật hậu của Mun; (3) Các cây con ở
các ô thí nghiệm bố trí trong vườn ươm VQG Cúc Phương được sử
dụng đế nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con; (4) Tổng số 21 mẫu lá non
từ 7 quần thế rừng tự nhiên (Xã Cam Thịnh Đông và Xã Cam Thịnh
Tây Thành phố Cam Ranh- Khánh Hòa, VQG Núi Chúa- Ninh Thuận,
VQG Phong Nha Kẻ Bàng- Quảng Bình, VQG Cúc phương- Ninh
Bình, KBTTN Ngọc Son Ngổ Luông- Hòa Bình và KBTTN Na HangTuyên Quang) đã được tác giả thu thập ngẫu nhiên, mỗi quần thế thu 3
cá thế đại diện; (5) Lá cây Mun ở giai đoạn vườn ươm và ở rừng trồng

VQG Cúc Phương đế nghiên cứu các đặc điếm sinh lý; (6) Quả được
thu hái vào lúc chín rộ trên các cây mẹ ở rừng thường xanh VQG Cúc
Phương- Ninh Bình và KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông- Hòa Bình và
hạt tách từ các quả đó được sử dụng đế bảo quản, xử lý nảy mầm hạt
giống và các thí nghiệm
về tạo cây con trong vườn ươm.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số đặc điểm sinh học của cây Mun
3.1.1.
Đặc điểm hình thái của Mun
Hình thái thân, cành:
Mun là cây gỗ trung bình, chiều cao đến 18 m, đường kính thân
cây có thế đạt 40 cm hoặc hơn. Mun có thân tương đối thẳng, thân
hình tròn đều, ít có bạnh vè hay u bướu, tán cây hình ô, phân cành tự
nhiên sớm, cành Mun có xu hướng mọc ngang, các cành nhánh có
mầu xanh đốm đen, nhẵn, cành non có lông mịn, cành già nhẵn, kích
thước của cành nhánh tương đối lớn và xòe rộng. Vì vậy, hình thái
tổng thế cây mun thường rậm rạp.


Cấu trúc vỏ: Vỏ Mun thường có mầu 1xanh đen, nâu đen, dễ bóc,
vỏ mun nứt dọc đều đặn, vết nứt nông, dày trung bình 0,5- 1,5 cm
gồm cả lớp vỏ chết bên ngoài. Trên cây trưởng thành thường có các
vết địa y bám loang lổ tạo thành các đốm mầu xám trên phần thân cây.
Trong đó, các cây ở VQG Cúc Phương và KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ
Luông có màu sắc vỏ cây chủ yếu là xanh xám, còn các cây ở KBTTN
Na Hang có màu sắc vỏ cây chủ yếu là màu nâu đen. vết đẽo trên vỏ
cây Mun cho thấy thịt vỏ màu vàng và không có nhựa chảy ra từ vết
đẽo, sau một thời gian vết đẽo chuyền dần từ màu xám sang nâu và

đen.
Hình thái lá
Mun là loài có lá đơn mọc cách hình trứng, ngọn giáo (cây còn
non lá hình trứng, khi cây trưởng thành lá hình bầu dục, ngọn giáo)
đầu nhọn dần, đuôi nhọn gấp, lá mép nguyên dài 4 - 12 cm, rộng từ 2 5,5 cm, cuống lá dài 0,5 - 1,5 cm. Gân bên 7 - 8 đôi mảnh, nổi rõ ở cả
hai mặt, mặt trên lá có mầu xanh thẫm còn mặt dưới có mầu xanh lá
cây. Hình thái hoa, quả
Hoa tự đực hình xim gồm 3 - 5 hoa ở nách lá. Hoa đực mẫu 4
nhị 16 xếp thành 2 vòng, chỉ nhị ngắn đính trên ống tràng. Hoa cái
mọc lẻ hay thành cụm xim 3 hoa ở nách lá. Đài hình ống sống dai trên
quả, xẻ thành thùy hình tam giác gần bằng nhau, có lông. Tràng hình
ống dài màu vàng, phía trong mang 8 nhị kép. Bầu trên, 8 ô, mỗi ô
chứa 1 noãn. Vòi nhụy 3 đầu nhụy 6. Quả hình cầu đường kính 1,5 - 2
cm xanh bóng, khi khô màu đen. Hạt dầy bóng có sẹo lớn, hình lưỡi
liềm, khi chín có màu nâu, dài 0,7 - 0,8 cm, rộng 0,3 - 0,5 cm.
3.1.2.
Tình hình phân bố và đặc điểm sinh thái của Mun
3.1.2.
L Tình hình phân bố
Qua điều tra, tác giả đã bắt gặp Mun trong kiếu rừng thường xanh, từ
phía Bắc là KBTTN Na Hang- Tuyên Quang đến miền Trung là
VQG Phong Nha Kẻ Bàng - Quảng Bình và miền Nam là VQG Núi
Chúa- Ninh Thuận, nơi có độ cao so với mực nước biến dưới 700m.
Mun phân bố tập trung trên các khu vực núi đá vôi, có địa hình tương


1
đối dốc (dưới 250).
3.Ỉ.2.2. Điều kiện sinh thái
- về khí hậu

Qua nghiên cứu, tác giả thấy rằng Mun có khả năngsống ở
những nơi có nhiệt độ trung bình năm cao, lượng mưa thấp...Nên Việt
Nam có nhiều vùng có khả năng phát triến và gây trồng Mun, đặc biệt
là những nơi mà tác giả đã nghiên cứu bắt gặp Mun.
- Về đất đai
Qua thu thập và phân tích các mẫu đất ở các khu vực nghiên
cứu cho thấy Mun phân bố tự nhiên trên các nhóm đất chính như sau:
đất renzin vàng, vàng nâu hoặc đất Feralit vàng, vàng xám, xám vàng,
tập trung nhiều trên các khu vực núi đá vôi, hàm lượng mùn tương đối
khá, đất có pH=4,0- 6,5. Ít gặp Mun trên các khu vực bằng phẳng của
núi đất.
3.1.3.
Đặc điểm cấu trúc lâm phần có Mun phân bố
3.Ỉ.3.Ỉ. Cấu trúc tổ thành trong các lâm phần có Mun phân bố
Qua nghiên cứu cấu trúc tổ thành trong các lâm phần có Mun
phân bố cho thấy, Mun là loài có chỉ số IV% tương đối cao so với các
loài ưu thế còn lại (11,02% ở VQG Cúc Phương; 18,87% ở KBTTN
Na Hang; 24,09% ở KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông). Điều này chứng
tỏ rằng Mun có tỷ lệ tổ thành chiếm ưu thế hơn hẳn so với các loài
khác trong các lâm phần nghiên cứu và Mun có thế trồng hỗn giao với
các loài ưu thế trên như: Chà vải, Trai thảo, Ô rô, Nghiến.
3. Ỉ.3.2. Quan hệ giữa Mun với các loài cây ưu thế trong lâm phần
Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa Mun với các loài ưu thế
trong rừng thường xanh ở các địa điếm nghiên cứu cho thấy, Mun và
các loài cây ưu thế khác có quan hệ ngẫu nhiên và có thế cùng tồn tại
trong các lâm phần rừng tự nhiên. Đây là cơ sở đế chọn loài cây trồng
rừng hỗn
giao với Mun như: Chà vải, Vải vàng, Rì rì, Chành chạ, Trai thảo,
Ô rô, Trường sâng, Nghiến, Trâm trắng, Kháo.
3.I.3.3.

Cấu trúc tầng thứ


về mặt phang thẳng đứng: Mun1 ở rừng thường xanh
VQG Cúc Phương, KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông và KBTTN
Na Hang nằm ở các tầng khác nhau. Cấu trúc rừng thế hiện rõ
4 tầng cơ bản.
về mặt phẳng nằm ngang: Kết quả nghiên cứu cho thấy
Mun ở VQG Cúc Phương có mật độ phân bố Mun cao hơn ở
KBTTN Ngọc Sơn- Ngổ Luông và KBTTN Na Hang, ở cả 3
khu vực tại thời điếm nghiên cứu thì Mun có khả năng tận
dụng khoảng không gian lớn trong lâm phần.
3.1.4.
Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Mun
Qua nghiên cứu đặc điếm tái sinh tự nhiên của Mun,
cho thấy Mun có khả năng tái sinh hạt tốt trên đất xấu, trên đất
kèm đá vôi, chặt cứng, ở đất tốt Mun có khả năng tái sinh tốt
hơn; Tái sinh ở VQG Cúc Phương luôn cao hơn hẳn ở KBTTN
Ngọc Sơn- Ngổ Luông và KBTTN Na Hang và tỷ lệ cây triến
vọng ở các khu vực nghiên cứu thấp.
3.1.5.
Sinh trưởng của Mun ở rừng trồng
Bảng 3.8. Sinh trưởng của Mun ở rừng trồng tại VQG Cúc
Phương
sau 1 năm theo dõi (Tháng 08 năm 2013- Tháng 08 năm 2014)
N
Tu Dung
T Đường kính
Chiều
ă

ổi lượng
ỷ D (cm) Si
cao
H (m)
Si
Đất
m
(n
l
0
A
mẫu
trồng
nh
nh
vn
tr
ă

q/s
trưở
trưở

m
s
.3
n
)

ng

Đất
99y
0 ng
renzin
(trồ
20
9
0,6
0,
, 0,12
1
13
6 8
25
5
mầu vàng
ng
1
phát triển
cây
trên
đá
9
Đất
9
1
renzin
20
4 2,5
0,

, 0,22
6
35
08
,
8
43
7
mầu vàng
3
1
phát triển
trên
đá
Đất
1
1
6
renzin
19 23
0,
86
0
1,
, 0,26
91
48
mầu xám
0
5

7
vàng phát
triển trên
Qua nghiên cứu và phân tích kết quả cho thấy, Mun ở
các độ tuổi khác nhau đều có tỷ lệ sống khá cao nhưng khả
(câ

)


1 của Mun khá chậm.
năng sinh trưởng về chiều cao, đường kính
3.1.6.
Đặc điểm vật hậu của Mun
Bảng 3.9. Diễn biến các pha vật hậu của Mun
Thời kỳ vật hậu
Diễn biến thời gian
Thời kỳ nảy chồi, lá non
từ tháng 12 năm trước
đến tháng 02 năm sau
Thời kỳ ra đủ lá
từ tháng 4 - 5
Thời kỳ ra hoa, nụ
từ tháng 4 - 5
Thời kỳ ra hoa nở rộ
từ tháng 5 - 6
Thời kỳ hình thành quả và quả
từ tháng 5 - 8
xanh
Thời kỳ quả già

từ tháng 7 - 9
Thời kỳ quả chín
từ tháng 9 - 11
3.1.7. Nghiên cứu cấu tạo hiển vi của gỗ Mun
Kết quả phân tích 7 mẫu gỗ Mun ở 3 khu vực nghiên
cứu cho thấy cấu tạo hiến vi các mẫu gỗ Mun tương đối giống
nhau, trong đó có sự biến động về mật độ và kích thước của
mạch và tia gỗ Mun không lớn, biến động trong khoảng nhỏ
như số lượng mạch (2 mạch/mm2), số lượng tia (3,7 tia/mm2),
đường kính mạch (12 mm), độ rộng của tia (1,3 m m) và biến
động lớn hơn là độ cao của tia, có chênh lệch trung bình giữa
tia cao nhất và tia thấp nhất là 123,5 m m.
3.1.8. Mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt Nam
3.1.8.1. Kết quả tách chiết và làm sạch DNA tổng số từ 21 mẫu Mun
Đã tách chiết và làm sạch DNA tổng số từ 21 mẫu Mun
thu từ 7 quần thế. Kết quả kiếm tra chất lượng tách chiết DNA
tổng số trên gel agarose 0,8% cho thấy DNA hoàn toàn đảm
bảo cho nghiên cứu tiếp theo và chỉ số OD260/OD280 của các
mẫu luôn nằm trong khoảng 1,8 đến 2,0 (chỉ số cho biết hàm
lượng DNA có độ tinh khiết cao).
3.1.8.2.
Kết quả nhân bản DNA
Kết quả nhân bản DNA (PCR) đế giải mã trình tự
nucleotide vùng gen lục lạp (rbcL) và vùng gen nhân (ITSrDNA) của 21 mẫu
Mun từ 7 quần thế cho thấy sản phấm PCR chỉ xuất hiện duy


nhất 01 băng có kích thước khoảng 7001bp. Kết quả này cũng
phù hợp với kích thước lý thuyết dự đoán. Do vậy, sản phấm
PCR tiếp tục được tinh sạch đế giải mã trình tự nucleotide theo

2 chiều (chiều xuôi và chiều ngược).
3.1.8.3.
Mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt
Nam trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen lục lạp
Nghiên cứu đặc điếm di truyền của 7 quần thế Mun ở Việt
Nam đã giải mã được 509 nucleotide vùng gen lục lạp (rbcL)
cho tổng số 21 cá thế đại diện cho loài Mun ở Việt Nam và
trình tự nucleotide đã được đăng ký trên Genbank với mã số từ
KJ557222 đến KJ557239 và KJ650092 đến KJ650094. Các
quần thế có khoảng cách di truyền rất thấp đồng nghĩa chúng
tương đồng về mặt di truyền cao >99%.
Tổng số 21 cá thế Mun thu từ 7 quần thế được chia làm 2
nhóm chính: nhóm 1 gồm 3 quần thế ở miền Nam (Cam Thịnh
Đông, Cam Thịnh Tây và VQG Núi Chúa). Nhóm 2 gồm 4
quần thế còn lại trong đó quần thế ở Miền Trung (V QG Phong
Nha - Kẻ Bàng) được tách riêng so với 3 quần thế phía Bắc (V
QG Cúc Phương, KBTTN Na Hang và Ngọc Sơn).
3.1.8.4.
Mối quan hệ di truyền một số quần thể Mun ở Việt
Nam trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide vùng gen nhân
(ITS - rDNA )
Nghiên cứu đặc điếm di truyền của 7 quần thế Mun ở Việt
Nam đã giải mã được 543 nucleotide vùng gen ITS-rDNA
(ITS1, 5,8S, ITS2) cho tổng số 21 cá thế đại diện cho 7 quần thế
của loài Mun ở Việt Nam và trình tự nucleotide đã được đăng
ký trên Genbank từ KJ650083 đến KJ650091 và KJ653246 đến
KJ653257. Các quần thế có khoảng cách di truyền thấp đồng
nghĩa chúng tương đồng về mặt di truyền cao. Tổng số 21 cá
thế Mun thu từ 7 quần thế Mun được chia làm 2 nhóm chính:
nhóm 1 gồm 3 quần thế ở miền Nam (Cam Thịnh Đông, Cam



Thịnh Tây và VQG Núi Chúa). Nhóm 2 2gồm 4 quần thế còn lại
trong đó quần thế ở miền Trung (V QG Phong Nha - Kẻ Bàng)
được tách riêng so với 3 quần thế phía Bắc (VQG Cúc phương,
KBTTN Na Hang và Ngọc Sơn).
Qua kết quả nghiên cứu mối quan hệ di truyền một số
quần thế Mun ở Việt Nam trên cơ sở phân tích trình tự
nucleotide vùng gen lục lạp (RBCL) và vùng gen nhân (ITS rDNA ) có thế khẳng định được: (1) Mức độ tương đồngvề
mặt di truyền giữa cácquần thế
phânbố

phía Bắc, phía Nam và miền trung la cao; (2) các loài trong chi
thị (Diospyros) có cùng nguồn gốc tiến hóa; (3) Các cá thế thu
được trong 1 quần thế ít có sự sai khác về trình tự số nucleotide
3.2. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống Mun
3.2.1.
Một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun
Bảng 3.13. Khối lượng và độ ẩm ban đầu của hạt Mun
Dung
Chỉ tiêu
X
Sx
V
lượng
%
mẫu
1,
11,
Khối lượng hạt (g)

100
16,33
95
92
Độ ẩm hạt sau thu hái
0,
2,8
100
21,55
(%)
60
0
Kết quả cho thấy: 1kg hạt có thế có khoảng từ 5394 - 6854
hạt, trung bình có 6124 hạt. Độ ẩm
tự nhiên
của
hạt chiếm khoảng
21,55±0,60(%) tính theo khối lượng. Từ bảng trên ta thấy
khối lượng trung bình của 100 hạt (3 lần lặp) là 16,33g, nên
khối lượng 1000 hạt là
163,3g.
- Độ thuần của hạt: 95,02%
- Thế nảy mầm Ge (%): Hạt Mun bắt đầu nảy mầm trung
bình sau 5,25 ngày gieo ươm và đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất
vào ngày thứ 12. Sau 19 ngày,số
lượng hạt nảy
mầm


không đáng

kế. Hạt2 Mun có
sức
sống
trung bình với năng lực nảy mầm của hạt là 45%.
3.2.2. Nghiên cứu các điều kiện xử lý nảy mầm của
hạt Bảng 3.15. Khả năng nảy mầm của hạt Mun ở
các công thức xử lý
Ngày bắt Thời gian
Tỷ lệ
đầu nảy nảy mầm
nảy
mầm
mầm
(ngày)
(ngày
(%)
Công thức
V
thứ) V
V
X
X (%)
X
(
(
%
%
CT1 - Không ngâm
7
10

22
9,
4
4,
hạt.
,5
,1
,0
1
8,
2
CT2 - Ngâm hạt 8
5
11
20
7,
10
,
5,
giờ trong nước lã
,8
,3
9
,5
7
7
(nhiệt độ ban đầu
0
20 C) -' ' Ngâm hạt 8
CT3

6
6
11
19
3,
7,
,
4,
giờ trong nước có
,8
,7
5
6
3
7
nhiệt độ ban đầu
0
40 C. -' ' Ngâm hạt 8
CT4
5
7
20
19
9,
6,
,
1,
giờ trong nước có
,4
,0

1
9
7
7
nhiệt độ ban đầu
0
60 C. -' ' Ngâm hạt 8
CT5
4
6
14
16
4,
4,
,
3,
giờ trong nước có
,1
,7
2
2
7
0
nhiệt độ ban đầu
0
80 C.bảng
' ' trên cho thấy biện pháp xử lý hạt tốt hơn cả là
Qua
ngâm
hạt Mun trong nước có nhiệt độ ban đầu 600C trong thời gian 8

giờ, để nguội dần, sau đó vớt ra, rửa sạch, ủ trong cát ẩm, sau
5,7 ngày hạt bắt đầu nảy mầm, thời gian nảy mầm 19 ngày và
tỷ lệ nảy mầm đạt 71,7%.
3.2.3.
Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt Mun
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phương pháp và thời gian bảo quản


đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Mun
2
Tỷ lệ nảy mầm theo các công thức
Thời gian bảo
quản
CT1
CT2
CT3
1 tháng
45,3
63,0
58,8
2 tháng
39,5
57,8
51,3
3 tháng
30,8
52,0
41,8
4 tháng
16,8

41,0
30,5
5 tháng
9,0
33,0
24,3
6 tháng
5,3
25,3
18,5
Phân tích kết quả thí nghiệm khi tiến hành bảo quản hạt sau 6
tháng
cho thấy, các công thức bảo quản khác nhau đã ảnh hưởng rõ
rệt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Mun (Sig < 0,05). Thông qua
tiêu chuẩn Duncan, đã xác định được công thức tốt nhất cho
bảo quản hạt Mun sau 6 tháng là công thức 2 (hạt đựng trong
túi nilon bảo quản trong tủ lạnh 5oC) cho tỷ lệ nảy là 25,3%.
3.3. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con Mun
3.3.1.
Ảnh hưởngcủa tỷlệ che sáng
đến sinh trưởng
của cây Mun
giai đoạn vườn ươm
3.3.1.1. Anh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây


Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu sinh trưởng2của Mun ở các tỷ lệ
che sáng
khối
Tỷ lệ che Tỷ lệ sống H (cm) D0 (mm) Sinh

cây
(%)
Cây 3 tháng tuổi
(g/cây)
Không che
70,7
11,2
1,4
1,0
Che
88,7
14,5
1,7
1,4
25%
Che
50%
89,3
16,3
2,1
1,8
13,5
Che 75%
80,0
1,6
1,2
F
32,94
2,27
8,67

0,00
0,00
Sig
0,00
Cây 6 tháng tuổi
Không che
70,0
20,1
2,6
2,3
Che
25,7
2,8
2,4
86,0
25%
Che
50%
86,0
28,8
3,1
2,8
22,3
Che 75%
76,0
2,4
2,2
F
62,33
31,59

13,3
8
Sig
0,00
0,00
0,00
Cây 9 tháng tuổi
Không che
70,0
39,4
4,5
5,3
Che 25%
85,3
46,1
4,9
6,0
Che 50%
84,7
42,0
4,2
4,9
Che 75%
75,3
36,1
4,0
3,6
F
83,28
75,94

6,13
Sig
0,00
0,00
0,018
Qua kết quả nghiên cứu đã phân tích trên, cho thấy trong phạm
vi
nghiên cứu này, 6 tháng đầu cần che sáng 50%, sau đó giảm và
chỉ cần che sáng 25% là phù hợp với nhu cầu sinh thái của cây
con trong giai đoạn vườn ươm. Với chế độ che sáng như đã
trình bày, sau 9 tháng kế từ khi cấy cây mầm vào bầu, đường
kính gốc đạt > 0,4cm và chiều cao đạt >36cm là đủ tiêu chuẩn
xuất vườn đi trồng.
3.3.1.2.
Anh hưởng của tỷ lệ che sáng đến cấu tạo giải phẫu lá
Bảng 3.18. Cấu tạo giải phẫu lá cây con Mun ở các tỷ lệ che
sáng
Tỷ lệ che
Số

lượng
Chiều dày ( m m)


2
dậu/mô
khí




khuy
khổng
^
dậu
ết
2
Cây 3 tháng (cái/mm
tuổi
khu
58,
168
Không che
90,3
85,7
0,68
348,
,0
78,3
148
0,61
Che 25%
74,3
029,
,3
74,0
116
0,40
Che 50%
70,0
720,

,0
Che 75%
44,7
56,0 95,
0,36
0
7
Cây 6 tháng tuổi
106,
12
154,
314
Không che
0,82
794,3
6,3
0140,
,3
Che 25%
97,
270
0,69
067,
0112,
,0
210
0,60
Che 50%
74,0
054,

3105,
,3
177
0,52
Che 75%
64,7
3
0
,7
Cây 9 tháng tuổi
134,
13
160,
335
Không che
0,81
7119,
0,0
7155,
,3
114
310
0,74
Che 25%
094,0
,3
0114,
,3
Che 50%
75,

225
0,66
062,
7107,
,0
Che 75%
84,7
200
0,59
7
Trong giai đoạn từ 3 đến 9 tháng
tuổi 0số lượng ,0
khí khổng,
chiều
dày mô dậu, chiều dày mô khuyết và chiều dày lá Mun đều
tăng theo tuổi cây, trong mỗi giai đoạn tuổi các chỉ tiêu này lại
giảm dần theo sự tăng lên của tỷ lệ che sáng. Mun cũng như
một số cây rừng lá rộng khác, giai đoạn cây con trong vườn
ươm thích nghi với điều kiện che sáng, thế hiện ở số lượng khí
khổng
giảm khi tỷ lệ che sáng tăng,tỷ lệ mô dậu trên

khuyết thấp và chiều dày của lá giảm khi tỷ lệ che sáng tăng.
3.3.1.3.
Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến hàm lượng sắc tố trong



Bảng 3.19. Hàm lượng sắc tố trong lá 2cây con Mun ở các tỷ
lệ che sáng

Hàm lượng diệp lục
(mg/g lá tươi)
Tỷ lệ che
a/b Caroten
oit (mg/g )
a+
a
b
b
Cây 3 tháng tuổi
1,4
2,8
Không che
1,04
0,36
0,72
01,7
92,3
1,2
0,83
Che 25%
0,53
6
9
8
1,4
0,6
2,1
2,2
0,88

Che 50%
71,3
50,6
22,0
62,2
0,86
Che 75%
2
0
3
Cây 6 tháng tuổi8
2,0
2,4
Không che
1,46
0,6
0,86
6
3
1,8
2,5
2,4
0,98
Che 25%
0,73
01,8
32,5
72,4
0,7
1,05

Che 50%
2
5
7
3
2,2
2,3
Che 75%
1,55
0,66
0,95
1
5
Cây 9 tháng tuổi
Không
2,7
2,4
1,93
0,78
0,98
che
12,9
72,4
Che
1,06
2,05
0,85
25%
0
1

Che
2,7
2,3
0,98
1,95
0,82
50%
7
8
Che
2,5
2,3
0,95
1,80
0,76
Ở tất75%
cả các tỷ lệ che sáng, hàm lượng6 diệp lục7 của lá Mun
đều
tăng theo tuổi cây. Mun là cây chịu bóng ở giai đoạn vườn
ươm, cây càng lớn càng thiên về phía ưa sáng. Tỷ lệ che sáng
thích hợp hơn cả cho tổng hợp sắc tố lá cây Mun ở giai đoạn 3
và 6 tháng tuổi là 50%, giai đoạn 9 tháng tuổi là 25%, ở những
công thức này cây sinh trưởng tốt.
3.3.2.
Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây
Mun giai


×