Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Nghiên cứu Y học
PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN KRAS - NRAS TRONG UNG THƯ
ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN TIẾN XA
Nguyễn Trần Uyên Thy*, Quách Thanh Hưng*,Nguyễn Phúc Nguyên*, Dương Thanh Hải*,
Trần Minh Anh Thư*,Võ Hữu Nhân*, Võ Huy Cường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: (1) Xác định tỉ lệ đột biết gen KRAS, NRAS ở bệnh nhân UTĐTT giai đoạn tiến xa; (2) Khảo
sát mối liên quan giữa đột biến gen KRAS, NRAS và một số đặc điểm bệnh học UTĐTT.
Phương Pháp Nghiên Cứu: Nghiên cứu mô tả các đặc điểm dịch tễ học, cận lâm sàng và xác định tình
trạng đột biến gen KRAS, NRAS ở 76 bênh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn tiến xa được điều trị tại bệnh
viện Bình Dân.
Kết quả: Tỷ lệ đột biến cả hai gen KRAS và gen NRAS ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng là
30,26% (23/76), tỷ lệ đột biến gen KRAS là 28,9% (22/76), tỷ lệ đột biến gen NRAS là 1,3% (1/76).
Đột biến gen KRAS dạng Gly12Asp có tỷ lệ cao nhất là 43,5% (10/23), thứ hai là dạng Gly13Asp là
21,7% (5/23). Đột biến gen KRAS và gen NRAS không liên quan với các đặc điểm lâm sàng: giới tính,
nhóm tuổi, tình trạng cấp cứu, hóa sinh CEA, CA19-9, phân độ mô bệnh học.
Kết luận: Tỷ lệ đột biến cả hai gen KRAS và gen NRAS ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng là
30,26% (23/76); vị trí khối bướu, các đặc điểm lâm sàng: giới tính, nhóm tuổi, tình trạng cấp cứu, hóa
sinh CEA, CA19-9, phân độ mô bệnh học không có mối liên quan với tỷ lệ đột biến gen Kras, Nras, tuy
nhiên cần làm nghiên cứu lớn hơn để khẳng định giả thuyết này.
Từ khóa: ung thư đại trực tràng, đột biến KRAS, đột biến NRAS
SUMMARY
THE RATE OF KRAS, NRAS MUTATION AND THE RELATION BETWEEN KRAS, NRAS MUTATION
AND COLORECTAL PATHOLOGY CHARACTERISTICS
Nguyen Tran Uyen Thy, Quach Thanh Hung, Nguyen Phuc Nguyen, Duong Thanh Hai,
Tran Minh Anh Thu, Vo Huu Nhan, Vo Huy Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 ‐ No 2‐ 2018: 254 ‐ 259
Background: (1) To identify the rate of Kras, Nras mutation in colorectal carcinoma; (2) To investigate
relationships between Kras, Nras mutation and pathology characteristics.
Patients and methods: Study records on epidemic, clinical characteristics and Kras-Nras mutation in 76
patients with colorectal cancer treated at Binh Dan hospital.
Results: The percentage of Kras-Nras mutation was 30,26% (23/76); the percentage of Kras was
28,9% (22/76), the percentage of Nras was 1,3% (1/76). The percentage of Kras mutation at
Gly12Asp, Gly13Asp were 43,5% (10/23), 21,7% (5/23) respectively. There were not the correlation
coefficient between location of tumor, pathology characteristics, CEA, CA19-9 level and status of
* Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trần Uyên Thy
ĐT: 0918.160.883
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018
Email:
255
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Kras ‐ Nras mutation in our research.
Conclusions: The rate of KRAS and NRAS mutation was 30,26% (23/76); location of tumor, pathology
characteristics, CEA, CA19-9 level and Kras - Nras mutation were not the correlation coefficients. Another
research at larger scale is highly recommended to claim the theory.
Keywords: colorectal cancer, Kras mutation, Nras mutation
tràng bằng xét nghiệm mô bệnh học.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ung thư đại trực tràng (UTĐTT),
protein EGFR là nguồn gốc khởi phát các tín
hiệu tăng sinh tế bào quá độ trong khối u(6). Ức
chế hoạt tính tyrosine kinase của EGFR là một
chiến lược điều trị thích hợp, đã được nghiên
cứu nhiều trong UTĐTT(6). Tuy nhiên kháng thể
đơn dòng ức chế đặc hiệu sự hoạt hóa EGFR như
cetuximab hay panitumumab được chứng minh
chỉ có hiệu quả trong điều trị UTĐTT giai đoạn
tiến xa trên nhóm bệnh nhân không mang đột
biến gen KRAS, giúp kéo dài thời gian sống thêm
và thời gian sống không bệnh(1,6). Gen KRAS và
NRAS có vai trò quan trọng trong việc khởi phát
và tiến triển của một số ung thư như carcinôm
tuyến của đại tràng, phổi và tụy.
Tại Việt Nam, kháng thể đơn dòng đã được chỉ
định cho UTĐTT giai đoạn tiến xa. Nghiên cứu
này được tiến hành với mục tiêu là:
1: Xác định tỷ lệ đột biến gen ở những bệnh
nhân UTĐTT giai đoạn tiến xa.
2: Xác định những yếu tố lâm sáng, cận lâm
sàng ảnh hưởng đến đột biến gen ở những bệnh
nhân UTĐTT giai đoạn tiến xa.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Phương pháp nghiên cứu
-Đồng ý xét nghiệm gen KRAS, NRAF.
-Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh có kèm ung thư cơ quan khác
hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Cỡ mẫu
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi chỉ lấy
được 76 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu
Xử lý số liệu
Các dữ liệu được nhập vào máy tính và phân
tích bằng chương trình Stata 12, Word 2013.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Phân bố theo tuổi
Nhóm tuổi từ 60 đến 70 có tỷ lệ cao nhất là
32,89% (25/76) (Bảng 1).
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
tần suất
Phần trăm (%)
20-30
31-40
41-50
51-60
61-70
71-80
81-90
Tổng cộng
2
6
20
11
25
9
3
76
2,63
7,89
26,32
14,47
32,89
11,84
3,95
100
Hồi cứu hàng loạt ca trong 15 tháng từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng
03 năm 2017.
Phân bố theo giới tính
Đối tượng nghiên cứu
Bảng 2: Phân bố theo giới tính
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư
đại trực tràng, điều trị tại khoa Ung Bướu bệnh
viện Bình Dân.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Được chẩn đoán xác định ung thư đại trực
256
Giới tính
Tần số
Tỉ lệ (%)
Nam
Nữ
Tổng cộng
48
28
76
63,2%
36,8%
100%
Nhận xét: Tỷ lệ nam/nữ là 48/28 = 1,71.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Vị trí ung thư đại trực tràng
Đặc điểm chỉ số sinh hóa CA 19.9
Nhận xét: Ung thư trực tràng có tỷ lệ cao
nhất là 40,8% (31/76), ung thư đại tràng trái đứng
thứ hai là 34,2% (26/76), ung thư đại tràng phải
thấp nhất là 25% (19/76).
Bảng 3: Vị trí ung thư đại trực tràng
Vị trí u
Tần suất
Tỷ lệ (%)
Ung thư đại tràng P
Ung thư đại tràng T
Ung thư trực tràng
Tổng cộng
19
26
31
76
25
34,2
40,8
100
Ung thư đại tràng P
Ung thư đại tràng T
Ung thư trực tràng
Tổng cộng
16
18
29
63
3
8
2
13
K đại tràng P
K đại tràng T
K Trực tràng
39,7
14,8
24,2
15,8
10,1
15,1
81,8
14,2
24,2
Phân độ mô học
Độ 1
Độ 2
Độ 3
Tổng
K đại tràng T 5 31,3% 13 35,1% 8 34,8% 26 34,2%
23,1
61,5
15,4
100
19
26
31
76
25
34,2
40,8
100
Nhận xét: (p =0,056, Fisher.test) không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình
trạng cấp cứu khi nhập viện và vị trí khối u.
Tổn thương di căn
K trực tràng 7 43,8% 15 40,5% 9 39,1% 31 40,8%
Tổng
16 100,0% 37 100,0% 23 100,0% 76 100,0%
Test Chi2 =0,1205, p=0,998
Nhận xét: Mức độ biệt hóa vừa là 48,68%
(37/76), biệt hóa cao là 21,05%(16/76), biệt hóa
kém 30,27% (23/76); phân độ mô học không liên
quan với vị trí u (p > 0,05, Fisher.test).
Tỷ lệ và các dạng đột biến gen KRAS, NRAF ở
bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Nhận xét: Tỷ lệ đột biến gen KRAS ở bệnh
Bảng 2: Tỷ lệ bệnh nhân có di căn
Di căn
Nồng độ CA19.9
Giá trị trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn
K đại tràng P 4 25,0% 9 24,3% 6 26,1% 19 25,0%
Tỷ lệ Tần Tỷ lệ Tần Tỷ lệ
(%) Suất (%) Suất (%)
25,4
28,6
46
100
Vị trí khối u
Vị trí khối u
Không cấp cứu Cấp cứu Tổng cộng
Tần
Suất
Bảng 7: Chỉ số CA19.9
Bảng 8. Phân độ mô học
Bảng 4: Tình trạng cấp cứu khi vào viện
Vị trí u
Nghiên cứu Y học
nhân ung thư đại trực tràng là 28,9% (22/76), đột
K đại tràng P K đại tràng T K trực tràng Tổng
Không di căn 4 21,1% 8 30,8% 5
16,1% 17 22,4%
Gan
8 42,1% 13 50,0% 10 32,3% 31 40,8%
Phổi
1 5,3%
3 11,5% 8
25,8% 12 15,8%
Não
0 0,0%
0 0,0%
1
3,2%
1
1,3%
Xương
1 5,3%
1 3,8%
2
6,5%
4
5,3%
Phúc mạc
2 10,5% 0 0,0%
3
9,7%
5
6,6%
Buồng trứng 2 10,5% 1 3,8%
0
0,0%
3
3,9%
Thận
biến gen NRAF là 1,3% (1/76), tỷ lệ đột biến cả hai
gen là 0%, không đột biến cả hai gen chiếm 69,8%.
Bảng 9: Tỷ lệ và các dạng đột biến gen KRAS, NRAF
NRAS
KRAS
Gln61His
Bình thường
Tổng cộng
Gln61His
0,00
0,0%
1,00 1,30%
1
1,30%
1 5,3%
0 0,0%
1
3,2%
2
2,6%
Gly12Asp
0,00
0,0% 10,00 13,30%
10
13,20%
Thượng thận 0 0,0%
0 0,0%
1
3,2%
1
1,3%
Gly12Ser
0,00
0,0%
1,00 1,30%
1
1,30%
Gly12Val
0,00
0,0%
4,00 5,30%
4
5,30%
Gly13Arg
0,00
0,0%
1,00 1,30%
1
1,30%
Gly13Asp
0,00
0,0%
5,00 6,70%
5
6,60%
1,3% 53,00 69,7%
54
71,0%
1,3% 75,00 98,7%
76
100,00%
19 100,0% 26 100,0% 31 100,0% 76 100,0%
Đặc điểm chỉ số hóa sinh CEA
Bảng 6: Chỉ số CEA
Vị trí khối u
Nồng độ CEA
Giá trị trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn
K đại tràng P
K đại tràng T
K Trực tràng
10,3
24,5
23,1
3,03
5,04
4,65
11,7
44,4
59,0
Bình thường 1,00
Tổng cộng
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018
1,00
257
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Tỷ lệ các dạng đột biến gen KRAS ở bệnh nhân
ung thư đại trực tràng
Gly12Val
1
Bảng 10. Tỷ lệ đột biến gen KRAS, NRAF – đại
tràng P
Gly13Arg
Gly13Asp
KRAS
NRAF
Tổng
Bình thường
Bình thường
19
100%
19
100%
Nam
Nu
10,0%
3
0
0,0%
1
10,0%
Gln61His
1
Total
10
Total
23,1%
4
17,40%
1
7,7%
1
4,30%
4
30,8%
5
21,70%
10,0%
0
0,0%
1
4,30%
100,0%
13
100,0%
23
100,00%
Liên quan đột biến gen KRAS, NRAF với tuổi
Bảng 11. Tỷ lệ đột biến gen KRAS, NRAF – đại
tràng T
KRAS
NRAF
Tổng cộng
Bình thường
Gln61His
1
3,8%
1,0
3,8%
Gly12Asp
10
38,5%
10,0
38,5%
Gly12Val
4
15,4%
4.0
15,4%
Gly13Arg
1
3,8%
1,0
3,8%
Gly13Asp
5
19,2%
5,0
19,2%
Bình thường
5
19,2%
5,0
19,2%
Tổng cộng
26
100,0%
26,0
100,0%
Bảng 12. Tỷ lệ đột biến gen KRAS, NRAF –
Trực tràng
KRAS
NRAF
Gln61His
Tổng cộng
Bình thường
Gly12Ser
0
0%
1
3,3%
1,0
3,2%
Bình thường
1
100%
29
96,7%
30
96,8%
Tổng cộng
1
100%
30
100%
31
100%
Liên quan dạng đột biến gen KRAS, NRAF
với giới tính
Bảng 13. Liên quan dạng đột biến gen KRAS,
NRAF với giới tính
Nam
Kras
Nữ
Tổng
34
70,8%
19
67,9%
53
69,7%
13
27,1%
9
32,1%
22
28,9%
Nras
1
2,1%
0
0,0%
1
1,3%
Tổng cộng
48
100,0%
28
100,0%
76
100,0%
Nhận xét: Đột biến Gly12Asp cao nhất ở nữ
là 38,5% và ở nam là 50,0%; dạng đột biến gen
KRAS, NRAF không liên quan với giới tính
(p=0,870, Fisher).
Nam
Nu
Total
Gln61His
1
10,0%
0
0,0%
1
4,30%
Gly12Asp
5
50,0%
5
38,5%
10
43,50%
Gly12Ser
1
10,0%
0
0,0%
1
4,30%
258
Biểu đồ 2. Liên quan đột biến gen KRAS, NRAF
với tuổi
Bảng 14: Liên quan dạng đột biến gen KRAS, BRAF
với tuổi
Tần số
Tuổi trung bình
p
53
23
57,1
59,3
0,54
Không đột biến
Có đột biến
Nhận xét: Tuổi trung vị nhóm đột biến gen
KRAS, NRAF là 57 tuổi, Tuổi trung vị nhóm
không đột biến gen KRAS, NRAF là 60 tuổi; tỷ lệ
đột biến gen KRAS, BRAF không liên quan với
tuổi (p > 0,05, Wilcox.test).
Liên quan đột biến gen KRAS, NRAF với tình
trạng cấp cứu khivào viện
Bảng 15 Đột biến gen KRAS, NRAF với tình trạng
cấp cứu
Cấp
cứu
Không
đột biến
Không
Có
Tổng
cộng
44
9
53
Đột
biến
83,00%
17,00%
100,00
%
19
4
23
Tổng
cộng
82,60%
17,40%
100,00
%
63
13
76
82,90%
17,10%
100,00
%
Chi2=0,6374; p=0,965
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân đột biến gen
KRAS, NRAF nhập viện trong tình trạng cấp
cứu là 17,4% (4/23), không cấp cứu là 82,6%
(19/23), sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05 ‐ Chisq.test).
Liên quan đột biến gen KRAS, NRAF với vị trí u
Bảng 16: Liên quan đột biến gen KRAS, NRAF
với vị trí u
Vị trí u
Không
đột biến
KdaitrangP
KdaitrangT
Ktructrang
Tổng
16
18
29
63
Có đột
biến
25.40% 3
28.60% 8
46.00% 2
100.00% 13
Tổng
23.10%
61.50%
15.40%
100.00%
19 25.00%
26 34.20%
31 40.80%
76 100.00%
Chi2=5,93; p=0,052
Nhận xét: Tỷ lệ đột biến gen KRAS, NRAF
ở đại tràng phải là 23,10%, ở đại tràng trái
61,50% và trực tràng 15,40%, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05,
Chisq.test).
Nghiên cứu Y học
không đột biến gen KRAS, NRAF là 24,7 ng/ml,
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Đột biến gen KRAS, NRAF với nồng độ CA 19-9
Nhận xét: Trung vị nồng độ CA19‐9 nhóm
đột biến gen KRAS, NRAF là 34,5 U/ml, nhóm
không đột biến gen KRAS, NRAF là 20,6 U/ml,
tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05).
Bảng 19. Liên quan đột biến gen KRAS, NRAF với
nồng độ CA 19-9
Không đột biến
Có đột biết
Tần số
Giá trị trung bình
52
21
20,6
34,5
t=-1,2164
p=0,2279
Liên quan đột biến gen KRAS, NRAF với phân
độ mô bệnh học
Bảng 20. Đột biến gen KRAS, NRAF với phân độ mô
bệnh học
Mô Không
học đột biến
Có đột
biến
Tổng
1
11
2080%
5
21,70%
16
21,10%
Liên quan đột biến gen KRAS, NRAF với tổn
thương di căn
2
27
50,90%
10
43,50%
37
48,70%
3
15
28,30%
8
34,80%
23
30,30%
Bảng 17: Đột biến gen KRAS, NRAF với tổn thương
di căn
Tổng
53
100,00%
23
100,00%
76
100,00%
Không
đột biến
Đột
biến
Total
Không di căn
12
22,60%
5
21,70%
17 22,40%
Di căn
41
77,40%
18
78,30%
59 77,60%
Total
53
100,00% 23 100,00% 76 100,00%
Chi2=0,0075, p=0,931
Nhận xét: Đột biến gen KRAS, NRAF
không liên quan với di căn (gan, phổi, buồng
trứng, xương, phúc mạc) (p > 0,05, Fisher.test)
Liên quan đột biến gen KRAS, NRAF với nồng
độ CEA
Bảng 18. Liên quan đột biến gen KRAS, NRAF với
nồng độ CEA
Không đột biến
Có đột biết
Tần số
Giá trị trung bình
53
23
24,7
10,4
t= 1,2526
p=0,2143
Nhận xét: Trung vị nồng độ CEA nhóm đột
biến gen KRAS, NRAF là 10,4 ng/ml, nhóm
Pearson chi2 = 0,4136 P= 0,813
Nhận xét: Đột biến gen KRAS, NRAF ở
nhóm biệt hóa cao là 21,70%, biệt hóa vừa là
43,50%, biệt hóa thấp là 34,80%. Đột biến gen
KRAS, BRAF không liên quan với phân độ mô
bệnh học (P > 0,05, Fisher.test).
Đột biến gen KRAS - NRAS
KRAS đột biến đóng vai trò quan trọng cả
trong hình thành ung thư cũng như sự đề kháng
với điều trị(6). Đột biến KRAS thường tập trung ở
codon 12 và 13, ngoài ra cũng có thể gặp ở codon
61 và 146 với tần suất rất thấp(5,9).
Trong tổng số 76 trường hợp đã khảo sát,
chúng tôi phát hiện 22 bệnh nhân có mang đột
biến gen KRAS, chiếm tỷ lệ 28,9%, 1 bệnh nhân
có mang đột biến NRAS chiếm tỷ lệ 1,3%. Tần
suất đột biến này tương đồng với hầu hết các
nghiên cứu trước đây khoảng 27 – 43%(1,2,3,8).
Chúng tôi không thấy có mối liên quan giữa tình
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018
259
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
trạng đột biến gen KRAS với vị trí khối u, nhưng
đột biến có khuynh hướng thường gặp hơn trên
bệnh nhân nam so với bệnh nhân nữ. Bệnh nhân
trẻ tuổi (dưới 40 tuổi) cũng ít gặp đột biến gen
KRAS hơn so với nhóm bệnh nhân lớn tuổi.
Có tất cả 5 kiểu đột biến tại codon 12 và 13
được phát hiện trên 22 bệnh nhân trong nghiên
cứu này. Thường gặp nhất là các đột biến
Gly12Asp, Gly12Val và Gly12Ser của codon 12
và Gly13Asp, Gly13Arg của codon 13. Các số
liệu này hoàn toàn tương đồng với các nghiên
cứu trước đây trên thế giới(4,7).
2.
3.
4.
5.
KẾT LUẬN
6.
panitumumab efficacy in patients with metastatic colorectal
cancer. J Clin Oncol.;26(10):1626‐34.
Benvenuti S, Sartore‐Bianchi A, Di Nicolantonio F, Zanon C,
Moroni M, Veronese S, et al (2007). Oncogenic activation of the
RAS/RAF signaling pathway impairs the response of
metastatic colorectal cancers to anti‐epidermal growth factor
receptor antibody therapies. Cancer Res;67(6):2643‐8.
Di Fiore F, Blanchard F, Charbonnier F, Le Pessot F, Lamy A,
Galais MP, et al (2007). Clinical relevance of KRAS mutation
detection in metastatic colorectal cancer treated by Cetuximab
plus chemotherapy. Br J Cancer;96(8):1166‐9.
Domagala P, Hybiak J, Sulzyc
‐Bielicka V, Cybulski C, Rys J,
Domagala W (2012). KRAS mutation testing in colorectal
cancer as an example of the pathologist's role in personalized
targeted therapy: a practical approach. Pol J Pathol;63(3):145‐
64.
Edkins S, O'Meara S, Parker A, Stevens C, Reis M, Jones S, et
al. (2006) Recurrent KRAS codon 146 mutations in human
colorectal cancer. Cancer Biol Ther;5(8):928‐32.
Hoàng Anh Vũ, Hứa Thị Ngọc Hà (2013). Phát hiện đột biến
gen KRAS trong ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật Cold ‐
PCR và giải trình tự DNA. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 *
Phụ bản của Số 3 * 2013
Kristensen LS, Kjeldsen TE, Hager H, Hansen LL (2012).
Competitive amplification of differentially melting amplicons
(CADMA) improves KRAS hotspot mutation testing in
colorectal cancer. BMC Cancer.12:548.
Lievre A, Bachet JB, Boige V, Cayre A, Le Corre D, Buc E, et al
(2008). KRAS mutations as an independent prognostic factor
in patients with advanced colorectal cancer treated with
cetuximab. J Clin Oncol;26(3):374‐9.
Oliveira C, Westra JL, Arango D, Ollikainen M, Domingo E,
Ferreira A, et al (2004). Distinct patterns of KRAS mutations in
colorectal carcinomas according to germline mismatch repair
defects and hMLH1 methylation status. Hum Mol
Genet;13(19):2303‐11.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đột biến
gen KRAS, NRAF ở bệnh nhân ung thư đại trực
tràng Tỷ lệ đột biến cả hai gen KRAS và gen
NRAF ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng là
30,26% (23/76), tỷ lệ đột biến gen KRAS là
28,9% (22/76), tỷ lệ đột biến gen NRAF là 1,3%
(1/76). Đột biến gen KRAS dạng Gly12Asp có
tỷ lệ cao nhất là 43,5% (10/23), thứ hai là dạng
Gly13Asp là 21,7% (5/23). Liên quan của đột
biến gen KRAS, NRAF với đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng. Đột biến gen KRAS và gen
NRAF không liên quan với các đặc điểm lâm
sàng: giới tính, nhóm tuổi, tình trạng cấp cứu,
hóa sinh CEA, CA19‐9, phân độ mô bệnh học.
Ngày nhận bài báo:
07/11/2017
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
11/12/2017
1.
Ngày bài báo được đăng:
260
Amado RG, Wolf M, Peeters M, Van Cutsem E, Siena S,
Freeman DJ, et al (2008). Wild
‐type KRAS is required for
7.
8.
9.
25/03/2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018