Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá trầm cảm theo thang điểm beck ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim tại Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.9 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM THEO THANG ĐIỂM BECK Ở BỆNH NHÂN
SAU PHẪU THUẬT TIM TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Văn Bé Hai*, Đinh Thị Mai, Hoàng Thị Tuyết

TÓM TẮT
Mở đầu: Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG) đem lại những lợi ích như cải thiện chức năng tâm
thất, tái tưới máu động mạch vành, cải thiện triệu chứng đau thắt ngực. Trầm cảm được đặc trưng bởi tâm trạng
chán nản và / hoặc mất hứng thú hoặc niềm vui, các triệu chứng khác.
Đối tượng: Bệnh nhân sau phẫu thuật tim tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2014 đến tháng 6/2014.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang
Kết quả: Trong 6 tháng chúng tôi phẫu thuật 30 bệnh nhân. Trong đó bắc cầu động mạch vành có 13
(43,33%) bệnh nhân, phẫu thuật van tim có 13 (43,33%) bệnh nhân, thuật tim bẩm sinh chiếm tỷ lệ 4 (13,33%)
bệnh nhân. Thời gian nằm hậu phẫu tim trung bình là 4,9 ± 3,4 ngày, dài nhất là 15 ngày và thấp nhất là 2 ngày,
Mức độ trầm cảm theo thang điểm BECK có 17/30 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 56,6%, trong đó trong đó trầm cảm nhẹ
có 10 (33,3%) bệnh nhân, trầm cảm vừa có 4 (13,3%) bệnh nhân, trầm cảm nặng có 3 (10%) bệnh nhân. Biến
chứng từ nhẹ đến nặng sau phẫu thuật có 4 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 13,3%, có 3/4 bệnh nhân bị biến chứng có trầm
cảm chiếm tỷ lệ 75%. Chúng tôi nhận thấy không có mối tương quan giữa trầm cảm và thời gian nằm hậu phẫu.
Kết luận: Tỷ lệ trầm cảm sau phẫu thuật tim chiếm tỷ lệ 56,6%, trong đó trầm cảm nhẹ chiếm tỷ lệ 33,3%,
trầm cảm vừa chiếm tỷ lệ 13,3%, trầm cảm nặng chiếm tỷ lệ 10%. Có 3/4 bệnh nhân bị biến chứng có trầm cảm
chiếm tỷ lệ 75%. Không có mối tương quan giữa trầm cảm và thời gian nằm hậu phẫu.
Từ khóa: Trầm cảm.

ABSTRACT
ASSESSMENT SCALE SCORE BY BECK DEPRESSIONIN PATIENTS AFTER HEART SURGERY
IN HOSPITAL THONG NHAT
Nguyen Van Be Hai, Đinh Thị Mai, Hoang Thi Tuyet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 205 - 208


Background: Surgery Coronary artery bypass (CABG) provides benefits such as improved ventricular
function, coronary reperfusion, improving the symptoms of angina. Depression is characterized by a depressed
mood and / or loss of interest or pleasure, or other symptoms.
Patients: Patients heart surgery at the Hospital Thong Nhat from 1 /2014 - 6/2014.
Method: prospective, descriptive, and cross-sectional
Results: In 6 months we surgery 30 patients. In coronary artery bypass which 13 (43.33%) patients, heart
valve surgery, 13 (43.33%) patients, congenital heart Arts proportion 4 (13.33%) patients. Postoperative length
of stay was 4.9 ± average heart 3.4 days, the longest was 15 days and the lowest was 2 days, Level BECK
depression scale according with proportion 17/30 patients 56.6 %, including mild depression which 10 (33.3%)
patients, moderate depression 4 (13.3%) patients, major depression with 3 (10%) patients. Complications from
mild to severe postoperative 4 patients accounted for 13.3%, with 3/4 of patients with depression accounted
* Khoa Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSCKII. Nguyễn Văn Bé Hai
ĐT: 0983888707

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

Email:

205


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

complication rate of 75%. We found no correlation between depression and postoperative length of stay.
Conclusions: Prevalence of depression after heart surgery proportion of 56.6%, including mild depression
percentage of 33.3%, moderate depression accounted for 13.3%, major depression proportion 10 %. 3/4 patients
have complications that depression accounts for 75%. There is no correlation between depression and

postoperative length of stay.
Keywords: Depression.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mối liên hệ giữa trầm cảm và bệnh lý tim
mạch được bàn đến rất sớm trong y học hiện
đại. Từ những năm 1960 đã có nhiều nghiên
cứu lâm sàng về tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm trên
bệnh nhân tim mạch. Musselman, D và cs
thuộc Đại học Y khoa Pennsylvania đã tìm
thấy 13 nghiên cứu được đăng(6). Theo các
nghiên cứu này tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân
tim mạch chiếm khoảng 20% - 35%(6). Tỷ lệ
hiện mắc trầm cảm sau nhồi máu cơ tim từ 33,5 lần cao hơn so với cộng đồng(9). Một phân
tích gộp từ 22 nghiên cứu cho thấy trầm cảm
sau nhồi máu cơ tim làm tăng nguy cơ biến cố
tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân lên
2-2.6 lần so với nhóm không trầm cảm(2).
Tương tự như vậy nghiên cứu ESCAPE thực
hiện trên 804 bệnh nhân sau hội chứng vành
cấp cho thấy trầm cảm làm tăng gấp 2 lần
nguy cơ: tái nhồi máu cơ tim, can thiệp mạch
vành cấp cứu, ngừng tim, tử vong do tim
mạch sau 2 năm theo dõi(4).
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
(CABG) đem lại những lợi ích như cải thiện
chức năng tâm thất, tái tưới máu động mạch
vành, cải thiên triệu chứng đau thắt ngực(8).
Trầm cảm được đặc trưng bởi tâm trạng chán
nản và / hoặc mất hứng thú hoặc niềm vui, các

triệu chứng khác. Tại Hoa Kỳ các nghiên cứu
báo cáo có từ 15% đến 20% tỷ lệ trầm cảm ở
những bệnh nhân phẫu thuật tim mạch(5). So
với tỷ lệ trầm cảm trong dân số nói chung là
5% đến 9% đối với nữ và 2% 3% trong số nam
giới(3) cho thấy bệnh nhân phẫu thuật có tỷ lệ
trầm cảm cao hơn cộng đồng.
Cơ chế bệnh sinh giữa trầm cảm và bệnh tim
mạch được cho là có mối liên hệ 2 chiều về mặt

206

hóa sinh, hormon - thần kinh(3). Người ta thấy
rằng những bệnh nhân tim mạch nguy cơ cao sẽ
dễ mắc bệnh trầm cảm hơn nhóm còn lại và
ngược lại trầm cảm lại là yếu tố nguy cơ đối với
bệnh tim mạch(7).
Chẩn đoán sớm và điều trị phù hợp bệnh
trầm cảm ở bệnh nhân tim mạch nhằm cải thiện
chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, giảm tần
suất nhập viện, giảm tỷ lệ tử vong chung là việc
làm cần thiết đối với thầy thuốc tim mạch và
thầy thuốc tâm thần kinh. Chính vì vấn đề trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá mức độ trầm cảm bệnh nhân sau
phẫu thuật tim.
Mối liên quan giữa trầm cảm và thời gian
nằm hậu phẫu.

Mối liên quan giữa trầm cảm và biến chứng
sau phẫu thuật.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân sau phẫu thuật tim tại Bệnh viện
Thống Nhất từ tháng 1/2014 đến tháng 6/2014.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có tổn thương não thực thể hoặc
trầm cảm trước khi phẫu thuật tim.

Phương pháp nghiên cứu:
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Đánh giá trầm cảm, sử dụng thang điểm
Beck: bảng câu hỏi gồm 21 phương diện, mỗi
phương diện có 4 câu hỏi được tính điểm từ 0
đến 3. Tổng điểm từ 0 đến 63 < 14 điểm không
biểu hiện trầm cảm; từ 14 - 19 điểm trầm cảm

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
nhẹ; từ 20 - 29 điểm trầm cảm vừa; > 30 điểm
trầm cảm nặng.

Xử lý số liệu
Bằng phần mềm thống kê Stata 12.0


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung trong nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là:
55,3 tuổi, cao tuổi nhất là 75 tuổi, nhỏ tuổi nhất là
22 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1 bệnh nhân.
Chúng tôi nhận thấy rằng tuổi trung bình
trong nhóm nghiên cứu khá cao (55,3 tuổi). Đó là
do đặc thù bệnh nhân của Bệnh viện Thống
Nhất đa phần là bệnh nhân lớn tuổi.

Nghề nghiệp
Bảng 1: Nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Bệnh nhân
Tỷ lệ (%)

Hưu trí Trí thức
12
3
40
10

Công nhân
7
23,3

Khác
8
26,7


Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh
nhân hưu trí chiếm tỷ lệ cao (40%).

Loại phẫu thuật
Bảng 2: Loại phẫu thuật
Phẫu thuật
Bệnh nhân
Tỷ lệ (%)

CABG
13
43,33

Van tim
13
43,33

Tim bẩm sinh
4
13,33

Thời gian nằm hậu phẫu tim trung bình là
4,9 ± 3,4 ngày, dài nhất là 15 ngày và thấp nhất là
2 ngày, so với các nghiên cứu và các trung tâm
phẫu thuật tim thì thời gian nằm hậu phẫu của
chúng tôi khá dài.

Mức độ trầm cảm
Bảng 3: Mức độ trầm cảm
Nhẹ

10
33,3

trầm cảm nhẹ có 10 (33,3%) bênh nhân, trầm cảm
vừa có 4 (13,3%) bệnh nhân, trầm cảm nặng có 3
(10%) bệnh nhân.
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ trầm
cảm cao so với tác giả Gehi A, và cộng sự có tỷ
lệ trầm cảm sau phẫu thuật tim là 20%(5).
Nhưng tương đồng với nghiên cứu Phillip J
Tully, và Robert A Baker tỷ lệ của tác giả này
là 50% bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu mạch
vành có trầm cảm(10).
Biến chứng từ nhẹ đến nặng sau phẫu thuật
có 4 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 13,3%. Không có
bệnh nhân nào tử vong trong và sau phẫu thuật.
Tất cả các biến chứng này đều được xử lý kịp
thời. Có 3/4 bệnh nhân bị biến chứng có trầm
cảm chiếm tỷ lệ 75%.

Mối liên hệ giữa trầm cảm và thời gian
nằm hậu phẫu
Nặng

Vừa

Nhẹ

Trong nghiên cứu của chúng tôi, phẫu thuật
bắc cầu động mạch vành có 13 bệnh nhân chiếm

tỷ lệ 43,33%, phẫu thuật van tim có 13 bệnh nhân
chiếm tỷ lệ 43,33% và phẫu thuật tim bẩm sinh
chiếm tỷ lệ 13,33%.

Trầm cảm
Bệnh nhân
Tỷ lệ (%)

Nghiên cứu Y học

Vừa
4
13,3

Nặng
3
10

Mức độ trầm cảm theo thang điểm BECK có
17/30 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 56,6%, trong đó

Không TC

Thời gian nằm HP

Chúng tôi nhận thấy không có mối tương
quan giữa trầm cảm vàthời gian nằm hậu phẫu,
với hệ số tương quan r = 0,08.

KẾT LUẬN

Qua khảo sát 30 bệnh nhân phẫu thuật tim
trong 6 tháng tại Bệnh viện Thống Nhất, đánh
giá trầm cảm bệnh nhân theo thang điểm Beck
chúng tôi có kết luận sau:
Tỷ lệ trầm cảm sau phẫu thuật tim chiếm tỷ
lệ 56,6%, trong đó trầm cảm nhẹ chiếm tỷ lệ
33,3%, trầm cảm vừa chiếm tỷ lệ 13,3%, trầm
cảm nặng chiếm tỷ lệ 10%.
Có 3/4 bệnh nhân bị biến chứng có trầm cảm
chiếm tỷ lệ 75%.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

207


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Không có mối tương quan giữa trầm cảm và
thời gian nằm hậu phẫu.

Hạn chế của đề tài

6.

7.

Mẫu nghiên cứu nhỏ, chúng tôi sẽ tiến hành

mẫu lớn hơn để có giá trị đề tài cao hơn./.

8.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1.

2.

3.

4.

5.

208

American Psychiatric Association. Diagnostic and statistical
manual of mental disorders: DSM-IV-TR.4th Edition. Amer
Psychiatric Pub; Washington DC, USA: 2000.
Barth J, Schumacher M., và Herrmann-Lingen C. (2004).
Depression as a risk factor for mortality in patients with
coronary heart disease: a meta-analysis. Psychosom Med, 2004.
66(6): trang 802-13.
Baune B, Stuart M, và Gilmour A (2012). The relationship
between subtypes of depression and cardiovascular disease: a
systematic review of biological models. Translational
Psychiatry, 2012.2(92).
Frasure-Smith N and F. Lesperance (2005). Reflections on
depression as a cardiac risk factor. Psychosom Med, 2005. 67

Suppl 1: p. S19-25.
Gehi A, Haas D, Pipkin S, et al (2005). Depression and
medication adherence in outpatients with coronary heart
disease: findings from the Heart and Soul Study. Arch Intern
Med. 2005; 165: 2508–2513. (PMC free article) (PubMed).

9.

10.

Musselman DL, Evans DL, and Nemeroff CB (1998). The
relationship of depression to cardiovascular disease:
epidemiology, biology, and treatment. Arch Gen Psychiatry,
1998. 55(7); p. 580-92.
Sher Y, Lolak S, và Maldonado JR (2010). The impact of
depression in heart disease. Curr Psychiatry Rep, 2010. 12(3): p.
255-64.
Taggart DP, Thomas B. (2006). Ferguson lecture. Coronary
artery bypass grafting is still the best treatment for multivessel and left main disease, but patients need to know. Ann
Thoracic Surg. 2006; 82: p. 1966–1975.( PubMed )
Thombs B.D et al (2006). Prevalence of depression in survivors
of acute myocardial infarction. J Gen Intern Med, 2006. 21(1): p.
30-8.
Tully PJ, Winefield HR, Baker RA (2015). Depression, anxiety
and major adverse cardiovascular and cerebrovascular events
in patients following coronary artery bypass graft surgery: a
five-year longitudinal cohort study. Biopsychosoc Med. 2015
May 26; p. 9 - 14.

Ngày nhận bài báo:


12/08/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

28/08/2015

Ngày bài báo được đăng:

20/10/2015

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015



×