Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thành phần hóa học cây Nữ lang Hardwicke (Valeriana hardwickii Wall.- Valerianaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.53 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CÂY NỮ LANG HARDWICKE
(Valeriana hardwickii Wall. Valerianaceae)

Chuyên ngành: Dược học cổ truyền
Mã số: 62720406

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
Thành Phố Hồ Chí Minh

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Hùng

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh gía luận án cấp trường họp tại:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


vào hồi ……..giờ……….ngày…….tháng……..năm ……….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
Thư viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

1. Huỳnh Lời, Trần Thị Bảo Châu, Trần Hùng (2011), “Nghiên cứu về
cây Nữ lang Harwicke I: Khảo sát thực vật học cây Nữ lang Hardwicke
(Valeriana hardwickii Wall. Valerianaceae)”, Tạp chí Y Học Thành
Phố Hồ Chí Minh, 15(1), tr. 612-616.
2. Loi Huynh, Hung Tran, Thomas Pacher, Johannes Novak (2013),
“Comparative analysis of the essential oils of Valeriana hardwickii
Wall. from Vietnam and Valeriana officinalis from Austria”. Journal
of Essential Oil Research, 25(5), pp. 409-414.
3. Huỳnh Lời, Bùi Ngọc Thảo Trang, Trần Hùng (2014), “Nghiên cứu về
cây Nữ lang Hardwicke II: Phân lập terpenoid từ thân và thân rễ Nữ
lang Hardwicke Valeriana hardwickii”, Tạp chí Tạp chí Y Học Thành
Phố Hồ Chí Minh, 18(2), tr. 478-480.
4. Huỳnh Lời, Nguyễn Hữu Chí, Rudolf Moldzio, Trần Hùng (2015),
“Nghiên cứu về cây Nữ lang Hardwicke III: Độc tính trên dòng tế bào
thần kinh của isovaleroxyvaltrat hydrin và linarin phân lập từ Nữ lang
Hardwicke (Valeriana hardwickii wall. Valerianaceae) và tác dụng
chống oxy hóa của Valeriana hardwickii và Valeriana officinalis”.
Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 19(3), tr. 574-580.
5. Huỳnh Lời, Bùi Khương Duy, Nguyễn Thị Phú, Võ Phùng Nguyên,
Trần Hùng (2015). “Acute toxicity and anxiolytic, tranquilizing-like
effect of Valeriana hardwickii extract in mice”, Journal of Medicinal

Materials - Hanoi (Tạp chí Dượcc Liệu), 20 (3), tr. 186-192.
6. Huỳnh Lời, Trần Hùng (2015), “Chemical constituents of Valeriana
hardwickii Wall”. Proceeding of Asean PharmNET I, Bangkok, pp.
274-279.
7. Loi Huynh, Hung Tran, Markus Bacher and Thomas Pacher (2016),
“Iridoids and flavonoids from Valeriana hardwickii Wall.”, Journal of
Pharmacognosy and Phytochemistry”, 5(3), pp. 245-248.


1

24

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

4. Thử nghiệm tác dụng sinh học
Tác dụng chống oxy hóa với DPPH của rễ, thân, và lá quy theo Trolox lần
lượt là 9,11; 6,53 và 13,71 mg/g ở V. hardwickii so với 15,76; 10,25 và 30,85
mg/g ở rễ, thân, lá loài V. officinalis. Tác dụng chống oxy hóa với FRAP trên
rễ; thân, lá tính theo Trolox lần lượt là 1,12; 0,69; 1,87 mg/g ở V. hardwickii;
so với 1,84; 0,97; 3,43 mg/g trên rễ; thân, lá loài V. officinalis.
Linarin, isovaleroxy valtrat hydrin không gây độc trên dòng tế bào
Neuroblastoma N18TG2 ở các nồng độ 0,01; 0,1; 1 và 10 g/ml. Hợp chất
6,10,11-trihydroxy dihydronepetalacton (THDN) không gây độc trên các
dòng tế bào MDA-MB 231, HCT 116 và Leukemia ở các nồng độ 5 g/ml
và 50 g/ml.
Các cao chiết nước, cao chiết EtOH 45% và cao DCM của V. hardwickii
không gây độc tính cấp trên chuột với liều Cao DCM, cao EtOH 45% và cao
nước lần lượt là 5000; 11900 và 14640 mg/kg chuột. Kết quả thử nghiệm
các cao trên mô hình môi trường mở, hai ngăn sáng tối và bơi gắng sức đã

cho thấy các cao chiết có tác dụng an thần, giải lo âu trên chuột với liều 1/10
và 1/20 liều thử độc tính cấp.
KIẾN NGHỊ
Các kết quả đạt được nêu trong luận án là cơ sở khoa học để thực hiện các
hướng nghiên cứu tiếp theo cho dược liệu Nữ lang V. hardwickii:
1. Phân lập thêm các thành phần trong Nữ lang V. hardwickii, đặc biệt là
các iridoid, lignan.
2. Xác định các thành phần chưa xác định trong sắc ký khí.
3. Nghiên cứu các điều kiện trồng trọt để sản xuất các chế phẩm từ duợc
liệu này, thay thế cho V. officinalis ngoại nhập.
4. Khảo sát tác dụng sinh học trên các thử nghiệm in vitro và in vivo các
cao chiết về tác dụng khác của dược liệu này như kháng viêm, tiểu
đường.
5. Áp dụng phương pháp định lượng bằng UPLC-PDA để định lượng các
mẫu thu thập các nơi.

1. Đặt vấn đề
Hiện nay, theo thống kê, tỷ lệ người mất ngủ cấp và mãn tính trên thế giới
thay đổi từ 3,9-22%. Ở Việt Nam, tính theo tỷ lệ chung với 10% thì cả
nước có gần 9,5 triệu người mất ngủ mãn tính. Mất ngủ dẫn tới nhiều
bệnh như lo lắng, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, tăng lipid máu. Thuốc
điều trị mất ngủ có nguồn gốc hóa dược như BDZ có nhiều tác dụng phụ
như lệ thuốc, té ngã, buồn ngủ, sa sút trí tuệ, tử vong. Vì vậy, việc tìm
kiếm dược liệu cho điều trị bệnh mất ngủ là rất cần thiết. Ở Việt nam,
Valeriana hardwckii (Nữ lang) dùng trị mất ngủ nhưng có ít tài liệu
nghiên cứu về Valeriana hardwickii. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu thành
phần hóa học cây Nữ lang Hardwicke (Valeriana hardwickii Wall.Valerianaceae)” được tiến hành nhằm tìm ra và chứng minh giá trị y học
của cây thuốc này và so sánh với các loài đã dùng trên thế giới nhằm tăng
cường nguồn thảo dược trong điều trị chứng mất ngủ cho người Việt Nam
và nâng cao giá trị của dược liệu nước nhà.

Đề tài bao gồm các mục tiêu như sau:
- Khảo sát hình thái, vi phẫu, bột dược liệu và phân tích ADN.
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học, phân tích thành phần hóa học
bằng sắc ký lớp mỏng, bằng sắc ký lỏng, bằng sắc ký khí. Các phân
tích này có so sánh với V. officinalis.
- Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc các thành phần có trong Nữ
lang Hardwicke.
- Định luợng các thành phần có trong Nữ lang Hardwicke bằng UPLC.
- Tiến hành thử hoạt tính sinh học của cao chiết và hợp chất phân lập
được từ Nữ lang Hardwicke
2. Tính cấp thiết của đề tài
Việc tìm kiếm dược liệu cho điều trị bệnh mất ngủ là rất cần thiết. Nước
ta có có nguồn tài nguyên thực vật phong phú. với trên 12000 loài là
nguồn dược liệu quý dùng trong các bệnh trong đó có bệnh mất ngủ. Các
loài thuộc chi Valeriana được dùng phổ biến để điều trị mất ngủ, lo âu,
chữa chứng đau dạ dày-ruột và được dùng từ lâu ở các nước châu Âu


2
cũng như châu Á.Valerian ngày nay đã được đưa vào các chuyên luận
Dược điển các nước và các tài liệu chính thống về điều trị. Việc dùng
Valerian ít tác dụng phụ, tương đương với placebo. Do những lý do trên,
đề tài được thực hiện trên loài Valeriana hardwickii nhằm làm sáng tỏ
thành phần cũng như tác dụng dược lý của dược liệu này.
3. Những đóng góp mới của luận án
3.1. Thực vật học
Việc phân tích ADN của V. hardwickii với mã số định danh KX356086.1
trên trang thư viện gen của Mỹ ( />là lần đầu tiên được thực hiện với gen ITS. Với bản đồ gen được công
bố, các nhà nghiên cưú thực vật có cơ sở dữ liệu để so sánh, xác định và
phân loại các loài trong chi Valeriana.

3.2. Phân tích các thành phần
-

-

-

Phân tích bằng sắc ký lớp mỏng được tiến hành trên loài V. hardwickii
và V. officinalis. Phân tích này giúp làm sáng tỏ các thành phần hóa học
trong V. hardwickii đồng thời phân tích so sánh với dược liệu được
nghiên cứu nhiều là V. officinalis nhằm giúp cho hiểu rõ hơn sự tương
đồng về hóa học và có thể tương đồng về tác dụng dược lý.
Phân tích bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao cũng lần đầu tiên được tiến
hành để định tính các thành phần hóa học trong V. hardwickii và có so
sánh với V. officinalis. Phân tích HPLC góp phần làm sáng tỏ sự tương
đồng về hóa học của hai dược liệu này.
Phân tích bằng sắc ký khí cũng là phân tích mới trên loài V. hardwickii
ở Việt nam. Ngoài loài này, phương pháp này cũng đã được tiến hành
trên V. officinalis. Kết quả cũng đã cho thấy các thành phần giống nhau
và khác nhau của hai dược liệu này. Phân tích này đã được công bố trên
tạp chí quốc tế chuyên ngành về sắc ký khí giúp cho các nhà hóa học có
cơ sở dữ liệu về các kiểu hóa học (chemotype) của cả hai loài này.

3.3. Phân lập và thử tác dụng sinh học các hợp chất phân lập
-

Trong nghiên cứu này, có 3 chất là các flavonoid lần đầu tiên tìm thấy
trong chi Valeriana, đó là neobudofficid, rhoifolin, neodiosmin. Ngoài

23

cưú thực vật có cơ sở dữ liệu để xác định loài và so sánh với các loài khác
thuộc chi Valeriana.
2. Nghiên cứu hóa học
Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học cho thấy V. hardwickii có tinh
dầu, terpenoid, polyphenol.
Kết quả phân tích bằng sắc ký lớp mỏng cho thấy trong V. hardwickii có các
thành phần terpenoid (tinh dầu, triterpen, iridoid…), polyphenol. So sánh
với V. officinalis cho thấy 2 loài có 6 thành phần tương tự nhau và 2 thành
phần khác biệt. Phân tích bằng HPLC cho thấy lá V. hardwickii chủ yếu có
polyphenol, trong thân và rễ ngoài polyphenol còn có iridoid. Trong rễ V.
officinalis chủ yếu chứa các dẫn chất thuộc dẫn chất acid valerenic với hàm
lượng lớn trong khi đó rễ V. hardwickii với thành phần iridoid di-en là thành
phần chính. Phân tích thành phần bay hơi bằng GC/MS cho kết quả ở rễ,
thân, lá của loài V. hardwickii có số thành phần được xác định tương ứng là
62, 31, 31, trong khi đó trong rễ V. officinalis có 55 thành phần.
Từ V. hardwickii, đã phân lập được 11 hợp chất, tất cả đều là lần đầu tiên
được phân lập từ loài này (-sitosterol, daucosterol, linarin, neobudofficid,
rhoifolin, neodiosmin, acid oleanolic, acid ursolic, chlorvaltrat, isovaleroxy
valtrat hydrin và 6,10,11-trihydroxy dihydronepetalacton). Trong đó
6,10,11-trihydroxy dihydronepetalacton là hợp chất mới lần đầu được biết.
3. Định lượng các thành phần
Phenol toàn phần trong lá, thân và rễ tính theo acid caffeic lần lượt là 24,3;
17,4; 18,4 mg/g ở V. hardwickii; so với lá, thân và rễ lần lượt là 43,1; 16,0;
23,4 mg/g ở V. officinalis.
Phương pháp định lượng đồng thời linarin, rhoifolin, neobudofficid và acid
clorogenic bằng UPLC-PDA đã đuợc xây dựng với khoảng tuyến tính (R2 >
0,999; 0,05-120 gml), độ lặp lại (RSD < 2%), độ đúng đạt 90 – 107%.
Hàm lượng acid clorogenic, rhoifolin, neobudofficid và linarin trong mẫu lá
V. hardwickii lần lượt là 1,24; 0,69; 0,05; và 1,26%. Hàm luợng acid
clorogenic trong thân và rễ V. hardwickii lần lượt là 5,1% và 0,45%; so với

0,44% và 0,66% ở lá và rễ của V. officinalis.


3

22
được thử nghiệm tác dụng độc tế bào Leukemia, HCT 116 và MDA MB 231.
Kết quả cho thấy THDN không độc trên các dòng tế bào trên. Theo báo cáo
về hợp chất có cấu trúc tương tự là jatamin A, jatamin G, hexahydro-6hydroxy-7-(hydroxymethyl)-4-methylenecyclopenta[c]pyran-1(3H)-on,
villosid aglycon được phân lập từ V. wallichii. Ba chất đầu cũng đã được thử
tác dụng trên dòng tế bào ung thư nguời K562 và HepG2 và cho thấy không
có tác dụng ức chế trên các dòng tế bào này (IC50 > 50 M).

-

+ Về thử nghiệm độc tính cấp, an thần và giải lo âu trên cao chiết V.
hardwickii
Trong nghiên cứu này, tất cả chuột sống sót sau khi đã dùng cao chiết với
liều lượng khác nhau sau 14 ngày quan sát. Không có sự khác nhau giữa
nhóm uống cao chiết và nhóm chứng. Không có sự bất thường nào của cơ
quan chuột. Điều này cho thấy các cao chiết không có độc tính cấp và an
toàn trong sử dụng. Độc tính cấp ở liều 5000 mg/kg (DCM), 11900 mg/kg
(cao 45% EtOH) và cao nước với liều 14640 mg/kg của V. hardwickii được
xem là không phân loại độc tính khi liều 2 g/kg không gây chết hay triệu
chứng độc trên chuột. Theo tài liệu, các loài khác thuộc chi Valeriana như
Valeriana pavonii với liều 2000 mg/kg với cao EtOH, V. jatamansi với liều
10000 mg/kg, liều dùng của V. hardwickii trong nghiên cứu này cao hơn và
có thể an toàn hơn với các loài thuộc chi Valeriana nêu trên. Các nghiên cứu
khác cũng đã công bố về độc tính của V. officinalis cho thấy cao EtOH có
độc tính thấp với liều 3,3 g/kg (đường tiêm phúc mạc).

KẾT LUẬN
Sau quá trình 6 năm thực hiện đề tài (9/2010-9/2016) với các phương pháp
về thực vật học, hóa học và thử nghiệm sinh học, luận án đã hoàn thành các
nội dung nghiện cứu và đạt được tất cả các mục tiêu đề ra ban đầu.
1. Thực vật học của V. hardwickii
Hình thái thực vật của cây đã được mô tả chi tiết, các đặc điểm vi phẫu, bột
dược liệu đã được mô tả. Việc xác định ADN của V. hardwickii với mã số
KX356086.1 được đăng trên trang pubmed.com sẽ giúp cho các nhà nghiên

-

ra, có 5 chất lần đầu công bố trong loài V. hardwickii đó là chlorvaltrat,
isovaleroxyvaltrat hydrin, acid oleanolic, acid ursolic, linarin. Chúng
thuộc các nhóm iridoid, triterpenoid và flavonoid. Kết quả cũng đã được
đăng trên tạp chí quốc tế chuyên ngành về hóa học và dược liệu, giúp
cho các nhà nghiên cứu có dữ liệu về phổ học cũng như thành phần hóa
học của chi Valeriana.
Công trình nghiên cứu cũng đã phân lập được chất mới lần đầu công bố
là 6,10,11-trihydroxy dihydronepetalacton. Hợp chất này cũng đã được
thử độc tính trên 3 dòng tế bào. Với chất mới này, cần được thử nghiệm
trên các mô hình tác dụng dược lý khác như tiểu đường, chống viêm,
kháng histamin nhằm tìm ra công dụng điều trị của nó.
Linarin, isovaleroxy valtrat hydrin và 6,10,11-trihydroxy
dihydronepetalacton là các chất lần đầu được thử nghiệm độc tính trên
các dòng tế bào và kết quả là chúng không có tác dụng độc tế bào. Kết
quả này cho thấy sự an toàn trong sử dụng V. hardwickii.

3.4. Định lượng hàm lượng phenol toàn phần và thử nghiệm chống oxy hóa
Định lượng phenol toàn phần và thử tác dụng chống oxy hóa trên 2 mô
hình DPPH và FRAP cũng được tiến hành lần đầu tiên trên cả hai dược

liệu V. hardwickii và V. officinalis. Kết quả cho thấy hàm lượng các hợp
chất phenol và tác dụng chống oxy hóa của chúng.
3.5. Định lượng các flavonoid và acid clorogenic trong V. hardwickii và V.
officinalis
Lần đầu tiên phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng (UPLC-PDA)
được tiến hành xây dư5ng và định lượng đồng thời 3 flavonoid và acid
clorogenic. Phương pháp này đuợc dùng để định luợng các thành phần
này trong V. hardwickii và ứng dụng chúng để định lượng acid
clorogenic trong V. officinalis.
3.6. Thử nghiệm độc tính cấp, an thần và giải lo âu trên cao chiết V.
hardwickii
Tác dụng dược lý của V. hardwickii cũng lần đầu tiên được tiến hành
trên dược liệu V. hardwickii với các cao chiết nước, EtOH 45% và cao


4
DCM. Các cao này không gây độc tính cấp trên chuột. Kết quả đã cho
thấy các cao có tác dụng an thần, giải lo âu trên chuột. Tác dụng an thần,
giải lo âu cũng đã được đăng trên tạp chí chuyên ngành dược liệu trong
nước.
4. Bố cục luận án
Luận án gồm 136 trang: Mở đầu 2 trang, tổng quan tài liệu 35 trang,
nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu 20 trang, kết quả nghiên
cứu 64 trang, bàn luận 12 trang, kết luận và đề nghị 3 trang. Luận án có
39 bảng, 56 hình, 15 biểu đồ, 6 sơ đồ, 151 tài liệu tham khảo gồm 8 tài
liệu tiếng Việt và 143 tài liệu tiếng Anh, 24 phụ lục thể hiện các kết quả
thực nghiệm.
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Valeriana
Chi Valeriana thuộc họ Valerianaceae. Hiện nay được xếp vào họ

Caprifoliaceae. Họ Valerianaceae có khoảng 350 loài. Ở nước ta có 2
loài: V. hardwickii (Nữ lang) và V. jatamansi (Sì to).
Thành phần hóa học chính của các loài thuộc chi Valeriana chủ yếu chứa
tinh dầu, iridoid (valepotriat), triterpenoid, flavonoid, acid phenol,
lignan, alkaloid. Ngoài ra còn có amino acid (arginin, GABA, glutamin,
tyrosin), acid béo, cholin và các chất vô cơ khác.
1.2. Tổng quan về loài V. hardwickii
Trên thế giới V. hardwickii mọc ở Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar,
Malaysia, Indonesia. Ở nuớc ta, Nữ lang (V. hardwickii) mọc ở Ô Quý
Hồ, Tả Giàng Phình, núi Hàm Rồng, Xà Xén, Sapa, Hà Giang (Đồng
Văn, Mèo Vạc), Quảng Nam (Trà My: Ngọc Linh), Kon Tum (Đắk Tô:
Ngọc Linh), Lâm Đồng (Đà Lạt).
Cho đến nay, nghiên cứu hoá học trên loài V. hardwickii không nhiều.
Năm 1989, Đỗ Ngọc Thanh và cộng sự đã phân lập được 2 thành phần
từ V. hardwickii ký hiệu là N1, N2 và chưa xác định được cấu trúc

21
Lần đầu tiên, một phương pháp định luợng được thiết lập dùng để định lượng
các thành phần bao gồm 3 flavonoid trong V. hardwickii và acid clorogenic
trong cả hai dược liệu V. hardwickii và V. officinalis.. Hiện nay vẫn chưa có
tài liệu nào công bố việc định lượng đồng thời các thành phần này trong
Valeriana. Trong nghiên cứu này, kết quả định lượng bằng UPLC-PDA cho
thấy acid clorogenic nhiều nhất trong thân V. hardwickii với hàm lượng
5,19% và thấp nhất trong lá V. officinalis 0,44%. Ngoài ra các flavonoid
được định lượng với hàm lượng tương ứng là acid clorogenic, rhoifolin,
neobudofficid, linarin 1,24%, 0,69%, 0,05%,1,26%. Trong một báo cáo về
định lượng thành phần này bằng phương pháp HPLC-PDA kết quả cho thấy
hàm lượng cao nhất trong toàn cây loài V. officinalis là 1,16%. Trong lá V.
hardwickii, hàm lượng linarin là 1,26% cao hơn hàm lượng trong V.
jatamansi với hàm lượng 0,24%. Dựa vào kết quả định lượng, thân V.

hardwickii là nguồn chiết xuất acid clorogenic và lá là nguồn để chiết linarin.
Kết quả xây dựng phương pháp này được dùng để định tính, định lượng các
thành trong V. hardwickii và góp phần xây dựng tiêu chuẩn cho dược điển
cho dược liệu này.
Về thử nghiệm sinh học
+ Về thử nghiệm chống oxy hóa
Khả năng chống oxy hóa cao nhất là dịch chiết lá, thấp nhất là dịch chiết
thân, điều này có thể do hàm lượng các hợp chất phenol trong các bộ phận ở
2 loài. Đã có một báo cáo trước đây về khả năng chống oxy hóa của V.
hardwickii trên DPPH với chất đối chiếu là acid ascorbic, tuy nhiên thử
nghiệm này chỉ khảo sát tòan cây và chiết riêng rẽ bằng dung môi khác nhau
là nước, EtOH, aceton, cloroform, hexan. Trong đó cao aceton và hexan có
tính chống oxy hóa cao nhất. Rễ V. officinalis cũng đã được thử nghiệm khả
năng chống oxy hóa với DPPH tính theo Trolox là 7,88 mM/100 g dược liệu
(19,7 mg/g) và với FRAP tính theo Trolox là 1,78 mM/100 g (4,45 mg/g),
kết quả này tương tự như kết qủa trong nghiên cứu này.
+ Về thử nghiệm độc tính các hợp chất phân lập được trong V. hardwickii
Trong nghiên cứu này, hợp chất 6,10,11-trihydroxy dihydronepetalacton
trong V. hardwickii là chất lần đầu tiên được phân lập trong tự nhiên và đã


5

20
neuroblastoma N18TG2 và cho thấy linarin không có tác dụng độc trên dòng
tế bào này. Hơn nữa, linarin được chứng minh có tính giảm đau, hạ sốt,
chống viêm. Ngoài ra, linarin có tính an thần và kéo dài giấc ngủ trên chuột
với thí nghiệm bảng đục lỗ (hole board test). Neobudofficid có cấu trúc gồm
2 đường rhamnose gắn vào 1 đường glucose. Neobudofficid không phổ biến
trong tự nhiên và được tìm thấy trong Turpinia arguta Staphyleaceae và

Buddleja officinalis Scrophulariaceae, hiện chưa thấy có tài liệu nào báo cáo
về sự tồn tại của neobudofficid trong chi Valeriana cũng như tác dụng sinh
học của hợp chất này. Rhoifolin lần đầu tiên đuợc phân lập từ Rhus
succedanea và được đặt tên dựa vào tên chi Rhus. Hợp chất này đầu tiên
được phân lập từ chi Valeriana và có tác dụng chống co thắt mạch vành và
chống thiếu máu cơ tim trên chuột. Neodiosmin được tìm thấy trong Citrus
aurantium, Trollius ledebourii Ranunculaceae và lần đầu được phân lập
trong Valeriana. Neodiosmin kém tan trong nước, có tính khử đắng
(debittering), chống oxy hóa mạnh, đuợc ứng dụng trong thực phẩm, dược
phẩm và được dùng trong nghiên cứu trợ tan với cyclodextrin và lysin.

Thành phần chính trong tinh dầu V. hardwickii var. arnottiana là
valeracetat, bornyl acetat, methyl linoleat, cuparen và α-cedren và hàm
lượng tinh dầu là 0,3% Tinh dầu V. hardwickii mọc ở Hymalaya có
thành phần chính là methyl linoleat, valeracetat, bornyl acetat và terpinyl acetat. Các hợp chất epoxysesquithujen, volvalerenol (triterpen
với vòng 12 carbon), 4α,5α-epoxy-8β-hydroxy-1α-hydro-α-guaien;
4α,5α-epoxy-1-hydroxy-α-guaien (sesquiterpen), syzalterin, 6methylapigenin, 5-hydroxy-7,4'-dimethoxyflavon, genkwanin, acacetin,
apigenin, quercetin, tricin, farrerol, sosakuranetin; 5,3',4'-trihydroxy-7methoxyflavanon, bornyl ferulat, bornyl caffeat là các hợp chất đã phân
lập từ V. hardwickii.
1.3. Tác dụng sinh học của V. hardwickii
Cho đến nay, ít có công trình nghiên cứu về tác dụng của V. hardwickii.
Cao chiết thân rễ V. hardwickii thể hiện tác dụng chống co thắt.
1.4. Công dụng trong y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, Nữ lang có vị ngọt, đắng, tính bình, tác động vào
2 kinh: tâm, can. Cây có tác dụng ninh tâm, an thần, hoạt huyết, thông
kinh. Loài này tương đối hiếm ở Việt Nam. Hoạt chất từ thân rễ dùng
làm thuốc thần kinh tim, chống co thắt; cả cây dùng làm thuốc chữa
phong thấp, đau dạ dày, điều kinh, sốt ở trẻ em. Nữ lang V. hardwickii
được dùng với liều 10 g hãm với 100 ml nước sôi, để nguội uống trong
ngày hoặc nghiền dược liệu thành bột uống với liều 1-4 g/ ngày, có thể

thái nhỏ dược liệu, ngâm ethanol 60% với tỷ lệ 1/5, ngày dùng 2-10 g
pha loãng, ngoài ra còn dùng dạng cao mềm, ngày dùng 1-4 g

Công trình phân lập các hợp chất trong nghiên cứu này cũng đã được đăng
trên tạp chí quốc tế, giúp cho V. hardwickii được biết đến rộng rãi hơn.
Về định lượng các thành phần
+ Về định lượng phenol toàn phần
Kết quả định lượng phenol toàn phần trong cho thấy hàm lượng phenol toàn
phần của 2 loài gần tương tự nhau. Xét về hàm lượng phenol toàn phần ở
từng bộ phận của cây, hàm luợng của chúng trong dịch chiết lá cao hơn trong
dịch chiết thân và rễ, điều này xảy ra ở cả hai loài. Đã có một vài nghiên cứu
về hàm lượng phenol toàn phần với chuẩn acid gallic được công bố như với
V. jatamansi (12,82 mg GAE/g dw), V. officinalis (14,2 mg GAE/g dw).
Trong công trình này, V. hardwickii lần đầu tiên định luợng phenol toàn phần
dựa trên acid caffeic. Hàm lượng của chúng trong V. hardwickii trong nghiên
cứu này thấp hơn so với loài V. jatamansi (100,44 mg/100 g (trên mặt đất)
và 91,64 mg/100 g (rễ)).
+ Về định lượng các flavonoid và acid clorogenic trong lá V. hardwickii bằng
UPLC-PDA

Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
-

Nguyên liệu là cây Nữ lang (V. hardwickii) thu hái mọc hoang tại
Cổng Trời (vùng Bidoup núi Bà), thành phố Đà Lạt và Ngọc Linh,
Quảng Nam. Thời điểm thu hái 6/2010, 9/2011, 6/2013, 9/2015.



-

6

19

Nguyên liệu V. officinalis được thu thập tại vườn dược liệu trường
Vetmeduni – Vienna, Autria. Thu hái vào 6/2012, 4/2015.

Có ba iridoid đã được phân lập trong V. hardwickii và chúng được công bố
lần đầu tiên trong cây này, đó là clorovaltrat, isovaleroxyvaltrat hydrin
(valtrat hydrin B4) và 6,10,11-trihydroxy-dihydronepetalacton. Trong đó,
hợp chất sau cùng là hợp chất mới lần đầu được phân lập trong tự nhiên.
Trong đó có hai hợp chất đã thử nghiệm hoạt tính sinh học trên tế bào là
isovaleroxyvaltrat hydrin và 6,10,11-trihydroxy-dihydronepetalacton, hợp
chất còn lại không thử được do kém tan trong nước. Hợp chất
isovaleroxyvaltrat hydrin cho thấy không độc trên tế bào NB N18TG2.
Isovaleroxyvaltrat hydrin cũng được phân lập từ V. alliriifolia, V. capense
và có tác dụng an thần trên súc vật thử nghiệm.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp về thực vật học của V. hardwickii
- Khảo sát về hình thái, sinh thái và vi phẫu bằng các kỹ thuật thường quy.
- Khảo sát về ADN bằng CTAB và giải trình tự ADN trên gen ITS 5.8 S.
rADN, so sánh với các loài cùng chi đã công bố.
2.2.2. Phương pháp về hóa học
- Định tính các thành phần bằng phương pháp hóa học thường quy.
- Phân tích thành phần hóa học bằng sắc ký lớp mỏng, HPLC, phân tích
và xác định các thành phần bay hơi bằng vi chưng cất kết hợp với GCMS, GC-FID.
- Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất trong V. hardwickii bằng

các kỹ thuật sắc ký.
- Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập bằng phương pháp phổ học
(MS, NMR).
2.2.3. Phương pháp về định lượng
- Định lượng phenol toàn phần: dùng thuốc thử Folin-Ciocalteu.
- Xây dựng quy trình định lượng đồng thời acid clorogenic và các
flavonoid trong V. harwickii bằng UPLC-PDA: Xây dựng quy trình
chuẩn bị mẫu, pha động, đường tuyến tính, độ chính xác và độ đúng.
2.2.4. Phuơng pháp thử nghiệm tác dụng sinh học
- Đánh giá tác dụng chống oxy hóa của các phân đoạn chiết trên mô hình
DPPH và FRAP .
- Thử nghiệm độc tế bào trên dòng tế bào Neuroblastoma N18TG2 bằng
phương pháp PI và resazurin, trên các dòng tế Leukemia, HCT 116 và
MDA MB 231 bằng phương pháp XTT.
- Thử nghiệm độc tính cấp bằng phương pháp mô tả bởi Đỗ Trung Đàm
(1996).
- Thử nghiệm tác dụng an thần và giải lo âu trên chuột trên các mô hình:
Mô hình mở, mô hình 2 ngăn sáng tối và bơi gắng sức theo Porsolt
(2001).

Clorovaltrat là hợp chất tự nhiên có clor và được phân lập lần đầu từ V.
officinalis bởi S. Popov và cộng sự vào năm 1974. Sau đó clorovaltrat cùng
với 20 hợp chất khác cũng được Sheng Lin và cộng sự phân lập từ V.
jatamansi công bố năm 2013.
Clorovaltrat đã đuợc báo cáo có tác dụng độc trên dòng tế bào ung thư phổi
(lung adenocarcinoma (A 549)), ung thư tuyến tiền liệt (metastatic prostate
cancer (PC-3M)), ung thư ruột kết (colon cancer (HCT-8)) và ung thư gan
(hepatoma (Bel 7402)) ở mức trung bình với IC50 khoảng 0,89–9,76 M.
Hợp chất 6,10,11-trihydroxy dihydronepetalacton (THDN) trong V.
hardwickii là chất lần đầu tiên được phân lập trong tự nhiên và đã được thử

nghiệm tác dụng độc tế bào Leukemia, HCT 116 (Human colorectal
carcinoma) 116 và MDA MB 231. Kết quả cho thấy THDN không độc trên
các dòng tế bào trên. Hợp chất có cấu trúc tương tự là jatamin A, jatamin G,
hexahydro-6-hydroxy-7-(hydroxymethyl)-4-methylenecyclopenta[c]pyran1(3H)-on, villosid aglycon. Jatamin A, jatamin G, hexahydro-6-hydroxy-7(hydroxymethyl)-4-methylenecyclopenta[c]pyran-1(3H)-on cũng đã có báo
cáo trong tài liệu về tác dụng trên dòng tế bào ung thư nguời K562 và HepG2
và cho thấy không có tác dụng ức chế trên các dòng tế bào này.
Trong công trình này, có bốn flavonoid được phân lập là linarin,
neobudofficid, rhoifolin và neodiosmin. Tất cả chúng đều thuộc nhóm flavon
và là các glycosid với các đường là glucose gắn với 1 hay 2 đơn vị rhamnose.
Trong các flavonoid này, linarin được thử độc tính tế bào trên dòng tế bào


18

7

italica, V. tuberosa, V. edulis, V. faurei. Patchouli alcol, kessyl acetat,
kessanyl acetat là thành phần chính trong nhiều loài thuộc chi Valeriana
nhưng không hiện diện trong cả 2 loài ở nghiên cứu này.

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Về phân lập các hợp chất trong V. hardwickii
Quá trình phân lập bằng các kỹ thuật khác nhau bao gồm sắc ký cột mở, sắc
ký lỏng áp suất trung bình, sắc ký rây phân tử đã phân lập được 11 hợp chất
tinh khiết. Các hợp chất phân lập bao gồm các terpenoid là sitosterol (483
mg) (1), daucosterol (463 mg) (2), acid oleanolic (11 mg) (7), và acid ursolic
(1,72 g) (8); các irodoid là clorovaltrat (73 mg) (9) và isovaleroxyvaltrat
hydrin (13 mg) (10), và 6,10,11-trihydroxy-dihydronepetalacton (730 mg)
(11); các flavoinoid là linarin (480 mg) (3), neobudofficid (52 mg) (4),

rhoifolin (86 mg) (5) và neodiosmin (8 mg) (6). Trong các hợp chất phân
lập, 6,10,11-trihydroxy-dihydronepetalacton là hợp chất trong tự nhiên lần
đầu được công bố. Cột silica gel được áp dụng để phân lập các hợp chất
terpen như sitosterol, daucosterol, acid oleanolic, acid ursolic, clorovaltrat,
isovaleroxy valtrat hydrin, 6,10,11-trihydroxy-dihydronepetalacton và cả
flavonoid glycosid như linarin. Sắc ký lỏng dưới áp suất trung bình MPLC
với pha đảo RP-18 cũng đã được áp dụng để phân lập các flavonoid glycosid
như linarin, rhoifolin và neobudofficid. Sephadex LH-20 đã được dùng để
tinh chế các phân đoạn trong cao n-BuOH. Iridoid nepetalacton ít bị phân
hủy bởi nhiệt, iridomyrmecin chịu được 30 phút ở 120 oC. Tuy nhiên,
valepotriat dễ bị hư bởi nhiệt, ánh sáng, acid hay kiềm. Sản phẩm phân hủy
là các homobaldrinal hay baldrinal, chúng có hóa tính và có thể tạo các
polymer. Trong nghiên cứu này, 2 iridoid valepotriat đã phân lập thành công,
là 2 hợp chất kém bền, khó phân lập ở điều kiện nhiệt đới.

3.1. Thực vật học của V. hardwickii
Hình thái thực vật của cây đã được mô tả chi tiết, các đặc điểm vi phẫu, bột
dược liệu đã được làm sáng tỏ. Việc định danh bằng ADN của V. hardwickii
với mã số định danh KX356086.1 được đăng trên trang pubmed.com là giúp
cho các nhà nghiên cưú thực vật có cơ sở dữ liệu để so sánh các loài thuộc
chi Valeriana.
3.2. Nghiên cứu hóa học
3.2.1. Phân tích thành phần hóa học
Kết qủa phân tích sơ bộ cho thấy trong V. hardwickii có các hợp chất
terpenoid (tinh dầu, triterpen, iridoid…), polyphenol.
Sắc ký lớp mỏng cũng đã được dùng để so sánh với dược liệu V. officinalis,
kết quả cho thấy có 6 thành phần tương tự nhau và có sự khác nhau bởi 2
thành phần. Phân tích bằng HPLC trong lá V. hardwickii chủ yếu có
polyphenol, trong thân và rễ ngoài polyphenol còn có iridoid. Trong rễ V.
officinalis chủ yếu chứa các dẫn chất thuộc acid valerenic là sesquiterpen

với hàm lượng lớn trong khi đó rễ V. hardwickii với thành phần iridoid dien là thành phần chính.
Phân tích bằng GC cho thấy V. hardwickii, ở rễ, thân, lá có 62, 31, 31 thành
phần được xác định và chiếm 90%, 90% và 92% tổng chất bay hơi được xác
định, theo thứ tự. Ở V. officinalis, trong rễ có 55 thành phần được xác định
chiếm 81,6% của tổng số thành phần bay hơi.

Các terpenoid được nhiều báo cáo trong thành phần của chi Valeriana như
sitosterol trong V. officinalis, sitosterol và acid ursolic trong V. officinalis.
Ngoài ra, acid ursolic, acid oleanolic là những chất khá thường gặp trong
thực vật và cũng được phân lập từ V. laxiflora. Acid oleanolic và acid ursolic
đã báo cáo trong tài liệu về tính kháng lao trên M. tuberculosis với MIC 29,7
g/ml (acid oleanolic) và 41,9 g/ml (acid ursolic).
Hình 3.43. Săc ký đồ GC so sánh lá V. hardwickii và V. officinalis


8

17

Hình 3.43. Săc ký đồ GC so sánh thân V. hardwickii và V. officinalis

var. arnottiana cũng tồn tại 2 kiểu hóa học của tinh dầu. Kiểu I với thành
phần chính là valeracetat, 8-epikessyl glycol diacetat, và -kessyl acetat,
kiểu II với thành phần chính maaliol, kessanyl acetat. Thành phần tinh dầu
của V. hardwickii trong nghiên cứu này không giống với các kiểu hóa học
của V. wallichii và V. hardwickii var. arnottiana nêu trên. Tuy nhiên với
maaliol chiếm tỷ lệ lớn, kiểu hóa học của V. hardwickii trong nghiên cứu
này gần giống với kiểu I của V. wallichii và kiểu II của V. hardwickii var.
arnottiana. Thành phần p-anethol có tỷ lệ lớn trong thân V. hardwickii trong
nghiên cứu này chỉ tìm thấy trong thành phần tinh dầu ở rễ và thân rễ của V.

wallichii nhưng với hàm lượng thấp (0,1-0,4%).
Các thành phần dễ bay hơi trong V. officinalis

Hình 3.43. Săc ký đồ GC so sánh rễ V. hardwickii và V. officinalis
3.2.2. Phân lập và xác định cấu trúc
Từ V. hardwickii, 11 hợp chất, tất cả lần đầu tiên được phân lập, bao gồm
các hợp chất -sitosterol, daucosterol, linarin, neobudofficid, rhoifolin,
neodiosmin, acid oleanolic, acid ursolic, chlorvaltrat, isovaleroxy valtrat
hydrin và 6,10,11-trihydroxy dihydronepetalacton. Trong đó, 6,10,11trihydroxy dihydronepetalacton là hợp chất mới lần đầu được công bố.

Đối với V. officinalis, trong rễ có 55 thành phần được xác định chiếm 81,6%
của tổng số thành phần bay hơi. Trong thân, chưa phát hiện có thành phần
bay hơi nào và trong lá, vài thành phần được xác định, đó là acid isovaleric,
acid hexanoic và neophytadien. Nghiên cứu này cũng cho thấy các thành
phần bay hơi có hàm lượng vuợt trội là camphen, bornyl acetat với
monoterpen, valerenal với sesquiterpen, điều này tương tự như những tương
tự như các công bố trước đó. Theo tài liệu đã công bố, các thành phần bay
hơi trong rễ V. officinalis có 3 kiểu hóa học A, B, và C. V. officinalis trong
nghiên cứu này có thành phần tinh dầu không thuộc kiểu A, B, C nêu trên.
Tuy nhiên do có valerenal với hàm lượng cao, tinh dầu V. officinalis trong
nghiên cứu này gần giống với kiểu B hơn.
Công trình nghiên cứu phân tích các thành phần bay hơi từ V. hardwickii và
V. officinalis đã được đăng trên tạp chí quốc tế nhằm nâng cao giá trị của
dược liệu nước nhà.
So sánh các thành phần dễ bay hơi trong V. hardwickii và V. officinalis
Thành phần chính trong cả 2 loài trong nghiên cứu này là acid isovaleric, αpinen, camphen, borneol, bornyl acetat, α-gurjunen, calaren, maaliol,
spathulenol, caryophyllen oxid, valeranon, valerenal, neophytadion và
valerenyl acetat, các thành phần nêu trên cũng được tìm thấy trong nhiều
loài thuộc chi Valeriana như V. hardwickii, V. officinalis, V. celtica, V.
wallichii, V. pyrolaefolia, V. himalayana, V. pancicii, V. sisymbriifolia, V.



16

9

Về chương trình nhiệt, nghiên cứu này đã đưa ra chương trình nhiệt tối ưu
cho phân tách các hợp chất cho cả hai loài V. hardwickii và V. officinalis.
Với chương trình nhiệt này, các thành phần đã được phân tích lên tới 90%
tổng lượng các hợp chất có trong tinh dầu.
Các thành phần dễ bay hơi trong V. hardwickii
Ở V. hardwickii, ở rễ có 64 thành phần trong đó có 60 thành phần có hàm
lượng lớn hơn 0,05% và 4 thành phần ở dạng vết được xác định chiếm 89,9%
tổng lượng chất bay hơi được xác định. Tương tự, ở thân có 32 thành phần
và ở lá cũng có 31 thành phần chiếm tỷ lệ lần lượt là 89,8%, và 91,9% trong
tổng lượng hợp chất bay hơi. Trong các tài liệu công bố, rễ V. hardwickii ở
Ấn độ có 31 thành phần trong tổng 89,6% và 28 thành phần trong tổng 92,1%
thành phần được khảo sát. So với 2 tài liệu trên, rễ loài V. hardwickii ở Việt
nam có thành phần đa dạng hơn. Trong luận án này, lần đầu tiên công bố về
các thành phần bay hơi từ thân và lá của V. hardwickii.
Những thành phần tương tự trong rễ của V. hardwickii trong nghiên cứu này
so với tài liệu bao gồm các monoterpen như -pinen, camphen, borneol, đặc
biệt là bornyl acetat là thành phần nổi trội. Các thành phần sesquiterpen cũng
có sự tương đồng trong loài V. hardwickii ở Việt nam cũng như Ấn độ đó là
gurjunen, cadinen, caryophyllen, ar-curcumen, allo-aromadendren.
Trong nghiên cứu này, thành phần acid isovaleric cũng đã được phát hiện và
nó có nhiều trong nhiều loài thuộc chi Valeriana, tạo ra mùi đặc trưng cho
chi này. Tuy nhiên, thành phần dễ bay hơi này cũng không được phát hiện
trong vài nghiên cứu gần đây khi nhiệt độ buồng của GC lúc khởi điểm là
50 oC hay thậm chí cao hơn. Ngoài acid isoaleric là thành phần đáng kể,

thành phần trong rễ V. hardwickii trong nghiên cứu này cũng tương đối khác
biệt với rễ của 2 loài cùng chi đã công bố, đó là V. hardwickii var. hardwickii
với thành phần chính là epoxysesquithujen và V. hardwickii var. arnottiana
với thành phần chính là valeracetat và methyl linoleat. Trong nghiên cứu về
tinh dầu của V. wallichii ở vùng Tây Bắc Hymalaya cho thấy tồn tại 2 kiểu
hóa học (chemotype) của tinh dầu. Trong đó, kiểu I với thành phần chính là
các oxysesquiterpen bao gồm maaliol và viridiflorol và kiểu II có thành phần
chính là patchouli alcohol, viridiflorol. Tài liệu cũng cho thấy V. hardwickii

Sơ đồ 2.1. Sơ đô chiết phân bố

Sơ đồ 2.2. Sơ đô phân lập hợp chất 1, 2, 3


10

15
Kết quả giải trình tự gen ITS lần đầu được công bố trên trang dữ liệu Mỹ
(www.pubmed.com) với mã nhận diện được cấp là KX356086.1. Việc công
bố bản đồ gen ITS là đóng góp mới cho cho cơ sở dữ liệu gen của loài này
trong chi Valeriana. Các nhà nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu này để so
sánh và định danh V. hardwickii.
Về phân tích bằng HPLC

Sơ đồ 2.3. Sơ đô phân lập hợp chất 3,4,5

Kết quả phân tích định tính so sánh dịch chiết V. hardwickii và V. officinalis
bằng HPLC (Mục 3.2.1.2) cho thấy lá có chứa thành phần là các dẫn chất
thuộc acid clorogenic, các flavonoid và các iridoid di-en. Từ kết qủa phân
tích, việc phân lập các hợp chất cũng đã được tiến hành. Kết quả phân lập

thu được bốn flavonoid chính là linarin, neobudofficid, rhoifolin và
neodiosmin, ba iridoid là clorovaltrat, isovaleroxyvaltrat hydrin, 6,10,11trihydroxy dihydronepetalacton, bốn terpenoid là -sitosterol, daucosterol,
acid oleanolic, acid ursolic. Bên cạnh đó, việc phân tích cho thấy có acid
clorogenic đã giúp cho việc định lượng chúng trong cả hai loài V. hardwickii
và V. officinalis. Việc phân tích định bằng HPLC cho thấy các thành phần
chính trong rễ ở cả hai loài trên có sự khác nhau. Thành phần trong rễ loài
V. hardwickii chủ yếu là valepotriat di-en trong khi đó trong loài V.
officinalis chủ yếu chứa các dẫn chất khung valeran như acid
hydroxyvalerenic, acid acetoxyvalerenic và acid valerenic. Việc phân tích
định, tính định lượng các iridoid valepotriat cũng đã được báo cáo với việc
dùng HPLC
Về phân tích bằng GC

Sơ đồ 2.4. Sơ đô phân lập hợp chất 6 và 11

Có nhiều phương pháp chuẩn bị mẫu trong phân tích tinh dầu như chưng cất
lôi cuốn theo hơi nước, phương pháp chiết bằng dung môi, phương pháp ép,
phương pháp ướp, lấy mẫu trực tiếp từ cơ quan tiết, vi chưng cất hay
headspace... Trong nghiên cứu này, phương pháp vi chưng cất được dùng để
chiết tinh dầu từ hai loaì V. hardwickii và V. officinalis. Phương pháp này có
ưu điểm là dùng lượng nhỏ nguyên liệu từ vài chục mg đến 3 g và bẫy với
một lượng ít dung môi (0,3 ml hexan).


14

11

officinalis lần lượt là 1,84; 0,97; 3,43 mg Trolox/g mẫu. Mô hình FRAP trên
trên rễ; thân, lá V. hardwickii lần lượt là 1,12; 0,69; 1,87 mg Trolox/g mẫu.

3.4.2. Tác dụng độc tế bào
Linarin, isovaleroxy valtrat hydrin không độc trên dòng tế bào
Neuroblastoma N18TG2 với nồng độ 0,01; 0,1; 1 và 10 g/ml. Hợp chất
6,10,11-trihydroxy dihydronepetalacton (THDN) được thử độc tính trên 3
dòng tế bào MDA-MB 231, HCT 116 và Leukemia, kết quả cho thấy THDN
không độc trên các dòng tế bào nêu trên với nồng độ 5 g/ml và 50 g/ml.
3.4.3. Độc tính cấp, tác dụng an thần và giải lo âu
Các cao chiết nước, cao chiết EtOH 45% và cao DCM của V. hardwickii
không gây độc tính cấp trên chuột với liều Cao DCM, cao EtOH 45% và cao
nước lần lượt là 5 000; 11900 và 14640 mg/kg chuột. Kết quả thử nghiệm
các cao trên mô hình môi trường mở, hai ngăn sáng tối và bơi gắng sức đã
cho thấy các cao chiết có tác dụng an thần, giải lo âu trên chuột với liều 1/10
và 1/20 liều thử độc tính cấp.

Sơ đồ 2.5. Sơ đô phân lập hợp chất 7 và 8

BÀN LUẬN
Chi Valeriana có nhiều loài được dùng làm thuốc phổ biến ở châu Âu như
V. officinalis, ở Trung quốc, Ấn độ như V. jatamansi, hay ở Nhật như V.
faurei và nhiều nước khác.
Về thực vật học
Đã có nhiều nghiên cứu về thực vật học, hóa học và tác dụng dược lý của
các loài này trên thế giới. Ở Việt nam, loài V. hardwickii ít được biết và gần
như chưa có báo cáo về cây thuốc này. Việc nghiên cứu về thực vật học, hóa
học và tác dụng sinh học của duợc liệu này và các hợp chất phân lập được là
điều hết sức cần thiết nhằm đóng góp các thông tin và góp phần chứng minh
tác dụng của nó. Nghiên cứu này giúp nâng cao giá trị của nguồn dược liệu
này trong kho tàng dược liệu nước nhà. Những công bố trong nước và quốc
tế của nghiên cứu này là nguồn tham khảo cho những công trình nghiên cứu
tiếp theo và các bài tổng quan các nghiên cứu về Nữ lang V. hardwickii cũng

như chi Valeriana.

Sơ đồ 2.6. Sơ đô phân lập hợp chất 9 và 10


12

13

3.2.2.1. Hợp chất 1: Sitosterol. Hợp chất 2: Daucosterol

3.2.2.4. Hợp chất 9: Chlorvaltrat. Hợp chất 10: Isovaleroxyvaltrat
hydrin. Hợp chất 11: 6,10,11-trihydroxy dihydronepetalacton
O

1'''

H

O

H

O
1''

6

7


H

11

O

H

4
5
9

8

1

O

H
10

R

3.2.2.2. Hợp chất 3: Linarin, hợp chất 4: Neobudofficid, hợp chất 5:
Rhoifolin, hợp chất 6: Neodiosmin

OH

H


H

O
1'

3'

R=Cl: Clorvaltrat
O
R=Isovaleryl: Isovaleroxy valtrat hydrin

6,10,11-trihydroxy
dihydronepetalacton
3.3. Định lượng các thành phần

3.2.2.3. Hợp chất 7: Acid oleanolic. Hợp chất 8: Acid ursolic
29

30

20

19
12

18

13

11

25

22

COOH

14

9

16

2

10

8

3

3.4. Thử nghiệm tác dụng sinh học

17

26

1

21


3.4.1. Tác dụng chống oxy hóa
Mô hình DPPH trên rễ, thân, lá V. officinalis là 15,76; 10,25 và 30,85 mg
Trolox/g mẫu. Mô hình DPPH trên rễ, thân, và lá V. hardwickii lần lượt là

28

15
27

7

5

HO

6

4
23

9,11; 6,53 và 13,71 mg Trolox/g mẫu. Mô hình FRAP trên rễ; thân, lá V.

24

Acid oleanolic

- Kết quả định lượng phenol toàn phần trong lá, thân và rễ của V.
hardwickii tương ứng là 24,3; 17,4; 18,4 mg acid caffeic/g, trong lá, thân
và rễ của V. officinalis tương ứng là 43,1; 16,0; 23,4 mg /g.
- Định lượng đồng thời linarin, rhoifolin, neobudofficid và acid clorogenic

bằng UPLC-PDA với khoảng tuyến tính (R2 > 0,999; 0,05-120 gml),
độ lặp lại (RSD < 2%), độ đúng đạt 90 – 107%. Hàm lượng acid
clorogenic, rhoifolin, neobudofficid và linarin trong mẫu lá V. hardwickii
lần lượt là 1,24; 0,69; 0,05; và 1,26%. Hàm luợng acid clorogenic trong
thân và rễ V. hardwickii lần lượt là 5,1% và 0,45%; trong lá và rễ V.
officinalis lần lượt là 0,44% và 0,66%.

Acid ursolic



×