Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá hiệu quả và tính an toàn ủa dung dịch rửa mũi Neilmed® với Budesonide trên sự lành thương hố mổ sau phẫu thuật nội soi mũi xoang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.86 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN ỦA DUNG DỊCH RỬA MŨI
NEILMED® VỚI BUDESONIDE TRÊN SỰ LÀNH THƯƠNG HỐ MỔ
SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Võ Công Minh*; Nguyễn Văn Thành*; Lê Thị Thu Hồng*; Phạm Kiên Hữu*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của dung dịch nước muối NeilMed® pha với Budesonide trên
diễn tiến lành thương của hố mổ, qua nội soi sau mổ ở các bệnh nhân phẫu thuật nội soi mũi xoang (PTNSMX)
tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 23 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán viêm xoang mạn tính có
chỉ định phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Các bệnh nhân sau mổ nội soi
xoang được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên: nhóm 1 gồm các BN được rửa mũi bằng dung dịch rửa mũi
Neilmed® có pha 2ml Budesonide. Nhóm 2 gồm các BN được dùng dung dịch rửa mũi Neilmed® đơn
thuần. Toàn bộ các BN trong 2 nhóm được đánh giá tình trạng hố mổ qua nội soi bằng thang điểm LundMackay Endoscopy Score ngay sau mổ trước khi dùng bình rửa mũi và sau khi dùng 1 tháng. Nghiên cứu
tiền cứu can thiệp lâm sàng có nhóm chứng.
Kết quả: Điểm số nội soi của Lund-Mackay của nhóm 1 là 6,75±1,844 sau mổ 1 tuần giảm còn 1,81±1,515
sau 1 tháng (P<0,001). Điểm số của từng chỉ số cụ thể: polyp, phù nề niêm mạc, tạo vảy mũi và chảy mũi sau mổ
đều có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Ngoài ra, điểm sẹo dính cũng giảm đáng kể (P<0,05). Ở nhóm
2: điểm Lund-Mackay sau mổ 1 tuần là 6,43±1,618 giảm còn 4,14±2,34 (P<0,001). Trong đó, chỉ có chỉ số: polyp
và tạo vảy mũi có giảm có ý nghĩa (P<0,05) còn các chỉ số còn lại như: sự phù nề niêm mạc, chảy mũi và sẹo dính
không có sự thay đổi đáng kể. Khi so sánh 2 nhóm với nhau, điểm số Lund-Mackay của nhóm có Budesonide
giảm có ý nghĩa so với nhóm không có pha Budesonide (P<0,05). Không tác dụng phụ nào do dùng corticoid kéo
dài (rối loạn tiêu hóa, Cushing, viêm loét dạ dày, tăng huyết áp, rối loạn đường huyết…) được ghi nhận.
Kết luận: Rửa mũi bằng dung dịch rửa mũi Neilmed® có pha Budesonide ngoài tác dụng làm giảm đáng kể
tất cả các nhóm chỉ số như: polyp, phù nề niêm mạc, tạo vảy mũi, chảy mũi, tạo sẹo hay vảy mũi, giúp niêm mạc
hố mổ lành nhanh và tốt hơn. Chưa thấy có sự hấp thu Budesonide qua đường tiêu hóa gây các tác dụng phụ của
corticoid trên bệnh nhân.


Từ khóa: dung dịch rửa mũi; phẫu thuật nội soi mũi xoang

ABSTRACT
EVALUATE THE EFFICACY AND SAFETY OF SALINE SOLUTION NEILMED® MIXING WITH
BUDESONIDE ON SURGICAL CAVITY HEALING AFTER SINUS ENDOSCOPIC SURGERY
Vo Cong Minh, Nguyen Van Thanh, Le Thi Thu Hong, Pham Kien Huu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 45-51
Objective: Evaluate the efficacy and safety of saline solution NeilMed® mixing with Budesonide on the
healing of the surgical cavity post-operation on patients sustained from endoscopic sinus surgery at the
University Hospital of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city.
Methods: 23 patients with chronic sinusitis who underwent endoscopic sinus surgery at the University
Medical Center at Ho Chi Minh city. The patients were randomly divided into 2 groups: group 1 in which
patients were given nasal irrigation with Neilmed® nasal rinse solution with 2 ml Budesonide. Group 2: Patients
*Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Công Minh
ĐT: 0903905467
Email:

45


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

were given Neilmed® nasal rinse alone. All patients were assessed via endoscopy and evaluated under LundMackay Endoscopy Score at one week and one-month postoperatation. A prospective study.
Results: Lund-Mackay Endoscopy Score of group 1 changed from 6.75 ± 1.844 in one week postop to
1.81 ± 1.515 one month postop (P <0.001). The score for all specific factors: polyps, mucosal edema, nasal
crusting and nasal discharge after surgery had a significant improvement (P <0.001). In addition, synechia
scores were also significantly reduced (P <0.05). In group 2: the Lund-Mackay scores also decreased in one

week postop from 6.43 ± 1.618 to 4.14 ± 2.34 (P <0.001). However, the factors of polyp and nasal crusting
were significantly decreased (P <0.05), other remaining index such as: mucosal edema, nasal discharge and
scarring were not statistically altered. Comparing two groups, the Lund-Mackay score of the mixing
Neilmed® with Budesonide group was significantly reduced compared to the non-Budesonide group (P
<0.05). No sign of systemic side effects of glucocorticoid was noted.
Conclusion: Nasal irrigation with Neilmed® nasal irrigation mixing with Budesonide reduces the LundMackay Scores significantly in both groups. As a result, this will help the nasal mucosa and surgical cavity heal
faster and better than usual. None of side effects were noted.
Keywords: nasal irrigation, endoscopic sinus surgery

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi xoang mạn là một trong những
bệnh lý tai mũi họng rất thường gặp, ảnh hưởng
lớn đến chất lượng sống của bệnh nhân và có thể
gây nhiều biến chứng nặng nề. Phẫu thuật nội
soi là một cuộc cách mạng trong ngành mũi
xoang, mang lại kết quả ngoạn mục và cuộc
sống tốt hơn(3) Tuy vậy sau phẫu thuật, đa số
bệnh nhân than nhức đầu, nghẹt mũi, vướng
đàm, ho do dịch nhầy, máu bầm cũ, phù nề
niêm mạc. Bên cạnh đó, việc rửa mũi bằng bình
rửa mũi được các bác sĩ chỉ định rộng rãi trong
điều trị viêm xoang nhầy mủ giúp rửa sạch
lượng lớn dịch nhầy đục giúp phục hồi nhanh
niêm mạc mũi xoang(1). Đây là phương thức
điều trị đơn giản, bệnh nhân có thể tự thực hiện
tại nhà và mang lại hiệu quả điều trị rõ ràng, đặc
biệt là trong viêm xoang có tăng tiết nhầy.
Gần đây các tác giả trên thế giới đã mở rộng
sử dụng bình rửa mũi trong việc chăm sóc hậu
phẫu sau phẫu thuật nội soi mũi xoang(1). Dòng

nước áp lực cao giúp rửa sạch máu đông hay
vảy mũi, giúp niêm mạc mau hồi phục. Trong
viêm xoang mạn tính, đặc biệt là viêm xoang
nặng có polyp mũi, xịt steroid mũi tại chỗ có
hiệu quả trong việc giảm kích thước và số lượng
polyp nhưng hiệu quả của nó không hằng định.
Đối với các trường hợp hậu phẫu nội soi mũi

46

xoang, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu
quả của corticoids xịt đối với sự hồi phục niêm
mạc mũi xoang sau mổ, tuy nhiên kết quả đạt
được chưa cao có thể là do chỉ có lượng ít
steroids thật sự có thể đến được niêm mạc mũi
xoang, do niêm mạc phù nề, mô hạt viêm quá
phát tạo polyp, dịch nhầy nhiều hay tạo vảy
nhiều sau mổ gây cản trở thuốc steroid đến được
niêm mạc xoang, nhất là các nhóm xoang nằm
sâu. Do đó, một số tác giả khuyến cáo sử dụng
steroid đường toàn thân trong các trường hợp
này, vì vậy có thể dẫn đến các tác dụng phụ
không mong muốn nếu sử dụng kéo dài.
Vậy, việc kết hợp budesonide và rửa mũi áp
lực cao bằng bình rửa liệu có đem lại hiệu quả gì
hơn cho người bệnh sau PTNSMX không và nếu
có thì hiệu quả đến đâu so với rửa mũi bằng
bình rửa đơn thuần. Để trả lời các vấn đề trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu
quả và tính an toàn của dung dịch rửa mũi

neilmed® với budesonide trên sự lành thương hố
mồ sau phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Mục tiêu nghiên cứu
So sánh hiệu quả của việc sử dụng bình rửa
mũi áp lực cao bằng nước muối có pha
budesonide với nước muối đơn thuần sau phẫu
thuật nội soi mũi xoang.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng

Nghiên cứu Y học
mũi ở 2 nhóm ở thời điểm sau phẫu thuật 1 tuần
và 1 tháng(2).

Bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi xoang
mạn có chỉ định phẫu thuật nội soi mũi xoang và
bệnh nhân được chăm sóc sau mổ tại phòng nội
soi theo đúng quy trình của Bệnh viện Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.

Phân tích thống kê

Phương pháp

Các tiêu chí đánh giá bao gồm

Nghiên cứu tiền cứu can thiệp lâm sàng có

nhóm chứng.

Bảng 1: Bảng điểm nội soi Lund-Mackay

Tiến hành
Nhóm can thiệp: các trường hợp FESS sau
mổ được rửa mũi bằng dung dịch nước muối
đẳng trương có pha budesonide (0,5mg/2ml
budesonide 1 nang pha 250ml nước muối đẳng
trương rửa 2 lần/ngày trong 30 ngày từ ngày mổ).
Nhóm chứng: các trường hợp FESS sau mổ
được rửa mũi bằng dung dịch nước muối đẳng
trương đơn thuần (250ml nước muối đẳng
trương đơn thuần rửa 2 lần/ngày trong 30 ngày).
Phương pháp đánh giá

Sử dụng phần mềm IBM® SPSS® 20.0. So
sánh hiệu quả sau mổ 1 tuần và 1 tháng bằng
phép kiểm T cặp phụ thuộc. So sánh 2 nhóm can
thiệp và nhóm chứng bằng phép kiểm T độc lập.

Tiêu chí
Polyp

Phù nề niêm mạc

Xuất tiết

Sẹo


Vẩy/máu đông

Điểm
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
1
2

Giải thích
Không có
Polyp chỉ ở khe giữa
Polyp vượt ra ngoài khe giữa
Không phù nề
Nhẹ/ít
Nặng/nhiều
Không xuất tiết
Dịch nhầy, trong
Dịch đặc, đục
Không sẹo

Nhẹ/ít
Nặng/nhiều
Không vẩy
Nhẹ/ít
Nặng/nhiều

Sử dụng bảng điểm nội soi Lund-Mackay để
đánh giá kết quả phẫu thuật qua nội soi đường

Hình 1: Polyp còn trong khe mũi giữa (1điểm) và vượt quá khe mũi giữa (2 điểm) sau PTNSMX

Hình 2: Hình ảnh phù nề khe mũi giữa ít (1điểm) và nhiều (2 điểm) sau PTNSMX

47


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Hình 3: Hình ảnh dịch tiết trong (1điểm) và nhầy đục khe giữa (2 điểm) sau PTNSMX

Hình 4: Hình ảnh sẹo dính nhẹ/ít (1điểm) và nhiều khe giữa (2 điểm) sau PTNSMX

Hình 5: Hình ảnh vẩy mũi nhẹ/ít (1điểm) và nhiều khe giữa (2 điểm) sau PTNSMX

KẾT QUẢ
Chúng tôi đã chọn được 23 bệnh nhân phù hợp.

Bảng 2: Điểm trung bình của các bệnh nhân

PTNSMX trong nhóm can thiệp sau 01 tuần và 01 tháng

Có tất cả 23 bệnh nhân tham gia nghiên cứu,
trong đó nhóm can thiệp có 16 bệnh nhân, nhóm
chứng có 7 bệnh nhân. Tất cả BN đều có tình
trạng viêm lan tỏa các xoang 2 bên và được phẫu
thuật nội soi mở rộng tất cả các xoang 2 bên.

Hậu phẫu 1
tuần
Polyp
1,06
Phù nề
1,88
Xuất tiết
1,63
Sẹo
0,44
Vẩy
1,75
Tổng điểm 6,75±1,844

Nhóm can thiệp (pha Budesonide) (Biểu đồ 1)

Nhóm chứng (không pha Budesonide) (Biểu đồ 2)

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

48


Hậu phẫu 1
tháng
0,13
0,68
0,44
0,13
0,44
1,81±1,515

Kiểm định t test
cặp đôi
<0,001
<0,001
<0,001
<0,05
<0,001
<0,001


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Bảng 3: Điểm số trung bình của các bệnh nhân
PTNSMX trong nhóm chứng sau 01 tuần và 01 tháng
Polyp
Phù nề

Hậu phẫu 1
tuần
1,29
1,86


Hậu phẫu 1 Kiểm định t test
tháng
cặp đôi
0,57
0,008
1,57
0,172

Nghiên cứu Y học
Hậu phẫu 1
tuần
Xuất tiết
1,29
Sẹo
0,14
Vẩy
1,86
Tổng điểm 6,43±1,618

Hậu phẫu 1 Kiểm định t test
tháng
cặp đôi
1,00
0,172
0,14
Không thay đổi
0,86
0,004
4,14±2,34
<0,05


Biểu đồ 1: Điểm trung bình của các tiêu chí sau phẫu thuật 01 tuần và 01 tháng ở nhóm can thiệp

Biểu đồ 2: Điểm số trung bình của các tiêu chí sau phẫu thuật 01 tuần và 01 tháng ở nhóm chứng

49


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

So sánh giữa 2 nhóm

Biểu đồ 3: So sánh điểm số trung bình của các tiêu chí sau phẫu thuật 01 tuần và 01 tháng ở 2 nhóm
hình ảnh thu được qua nội soi chăm sóc sau mổ
Tính an toàn
(Bảng điểm LMSE).
Chưa ghi nhận bất kỳ tác dụng phụ nào do
dùng corticoid kéo dài (rối loạn tiêu hóa,
Cushing, viêm loét dạ dày, tăng huyết áp, rối
loạn đường huyết…).
Tất cả bệnh nhân đều có thể sử dụng dụng
cụ bình rửa và pha dung dịch Budesonide vào
bình rửa một cách dễ dàng sau khi được
hướng dẫn.

BÀN LUẬN
Đã có nhiều phương phát đánh giá kết quả
phẫu thuật: Chất lượng cuộc sống (VAS< SNOT

20, SNOT 22); Nội soi, POSE, Lund-Mackay,
MLME; CT-scan.
Trong nghiên cứu đánh giá tác dụng kết hợp
Bình xịt rửa mũi NEIL MED và steroid tại chỗ
Budesonide chúng tôi tập trung đánh giá bằng
thang điểm LMSE vì: chi phí thấp, hình ảnh
trung thực rõ nét, không ăn tia, khách quan,
chăm sóc mũi sau phẫu thuật qua nội soi 
Theo dõi và hướng điều trị tiếp theo.
Qua đánh giá triệu chứng cơ năng sau phẫu
thuật: có mối tương quan giữa triệu chứng cơ
năng và các biểu hiện lâm sàng thể hiện bằng

50

Giá trị của LMSE trong việc đánh giá kết quả
phẫu thuật(2): Đánh giá mức độ phản ứng viêm
của niêm mạc hố mổ xoang trên người bệnh,
phản ứng viêm (xuất hiện polyp, phù nề niêm
mạc hố mổ xoang), dịch tiết (chú ý cần phân biệt
dịch tiết do tăng Eo trong viêm xoang do nấm).
Rửa mũi sau phẫu thuật với bình xịt NEIL
MED có hoặc không kèm budesonide đều cải
thiện tình trạng niêm mạc mũi theo thang điểm
Lund-Mackay(2). Đối với nhóm dung dịch NEIL
MED đơn thuần, có tác dụng rất tốt trong giảm
polyp mũi và vẩy mũi, tuy nhiên không làm cải
thiện có ý nghĩa thống kê tình trạng phù nề, xuất
tiết và tăng tạo sẹo dính ở thời điểm 1 tháng so
với thời điểm 1 tuần sau mổ. Đối với nhóm có sử

dụng Bình NEIL MED có pha budesonide, tất cả
các tiêu chí đánh giá đều cải thiện một cách có ý
nghĩa ở thời điểm 1 tháng so với thời điểm 1
tuần sau mổ.
Tính an toàn của budesonide: Trong lô
nghiên cứu chưa ghi nhận có biến chứng toàn
thân do sử dụng budesonide kéo dài. Điều này
cũng được ghi nhận qua một số nghiên cứu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019

Nghiên cứu Y học

khác. Welch và cs. sử dụng 0,5mg /2ml
budesonide (dạng nang) pha với 240ml nước
muối đẳng trương rửa 2 lần/ngày trong 6 tháng,
lượng cortisol máu và cortisol nước tiểu 24h
không thay đổi. Thamboo và cs. sử dụng 1mg
budesonide pha 120ml nước muối đẳng trương
rửa 2 lần/ ngày trong 2 tháng, không ghi nhận
dấu suy giảm chức năng thượng thận trong thử
nghiệm kích hoạt hormone ACTH.

cải thiện một cách có ý nghĩa tình trạng niêm
mạc mũi của bệnh nhân hậu phẫu FESS.

Hướng nghiên cứu mới: Đây là nghiên cứu
pilot. Hướng nghiên cứu tiếp theo mà chúng tôi
muốn hướng tới là tiếp tục đánh giá kết quả sử

dụng hỗn hợp Neilmed+budesonide sau mổ với
mẫu lớn hơn và được theo dõi trong thời gian
dài hơn; nghiên cứu sử dụng dung dịch rửa mũi
Neilmed có pha budesonide trong điều trị một
số bệnh viêm xoang mạn khó điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

KẾT LUẬN
Rửa mũi với thể tích nước lớn và áp lực cao
bằng bình rửa có hoặc không kèm steroid đều

Rửa mũi có kèm steroid giúp làm giảm tạo
mô hạt viêm, phù nề niêm mạc, tạo vảy, tiết dịch
và sẹo dính rất rõ ràng và hiệu quả tốt hơn rửa
mũi bằng nước muối đơn thuần.
Việc chăm sóc tốt hậu phẫu theo thường qui
các trường hợp PTNSMX sẽ giúp cho kết quả
cuộc mổ đạt kết quả tối ưu.
1. Kang TW, Chung JH, Cho SH, Lee SH, Kim KR, Jeong JH (2017).
The Effectiveness of Budesonide Nasal Irrigation After
Endoscopic Sinus Surgery in Chronic Rhinosinusitis with
Asthma. Clinical and experimental otorhinolaryngology, 10(1):91-6.
2. Snidvongs K, Dalgorf D, Kalish L, Sacks R, Pratt E, Harvey RJ
(2014). Modified Lund Mackay Postoperative Endoscopy Score
for defining inflammatory burden in chronic rhinosinusitis.
Rhinology, 52(1):53-9.
3. Stammberger H (1986). Nasal and paranasal sinus endoscopy A
diagnostic and surgical approach to recurrent sinusitis.
Endoscopy, 18(6):213-8.


Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:

08/11/2018
10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019

51



×