Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng huyện đà bắc tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.27 KB, 20 trang )



bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp h nội
__________________________________


nguyễn đình thi




nghiên cứu phát triển hệ thống
cây trồng huyện đ bắc tỉnh ho bình



Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62 62 01 01



tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp




Hà Nội - 2009
Công trình đợc hoàn thành tại:
trờng đại học nông nghiệp h nội



Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Đức Viên



Phản biện 1: GS. TS Bùi Đình Dinh

Phản biện 2: GS.TS Trần An Phong

Phản biện 3: PGS.TS Hoàng Văn Phụ


Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án
cấp Nhà nớc họp tại: Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Vào hồi: 8 giờ 30 ngày 30 tháng 9 năm 2009




Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin Th viện trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Công trình đã công bố:
[1] Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Văn Trung, Lê Thị Hảo, Trần Đức Viên, Ngô Văn Duẩn,
Nguyễn Văn Bình: Kết quả xây dựng mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất
da hấu và bí ngồi tại Quảng Bình. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp số 5/2004.
Tr. 385-390.
[2] Nguyễn Đình Thi, Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Văn Trung, Trần Đức Viên,
Nguyễn Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Luyện, Nguyễn Thị Lệ. Kết quả khảo nghiệm một số

giống bí ngồi tại Trờng Đại học Nông nghiệp I, vụ xuân 2004. Tạp chí Nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Số 9/2006. Tr.106-107.
[3] Nguyễn Đình Thi, Trần Đức Viên. Kết quả khảo nghiệm cây bí ngồi tại huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2005-2006. Tạp chí Kinh tế Sinh thái. Số 32/2009. Tr.
47.
[4] Hoàng Đăng Dũng, Trần Đức Viên, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Văn Hoan, Lã Vĩnh
Hoa, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Thị Lệ, Trần Lệ Thuỷ. ảnh hởng của liều lợng và
thời điểm phun GA
3
đến năng suất tổ hợp Bắc Ưu 51 - vụ xuân 2004. Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Số 2/2006. Tr.101-103.
[5] Nguyễn Đình Thi, Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Văn Trung, Trần Đức Viên,
Nguyễn Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Luyện, Nguyễn Thị Lệ. Kết quả khảo nghiệm một số
giống bí ngồi tại Trờng Đại học Nông nghiệp I, vụ xuân 2004. Tạp chí Nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Số 9/2006. Tr.106-107.
[6] Hoàng Đăng Dũng, Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Hoan, Trần Đức Viên, Nguyễn Văn
Trung, Nguyễn Thị Luyện, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Thị Lệ. Nghiên cứu các giải
pháp công nghệ sản xuất hạt lai F1 tổ hợp lúa lai hai dòng Việt Lai 24, vụ mùa 2004.
Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số 10/2006. Tr.98-100.
1

1. Tính cấp thiết của đề tài mở đầu
Huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình là huyện miền núi có diện tích tự nhiên
72.755,62 ha, độ cao trung bình so với mực nớc biển là 560 mét. Đà Bắc vừa là
địa bàn sinh sống của hàng vạn đồng bào các dân tộc Tày, Mờng, Dao, Thái,
Kinh lại vừa có chức năng sản xuất và phòng hộ cho thuỷ điện Hoà Bình. Kết
quả phân tích 47 mẫu đất ruộng tại Đà Bắc cho thấy nguy cơ thoái hoá đất là rõ
rệt (đất chua và nghèo chất hữu cơ). Năng suất cây trồng thấp và mang tính độc
canh, dinh dỡng đất ngày càng suy kiệt và chua hoá, kỹ thuật canh tác của
ngời dân còn lạc hậu, dân số ngày càng tăng

Giải pháp để quỹ đất của huyện pháp triển theo hớng bền vững là hạn chế
tối đa việc khai thác đất đồi núi trồng cây lơng thực ngắn ngày, nghiên cứu cải
tiến phát triển hệ thống cây trồng (HTCT), đẩy mạnh thâm canh trên đất bằng
nhằm giảm sức ép lên đất dốc v đất rừng. Trong đó, việc nghiên cứu phát triển
HTCT đất ruộng bậc thang và ruộng bằng là việc làm thiết thực và hết sức cần
thiết. Từ những lý do trên chúng tôi triển khai đề tài: Nghiên cứu phát triển hệ
thống cây trồng huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình.
2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng HTCT phù hợp trên cơ sở đánh giá hiện trạng tự nhiên, kinh tế-
xã hội của huyện Đà Bắc nhằm khai thác và sử dụng hợp lý quỹ đất canh tác và
tăng thu nhập cho ngời dân.
3. Những đóng góp của đề tài
3.1 Về cây lúa
- Đã khẳng định đợc trong điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Đà
Bắc sản xuất lúa lai đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với lúa thuần. Đã chọn
đợc: (+) Lúa thuần: Vụ xuân năng suất trung bình đạt cao nhất là hai giống ĐB5
và ĐB6: (ĐB5=61,1 tạ/ha và ĐB6=61,5 tạ/ha). Vụ mùa năng suất trung bình của
hai giống ĐB5 và ĐB6 đạt cao nhất là: (ĐB5=56,4 tạ/ha và ĐB6=58,9 tạ/ha). Các
giống lúa thuần có thời gian sinh trởng trong vụ xuân 121-125 ngày và 112-116
ngày trong vụ mùa ; (+) Lúa lai: Vụ xuân hai giống lúa lai VL-20 và TH3-3 đạt
năng suất trung bình cao nhất (VL20=67,1 tạ/ha và TH3-3=67,0 tạ/ha). Vụ mùa
năng suất trung bình đạt cao nhất là giống TH3-4: 71,0 tạ/ha. Vụ mùa giống VL-
24 có thời gian sinh trởng ngắn nhất (111-116 ngày) phù hợp cho việc bố trí cơ
cấu 3 vụ/năm.
- Cải tiến kỹ thuật canh tác lúa làm tăng năng suất lúa từ 9-16% so với
phơng thức canh tác truyền thống ở Đà Bắc.
3.2 Về cây rau màu
- Đã xác định đợc tính phù hợp giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội
của huyện với các loại giống rau mới: Da chuột lai F1 (GA-F1), bí ngồi lai F1
(Nghệ Nông).

3.3 Về mô hình cây trồng
Đã xác định đợc 5 mô hình HTCT phù hợp có hiệu quả kinh tế cao, bền vững:
(-) Với ruộng thiếu nớc tới trong vụ xuân: Lạc xuân-lúa mùa-bí ngồi. (-) Với
ruộng chủ động tới tiêu: (+) Da chuột-lúa mùa-đậu tơng đông (+) Lúa xuân-
lúa mùa sớm-da chuột; (+) Lúa xuân-lúa mùa-bí ngồi; (+) Lúa xuân-lúa mùa-
ngô.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 176 trang đánh máy. Trong đó, 4 trang mở đầu, 46 trang tổng
quan tài liệu, 11 trang nội dung và phơng pháp nghiên cứu, 71 trang kết quả
nghiên cứu, 3 trang kết luận và đề nghị. Có 49 bảng biểu, 5 hình minh chứng. 126
tài liệu tham khảo với 13 trang, trong đó tài liệu tiếng Việt là 90 và tài liệu tiếng
Anh là 36. 1 trang các bài báo đã công bố có liên quan. 29 trang phụ lục gồm: kết
2
quả phân tích ANOVA, kết quả phân tích tơng quan của thí nghiệm, thử nghiệm
đồng ruộng, số liệu phân tích đất và các hình ảnh minh hoạ trong quá trình triển
khai nghiên cứu tại địa bàn.
CHƯƠNG I
tổng quan ti liệu
1.1 Cơ sở khoa học của hệ thống cây trồng
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Hệ thống cây trồng: HTCT là thành phần các giống và loài cây
đợc bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây trồng trong mọi hệ
sinh thái nông nghiệp (HSTNN) nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự
nhiên, kinh tế-xã hội. HTCT là tổ hợp cây trồng bố trí theo không gian và thời
gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật đợc thực hiện, nhằm đạt năng suất cây trồng
cao và nâng cao độ phì của đất. Nguyễn Văn Luật, 1992, Vũ Tuyên Hoàng, 1995,
David Connor, 2003 đã đa ra khái niệm về HTCT. Đào Thế Tuấn, 1978 đã đa ra
khái niệm về cơ cấu cây trồng.
1.1.1.2 Hệ thống cây trồng tiến bộ
Theo Phạm Chí Thành (1996), HTCT tiến bộ bao gồm HTCT bản địa cộng

với tiến bộ kỹ thuật.
1.1.1.3 Hệ thống cây trồng hợp lý
HTCT hợp lý đã đợc Trần Khải, 1994, Đào Thế Tuấn, 1989, Phùng Đăng
Chinh, 1987 đa ra khái niệm hệ thống cây trồng hợp lý là HTCT phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của vùng và đợc nông dân chấp nhận.
1.1.2 Những yếu tố cơ bản ảnh hởng tới hệ thống cây trồng
1.1.2.1 Nhiệt độ
Từng loại cây, giống cây, các bộ phận của cây, các quá trình sinh lý của
cây, sẽ phát triển thích hợp và chỉ an toàn ở một nhiệt độ nhất định. Cây a
nóng, cây a lạnh, cây trung gian đều cần ngỡng nhiệt độ nhất định. Bố trí
HTCT trong một năm ở nớc ta đã đợc Lý Nhạc và cộng sự (1987) đề cập.
1.1.2.2 Lợng ma
Cây trồng đòi hỏi một lợng nớc lớn gấp nhiều lần trọng lợng chất khô
của chúng. Lợng nớc mà cây tiêu thụ để hình thành một đơn vị chất khô của
một số cây trồng (gọi là hệ số tiêu thụ nớc), ví dụ nh ngô: 250-400, lúa: 500-
800, bông: 300-600, rau: 300-500, cây gỗ: 400-600, (Trần Đức Hạnh và cộng
sự, 1997). Benites José R., 2007 đã có công trình nghiên cứu giải thích về tiến
trình xói mòn và thoái hoá đất dới tác động của nớc ma.
1.1.2.3 Đất đai
Henry D.Foth và Boyd G.Ellis, 1996 đa ra vai trò của đất đai trong
phạm vi, các lĩnh vực hoạt động của con ngời trên toàn cầu. Thành phần cơ
giới của đất quy định tính chất của đất nh chế độ nớc, chế độ không khí,
nhiệt độ và dinh dỡng. Giải thích cho nguyên nhân của sự thoái hoá đất dốc
theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999) quy về 5 nhóm yếu tố. Chuyển từ
cơ cấu độc canh cây ngắn ngày sang đa canh sẽ gia tăng mạnh hàm lợng chất
hữu cơ và nhịp độ tuần hoàn hữu cơ trong đất. Đây là một đảm bảo cho sử dụng
đất lâu bền (Nguyễn Văn Bộ, 2001).
1.1.2.4 Cây trồng
Đào Châu Thu và cộng sự, 1990 xác định vị trí của cây trồng trong hệ
thống. Bố trí HTCT hợp lý là lựa chọn loại cây trồng nào để lợi dụng đợc tốt

nhất các điều kiện tự nhiên cũng nh các nguồn tài nguyên khác của vùng. Sự
tơng tác giữa các yếu tố đầu vào trong HTCT mà ở đó cây trồng là vị trí trung
3
tâm (Edwards C.A, 1989). Theo Pimentel D., (1989) cho rằng tơng tác giữa
các yếu tố sinh thái với cây trồng là mối quan hệ phức hợp.
1.1.2.5 Hệ sinh thái
Sự sắp xếp và bố cục của HSTNN là công cụ cơ bản để thiết kế sự tơng
tác giữa các nhân tố đảm bảo phạm vi giới hạn của cấu trúc cảnh quan và chất
lợng môi trờng đợc mô tả trong hình 1.3 (Paoletti M. G và Lorenzoni G. G,
1989). Xây dựng HTCT là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, đó là HSTNN mà
trong đó cây trồng là thành phần chủ yếu. Bố trí HTCT cần chú ý đến các mối
quan hệ giữa các thành phần sinh vật trong HSTNN.
1.1.2.6 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt
động kinh tế. Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào
một số chỉ tiêu nh: năng suất, tổng sản lợng, thu nhập và mức lãi của các sản
phẩm hàng hoá.
1.1.2.7 Thị trờng
Marshall (1917), thị trờng không phải chỉ do cạnh tranh điều khiển mà
còn do sự hợp tác và tơng trợ lẫn nhau. Đào Thế Tuấn, 2003 cũng đa ra nhận
định về thị trờng. Theo Nguyễn Cúc, Đặng Ngọc Lợi (2007) thì điều kiện để
hình thành thị trờng cần phải có 4 yếu tố liên quan đến đối tợng, điều kiện, địa
điểm và cơ chế hay tập tục.
1.1.2.8 Nông hộ
Theo Đặng Kim Sơn (2006) ở nông thôn nớc ta có 3 nhóm hộ chính.
Theo Đào Thế Tuấn (1997) thì nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ. Hoàng Việt
(1998), kinh tế hộ nông thôn ở nớc ta trong những năm qua đã có bớc phát
triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra 5 tồn tại cần khắc phục trong quá
trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
1.1.2.9 Chính sách

Franks Ellis cho rằng không có một định nghĩa duy nhất về thuật ngữ
chính sách. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: quá trình đa dạng hoá cây trồng là
do sự phát triển của kinh tế hộ quyết định và còn tuỳ vào từng vùng, nhng yếu
tố khó khăn về vốn mang tính quyết định nhất.
1.1.3 Canh tác trên đất dốc và phát triển bền vững
Canh tác trên đất dốc vùng đồi núi thực chất là nghiên cứu và phát triển bền
vững hệ thống NLKH. Ismail Seragekdin (1993) và Bộ KH&ĐT (2006) đã đa
ra khái niệm về phát triển hớng đến bền vững. Thực nghiệm về NLKH giai
đoạn sau đã diễn tả hiện thực hơn, phù hợp với kinh nghiệm ban đầu của ngành
học (Sommarriba.E, 1992). Từ đáy thung lũng lên đỉnh đồi, đỉnh núi đã hình
thành các HTCT bao gồm các loại hình canh tác trải theo chiều cao. Đó là HTCT
tạm gọi là "HTCT trải theo chiều cao".
1.1.4 Phơng pháp tiếp cận nghiên cứu hệ thống cây trồng
1.1.4.1 Phơng pháp tiếp cận hệ thống
Rhoades và Booth (1982) đề xuất hớng nghiên cứu bắt đầu từ nông dân theo
mô hình nông dân trở lại nông dân (Phạm Thị Mỹ Dung và Vũ Văn Cảnh, 1995);
nông dân-đầu tiên-và cuối cùng Champer và cộng sự (1989); Farington và Martin
(1988) đề xuất hớng nghiên cứu có sự tham gia của nông dân (Phạm Thị Mỹ
Dung và Vũ Văn Cảnh, 1995). Hớng nghiên cứu bất đầu từ nông dân đợc dựa
trên sự tập hợp các ý tởng chứa đựng trong tác giả Chamber và cộng sự (1989).
Spedding, C.R.W. (1975) đã đa ra 2 phơng pháp cơ bản trong nghiên cứu hệ
thống canh tác. Mai Văn Quyền (1996) đã có đúc kết các phơng pháp tiếp cận
trong nghiên cứu hệ thống canh tác. Zandstra H.G và cộng sự (1981) đề xuất một
phơng pháp nghiên cứu hệ thống canh tác của nông trại. Đào Thế Tuấn (2003) nội
dung bao hàm của tiếp cận hệ thống gồm 13 bớc theo trình tự nhất định tuỳ vào
4
từng khung cảnh cụ thể.
1.1.4.2 Phát triển nông nghiệp trên quan điểm hệ thống
Phạm Chí Thành, 1993 cho rằng: Hiện nay đang tồn tại hai quan điểm về
phát triển nông nghiệp. Hợp lý hơn cả là phát triển nông nghiệp theo kinh tế thị

trờng kết hợp hài hoà với nông nghiệp sinh thái.
1.2 Tình hình nghiên cứu hệ thống cây trồng
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nớc
1.2.1.1 Nghiên cứu về luân canh, xen canh, cải tiến giống cây trồng trong
luân canh và xen canh
Flach M. và cộng sự (1989) đa ra khái niệm luân canh cây trồng. Geurts
F.M. và cộng sự (1989) đã đa ra khái niệm xen canh. Đây là khái niệm mang
tính chất tổng quát phù hợp với điều kiện của mỗi nớc.
1.2.1.2 Nghiên cứu về cơ cấu cây trồng và kỹ thuật canh tác trên đất dốc
Mối quan hệ giữa HTCT trên đất dốc với vấn đề rửa trôi, xói mòn đất đã
đợc nghiên cứu ứng dụng hệ thống canh tác NLKH trên đất dốc. Nghiên cứu về kỹ
thuật canh tác trên đất dốc lần đầu tiên áp dụng ở Philippine. Mô hình này cũng
đợc B.T. Kang áp dụng ở Nigeria gọi là canh tác theo băng (Alley cropping)
(Nguyễn Vy, 1992; Phạm Minh Nguyệt, 1994; World Bank, 1994).
1.2.1.3 Nghiên cứu cây trồng theo phơng thức NLKH
Các kết quả nghiên cứu trong nớc và trên thế giới cho thấy việc lựa chọn
CCCT trên vùng đất dốc cần dựa trên quan điểm phát triển nông nghiệp theo
hớng bền vững, trong đó NLKH là một giải pháp quan trọng.

1.2.2 Nghiên cứu trong nớc về HTCT ở miền núi phía Bắc
Các kết quả nghiên cứu của Trần An Phong (1972, 1995) và Nguyễn
Đăng Khôi (1974) đã chỉ ra sử dụng nguồn hữu cơ tăng cờng độ phì cho đất
dốc vùng đồi núi. Các công trình nghiên cứu của Bùi Huy Đáp (1977, 1994),
Nguyễn Thế Lâm (1982), Vũ Tuyên Hoàng (1957), Nguyễn Ngọc Bình
(1988), Lê Quốc Doanh (2007) theo thời gian về HTCT trên đất dốc. Nhiều
công trình nghiên cứu tổng hợp và chuyên đề về HTCT, đặc biệt là HTCT ở
vùng đồi núi đã đợc tiến hành ở nhiều nơi trong và ngoài nớc đã có nhiều
kết quả nhất định. Diện tích đất ruộng bậc thang và đất bằng là nguồn quan
trọng nhất để giữ ổn định an ninh lơng thực cho ngời dân vùng Tây Bắc nói
chung và huyện Đà Bắc nói riêng.

Chơng ii
nội dung v phơng pháp nghiên cứu
2.1 Nội dung nghiên cứu
2.1.1 ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế-x hội đến HTCT
2.1.2 Hiện trạng HTCT huyện Đà Bắc
2.1.3 Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật góp phần phát triển HTCT trên
đất ruộng ở Đà Bắc
2.1.4 Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển HTCT theo hớng
bền vững.
2.2 Địa điểm: huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. Trong đó, Nghiên cứu hiện trạng:
quan sát tất cả 21 xã và thị trấn, tập trung khảo sát 3 xã Mờng Chiềng, Tân Minh
và Tu Lý. Nghiên cứu khảo nghiệm, nghiên cứu cải tiến HTCT và các mô hình tập
trung 2 xã Mờng Chiềng và Tu Lý.
2.3 Thời gian nghiên cứu: 2004-2008
2.4 Phơng pháp điều tra nông thôn và thu thập dữ liệu
- Số liệu thứ cấp: Là các thông tin đợc công bố từ các báo cáo, bài báo, từ
các cơ quan tại địa phơng, các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành.
5
- Số liệu sơ cấp: Điều tra nông hộ với công cụ áp dụng theo phơng pháp điều
tra nông thôn có sự tham gia của ngời dân (PRA: Participatory Rural Appraisal);
Các mẫu điều tra đợc chọn ngẫu nhiên đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
ắ Chọn xã: Lựa chọn địa bàn 3 xã đại diện cho 3 vùng (cao, trung bình
và thấp): Xã Mờng Chiềng, Tân Minh và xã Tu Lý. Thu thập số liệu sơ cấp qua
các nông hộ sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm của các đối tợng có liên quan.
Đồng thời việc thu thập thông tin đợc điều tra trực tiếp ngoài đồng ruộng thông
qua việc lập phiếu với các câu hỏi đã đợc chuẩn bị phù hợp với nội dung nghiên
cứu.
ắ Chọn hộ: Việc chọn mẫu (chọn hộ) đợc chọn ngẫu nhiên trong số các
hộ có sản xuất nông nghiệp, chọn mỗi xã 50 hộ để điều tra. Chỉ tiêu điều tra: chi phí
vật chất, chi phí lao động, năng suất của cây trồng theo công thức luân canh, phiều

điều tra còn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm cơ bản của hộ gia đình (số nhân
khẩu, số lao động, tuổi, trình độ chủ hộ, điều kiện vật chất, ), tình hình tiêu thụ sản
phẩm, mức thu, chi tiêu của hộ. Bên cạnh các chỉ tiêu lợng hoá đợc còn có các
câu hỏi mở để nắm rõ đợc thuận lợi, khó khăn của hộ; mong muốn và hớng sản
xuất trong thời gian tới. Các số liệu thu thập đợc phân tổ thống kê theo các tiêu
thức khác nhau. Phân tích số liệu thu thập đợc thông qua phơng pháp: dẫy số,
tính các chỉ tiêu tổng hợp. Số liệu đợc xử lý bằng Microsoft Excel 7.0.
2.5 Phơng pháp lấy và phân tích mẫu đất
+ Phơng pháp lấy mẫu đất: Lấy mẫu đất đại diện ở tầng canh tác tại thời điểm
trớc khi tiến hành nghiên cứu. Tổng số mẫu thu thập là 47. Tất cả các mẫu đất đều
đợc thu thập tại tầng canh tác (0-20 cm). Phân tích tại phòng Thí nghiệm Trung tâm-
Khoa Đất và Môi trờng-Đại học Nông nghiệp Hà Nội với các chỉ tiêu liên quan,
gồm: pH
KCL
: pH meter, điện cực thuỷ tinh; N (tổng số): Theo phơng pháp
Kjeldahl, phá mẫu bằng H
2
SO
4
và HClO
4
; N (thuỷ phân): Tiurin và Kônônôva; OC
(%): theo phơng pháp Walkley và Black; P
2
O
5
tổng số: phơng pháp so màu,
công phá bằng H
2
SO

4
+ HClO
4
; P
2
O
5
(dễ tiêu): Oniani; K
2
O (dễ tiêu): Matslova đo
bằng quang kế ngọn lửa; K (tổng số): Đo bằng Quang kế ngon lửa, phá mẫu bằng
HF + HCl + HClO
4
.
2.6 Các thí nghiệm và thử nghiệm trên đồng ruộng
Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm và so sánh một số dòng/giống lúa thuần
- Thời gian và địa điểm: Xã Mờng Chiềng và xã Tu Lý, vụ xuân và vụ mùa
năm 2005 và vụ xuân năm 2006
- Các giống lúa thuần tham gia thí nghiệm: 5 giống tham gia thí nghiệm là
ĐB5, ĐB6, HTCT, ĐV 108 và Khang Dân làm đối chứng.
- Bố trí thí nghiệm: Sắp xếp theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (Mead R và cs,
1993).
- Phân bón: Lợng phân bón sử dụng trong thí nghiệm là 80 N + 60 P
2
O
5
+
90 K
2
O. Bón lót toàn bộ phân lân + 30% đạm +30% kali. Bón thúc lần 1 khi cây

lúa hồi xanh: 50% đạm + 30% kali. Bón thúc lần 2 trớc khi trỗ 20 ngày: bón
toàn bộ số phân còn lại. Các chỉ tiêu theo dõi: sinh trởng phát triển, các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất.
Thí nghiệm 2: Khảo nghiệm và so sánh một số dòng/giống lúa lai
- Thời gian và địa điểm: Xã Mờng Chiềng và xã Tu Lý. Vụ xuân và vụ mùa
năm 2005 và vụ xuân năm 2006.
- Bố trí thí nghiệm: Nh thí nghiệm 1.
+ Các chỉ tiêu khác của thí nghiệm: Tơng tự thí nghiệm 1.
Thử nghiệm 1: Thử nghiệm phơng pháp canh tác lúa
- Thời gian, địa điểm: xã Mờng Chiềng, vụ mùa năm 2006.
6
- Bố trí thử nghiệm: Diện tích thử nghiệm của mỗi công thức đợc bố trí theo
phơng pháp ô lớn. Lặp lại 6 hộ nông dân tại địa điểm triển khai (Gomez K.A và
cs, 1983).
- Công thức thử nghiệm: (1) Cấy theo phơng pháp truyền thống của ngời
dân địa phơng; (2) Cấy theo phơng pháp cải tiến.
Thử nghiệm 2: Thử nghiệm cây da chuột
Diện tích thử nghiệm mỗi giống là 100 m
2
, lặp lại 6 hộ nông dân tại địa điểm
triển khai (Gomez K.A và cs, 1983). Mật độ trung bình 22.000 cây/ha. Giống da
chuột: Sao xanh (đối chứng), GA-F1, NH184, NH185. Các chỉ tiêu theo dõi: sinh
trởng phát triển, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, so sánh hiệu quả
kinh tế của các giống tham gia thử nghiệm.
Thử nghiệm 3: Thử nghiệm cây bí ngồi
Giống bí ngồi tham gia thử nghiệm: Đài Loan 266, Tảo Thanh, Lam House
và Nghệ Nông. Bố trí nh thử nghiệm 2. Thử nghiệm đợc tiến hành trong vụ xuân
và vụ đông năm 2005 và vụ xuân năm 2006. Các chỉ tiêu thử nghiệm và phân tích
tơng tự thử nghiệm 2.
2.7 Xây dựng các mô hình công thức luân canh phù hợp

2.7.1 Xây dựng mô hình công thức luân canh cây trồng trên đất có tới.
Mô hình 1 (đ/c): Lúa xuân-lúa mùa; Mô hình 2 (nghiên cứu): Lúa xuân-
lúa mùa-bí ngồi; Mô hình 3 (nghiên cứu): Lúa xuân-lúa mùa-da chuột; Mô hình
4 (nghiên cứu): Lúa xuân-lúa mùa-ngô; Mô hình 5 (nghiên cứu): Da chuột-lúa
mùa-đậu tơng. Trong đó: (1) Giống lúa đối chứng là Khang Dân trong cả vụ
xuân và vụ mùa. Giống lúa cho các công thức nghiên cứu vụ xuân là VL-20
(riêng công thức 5 lúa mùa là giống ĐB5); (2) Da chuột vụ xuân và đông: giống
GA-F1; (3) Bí ngồi: giống Nghệ Nông; (4) Ngô là giống VN10; (5) Đậu tơng:
giống DT 84.
2.7.2 Xây dựng mô hình trên đất ruộng hởng nớc trời
Mô hình 6 (đ/c): lúa mùa (giống Khang Dân); Mô hình 7 (nghiên cứu):
Lạc-lúa mùa-bí ngồi (lạc là giống V14, lúa là giống VL-24 và bí ngồi là giống
Nghệ Nông).
Địa điểm thực hiện: mô hình 1, 2, 3, 6, 7 tại xã Tu Lý và các mô hình 4, 5
thực hiện tại xã Mờng Chiềng. Thời gian thực hiện: năm 2007.
2.8 Phân tích kết quả
2.8.1 Thí nghiệm đồng ruộng
Số liệu đợc xử lý thống kê theo phơng pháp phân tích phơng sai
ANOVA, phân tích tơng quan bằng chơng trình IRRISTAT 4.0
2.8.2 Phân tích kinh tế
1. Kết quả sản xuất = Năng suất x giá bán.
2. Chi phí vật chất = Tổng các chi phí vật chất đầu t trong quá trình sản xuất.
3. Thu nhập = Giá trị sản xuất - chi phí vật chất.
chơng III
kết quả nghiên cứu v thảo luận
3.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội của HTCT ở huyện Đà Bắc
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Đặc điểm khí hậu
Đà Bắc nằm ở vĩ tuyến 21
0

08 Bắc và 104
0
51 kinh tuyến Đông, là một
huyện nằm trong vùng Tây Bắc Việt Nam, do đó có các đặc trng khí hậu điển
hình của vùng. Huyện Đà Bắc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2
mùa rõ rệt là mùa ma và mùa khô. Mùa ma với nền nhiệt độ cao, mùa khô với
nền nhiệt độ thấp.
3.1.1.2 Đặc trng địa hình và đất đai
7
Địa hình của huyện Đà Bắc đợc hình thành do tác động trên cơ sở hai kiểu
kiến tạo địa tầng là Phan Xi Păng và Sầm Na (Phòng NN&PTNT, 2004). Căn
cứ vào địa hình huyện Đà Bắc đợc phân thành 3 dạng địa hình: Địa hình núi đá
và rừng bao phủ, địa hình đất đồi dốc, địa hình ruộng bậc thang và ruộng bằng.
3.1.2 Điều kiện kinh tế và x hội
3.1.2.1 Dân số và thành phần dân tộc
Đà Bắc có 52.750 ngời với 5 dân tộc cùng chung sống trên địa bàn.
Trong đó ngời Tày (40,65%); ngời Mờng: 34,14%; ngời Dao: 12,86%;
ngời Kinh: 11,85%; Ngời Thái: 0,50%. Với 10.076 hộ gia đình chiếm 92,10%
là thuần nông, hộ phi nông nghiệp là 572 hộ chiếm 5,23% và 292 hộ hoạt động
dịch vụ chiến 2,67%.
3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
Toàn huyện có 270 công trình thuỷ lợi, chủ yếu là hồ chứa và đập dâng cho hệ
thống tới tiêu tự chảy. Hệ thống thuỷ lợi hàng năm tới tiêu cho khoảng 1.006 ha đất
nông nghiệp, hầu hết là 2 vụ lúa/năm. Diện tích đất canh tác còn lại nhờ nớc trời. Hệ
thống đờng giao thông của huyện có chiều dài 726 km. Huyện có đờng 433 nối với
thành phố Hoà Bình và nối vào Quốc lộ 6 về Thủ đô Hà Nội. Mạng lới đờng giao
thông đảm bảo nối liền từ thị trấn huyện đến 21/21 xã và thị trấn. Hệ thống điện lới
quốc gia và bu chính viễn thông đã trải khắp 21 xã thị trấn trên phạm vi toàn huyện.
Hệ thống dịch vụ của huyện cha thực sự phát triển: 2/16 quầy, cửa hàng phục vụ sản
xuất nông nghiệp có quy mô là 5-6 ngời.

3.1.2.3 Quan hệ sản xuất nông nghiệp
Trong toàn huyện có 10.940 hộ. Trong đó, có 10.368 hộ nông nghiệp và dịch
vụ chiếm 94,77%, 572 hộ phi nông nghiệp chiếm 5,23%. Tuy nhiên, phần lớn hộ
gia đình ở huyện Đà Bắc là đồng bào dân tộc thiểu số.
3.1.2.4 Hệ thống chính sách
Bên cạnh việc thực hiện những chủ trơng chính sách chung của Đảng và Nhà
nớc. Huyện Đà Bắc trong những năm qua đã có nhiều chủ tr
ơng chính sách phù hợp
để khuyến khích, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
3.1.3 Nhận xét chung
Đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 4,87% (3.543 ha) đất tự nhiên. Về kinh
tế-xã hội, số hộ đói nghèo vẫn chiếm tỷ lệ cao, hệ thống thuỷ lợi còn không ít khó
khăn. Hệ thống thơng mại dịch vụ cha phát triển. Do địa hình bị chia cắt mạnh
bởi các dãy núi cao nên giao thông đi lại của ngời dân trong huyện gặp nhiều khó
khăn. Xói mòn và rửa trôi xảy ra mạnh ở diện tích đất dốc. Hiện tợng chua hoá đất
ruộng bằng thung lũng có xu hớng tăng theo thời gian. Đất nơng rẫy chiếm tỷ lệ
lớn (khoảng 90%) trong diện tích đất canh tác. Thu nhập từ đất nơng rẫy gấp 1,7
lần đến 1,9 lần đất ruộng. Đất ruộng dù chỉ chiếm diện tích rất hạn hẹp nhng sản
xuất lúa vẫn giữ vai trò chủ đạo trong HTCT, đảm bảo sự ổn định cuộc sống và đảm
bảo an ninh lơng thực cho ngời dân địa phơng.
So với đất nơng rẫy thì đất ruộng bằng thung lũng và ruộng bậc thang ít bị tác
động rửa trôi, xói mòn đất và có điều kiện thâm canh do có nguồn nớc chủ động. Vì
thế, có thể áp dụng các giống lúa năng suất cao đòi hỏi thâm canh và các loại cây
trồng phù hợp có giá trị kinh tế cao cũng nh có thể tăng vụ và mở rộng diện tích
gieo trồng. Cụ thể là làm thêm vụ đông trên đất ruộng 2 vụ/năm hoặc làm thêm vụ
xuân trên đất ruộng 1 vụ/năm.
3.2 Hiện trạng hệ thống cây trồng ở huyện Đà Bắc
3.2.1 Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp
Bảng 3.10: Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Đà Bắc
Nhóm đất

Diện
tích

cấu
Hiện trạng
sử dụng đất
Diện
tích

cấu
8
(ha)
(%)
(ha)
(%)
Đất lúa
1.09
0

30,76

- 2 vụ lúa;
- 2 vụ lúa 1 vụ màu;
- 1 vụ lúa mùa.
981
25
84
90,00
2,30
7,70

Đất màu
1.55
6
43,92
- Đất dốc:
+ 1 hoặc 2 vụ ngô
+ 1 vụ sắn
+ 1 vụ mía (dong
riềng)
- Đất bằng trồng rau
màu

1.07
0
290
90
106

68,77
18,64
5,78
6,81
Đất CAQ 685 19,50
- Hồng, nhãn, vải,
na

Đất cha sử
dụng
212 5,98
Tổng số

3.54
3
1
00,00
3.2.2 Hiện trạng cơ cấu cây trồng trên đất ruộng
3.2.2.1 Trên đất tới tiêu nớc chủ động
Lúa xuân gồm 2 trà chính là xuân chính vụ và xuân muộn. Trong đó trà xuân
muộn chiếm khoảng 90% diện tích. Lúa mùa, gồm 3 trà chính là trà sớm, trà chính
vụ và trà mùa muộn. Cấy 2 vụ lúa có thu nhập 5,46 triệu đồng/ha và nếu tính cho 1
ngày công lao động có thu nhập đợc 8,42 nghìn đồng. Nếu tăng vụ màu có thể
trồng ngô hoặc khoai lang thì thu nhập đạt từ 9,06 đến 9,36 triệu đồng/ha, tăng bình
quân 170% so với 2 vụ lúa và 1 ngày công thu nhập 11.000 đồng.
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh trên đất chủ động
tới và tiêu nớc
Tổng
thu
Tổng chi
Thu
nhập
Công thức luân canh
Triệu đồng/ha
Thu nhập
ngày công
(1.000đ)
Lúa xuân-lúa mùa 23,60 17,60 5,46 8,42
Lúa xuân-lúa mùa-ngô 31,90 22,60 9,36 11,73
Lúa xuân-lúa mùa-khoai lang 28,76 19,70 9,06 11,76
Tăng vụ, ngoài việc góp phần tăng thu nhập cho ngời dân địa phơng thì
về lâu dài tăng vụ đã góp phần hạn chế suy thoái đất. Kết quả phân tích các mẫu
đất trên đất chủ động nớc gieo trồng 2 vụ lúa/năm và các mẫu đất gieo trồng 3

vụ/năm (2 vụ lúa và 1 vụ đông) cho thấy tăng thêm một vụ đông không làm cạn
kiệt độ phì đất. Ngợc lại, còn bổ sung và cải thiện hàm lợng hữu cơ, hàm
lợng đạm, lân trong đất, cải thiện độ chua của đất.
3.2.2.2 Hệ thống cây trồng trên đất bằng hởng nớc trời
Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng hởng nớc trời
Tổng
thu
Tổng
chi
Thu
nhập
Công thức
Triệu đồng/ha
Thu nhập
ngày công
(1.000
đồng)
1 vụ lúa 10,67 7,95 2,72 8,39
9
mùa
1 vụ ngô** 9,96 5,31 4,36 18,55
1 vụ lạc** 18,40 6,65 11,80 56,19
Ghi chú: ** ngô và lạc trồng trong vụ xuân.
Trên đất hởng nớc trời trồng lạc xuân có thu nhập cao 11,8 triệu
đồng/ha. Thu nhập 1 ngày công đạt 56,19 nghìn đồng. So với đất ruộng chủ động
nớc, trên đất ruộng chỉ cấy 1 vụ lúa mùa/năm cho thấy đất ở đây chua hơn,
nghèo chất hữu cơ và các chất dinh dỡng khác (bảng 3.18).
Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu hoá học trên đất 1 vụ lúa không chủ động nớc tới
N
thu


phâ
n

P
2
O
5
dễ
tiêu
K
2
O
dễ
tiêu
O
C
N
tổn
g
số
P
2
O
5
tổn
g số
K
2
O

tổng
số
Mẫu
số
pH
K
cl

mg/100g %
1 3,7 5,4 0,8
3,12
5
0,9
0
0,11
0,0
6
1,11
2 4,9 3,5 9,7
4,77
8
0,9
6
0,0
7
0,1
1
1,67
3 3,7 7,0 0,5
1,77

4
0,9
6
0,0
9
0,0
5
2,00
4 4,3 4,2 0,8
6,12
8
0,4
6
0,0
4
0,0
5
0,98
5 6,6 4,6 10,3
7,80
5
0,3
0
0,0
4
0,0
8
2,52
Trung
bình

4,6 4,94 4,42
4,72
2
0,7
2
0,0
7
0,0
7
1,65
3.2.3 Hiện trạng cơ cấu cây trồng trên đất đồi dốc
Trên đất đồi dốc có 3 loại cây trồng chính là ngô, sắn và dong riềng. Ngô là
một trong hai cây trồng đặc biệt quan trọng của ngời nông dân Đà Bắc chiếm
đến 74% đất canh tác đồi dốc. Trong sản xuất sắn ngời dân sử dụng giống KM94
đạt năng suất trung bình 84 tạ/ha. Dong riềng tại Đà Bắc trồng quảng canh và
giảm sút diện tích. Cây ngô 1 ngày công chỉ làm đợc 10,8 nghìn đồng, nguyên
nhân là năng suất ngô đồi còn thấp.
3.2.4 Hiện trạng sử dụng đất rừng
Huyện Đà Bắc có 43.712 ha đất rừng chiếm 53,3% diện tích đất tự nhiên.
Đất rừng ở Đà Bắc có 3 loại: rừng sản xuất chiếm 17,4% vì thế kinh tế nghề rừng
ở đây là có ý nghĩa trong vấn đề giải quyết an ninh lơng thực. Đất rừng phòng
hộ 32.372 ha chiếm 74,0%, chức năng chính của loại rừng này là phòng hộ.
3.3 Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật góp phần phát triển hệ thống cây
trồng trên đất ruộng ở huyện Đà Bắc
3.3.1 Nghiên cứu biện pháp thâm canh lúa
3.3.1.1 Khảo nghiệm giống lúa
Thí nghiệm 1: Khảo sát giống lúa thuần
Kết quả cho thấy: Vụ xuân, chọn đợc giống ĐB5 năng suất đạt 61,1 tạ/ha
cao hơn đối chứng 43,4%; Giống ĐB6 năng suất đạt 61,5 tạ/ha cao hơn đối
chứng 44,3%. Vụ mùa, Giống ĐB6 năng suất đạt 58,9 tạ/ha cao hơn đối chứng

46,7%; Giống ĐB5 năng suất đạt 56,4 tạ/ha cao hơn đối chứng là 40,3%.
10
Bảng 3.26: Năng suất thực thu của các giống lúa thuần vụ xuân tại Đà Bắc
ĐVT: tạ/ha
Xuân 2005 Xuân 2006
Giống
Tu

Mờng
Chiềng
Tu

Mờng
Chiềng
Trung
bình
So với Đối
chứng
(%)
ĐB5 60,5
*
67,2
*
55,8
*
61,0
*
61,1 143,4
ĐB6 62,4
*

67,3
*
57,3
*
59,0
*
61,5 144,3
HT1 54,5
*
58,3
*
56,4
*
45,6
ns
53,7 126,0
ĐV108 57,6
*
67,0
*
54,6
*
50,8
*
57,5 134,9
KD(đ/c) 38,0 44,6 45,0 42,9 42,6 100,0
CV(%) 13,2 11,2 8,3 8,1
LSD
0.05
13,5 12,7 8,4 7,9

Bảng 3.27: Năng suất của các giống lúa thuần vụ mùa năm 2005 tại Đà Bắc
ĐVT: tạ/ha
Giống
Tu

Mờng
Chiềng
Trung
bình
So với đối
chứng (%)
ĐB5 54,1 *

58,6 * 56,4 140,3
ĐB6 55,1 * 62,7 * 58,9 146,7
HT1 49,8 * 52,7 * 51,3 127,6
ĐV108 53,3 * 57,5 * 55,4 138,0
KD(đ/c) 37,2 43,1 40,2 100,0
CV(%) 13,5 7,7
LSD
0,05
12,6 7,9
Thí nghiệm 2: Khảo sát giống lúa lai
Bảng 3.31: Năng suất giống lúa lai vụ xuân năm 2005-2006 tại Đà Bắc
ĐVT: tạ/ha
Xuân 2005 Xuân 2006
Giống
Tu Lý
Mờng
Chiềng

Tu Lý
Mờng
Chiềng
Trung
bình
So với đối
chứng
(%)
VL-20 66,5
ns
72,7
*
64,0
*
65,1
*
67,1 111,3
TH3-3 68,4
ns
74,5
*
62,3
*
62,8
*
67,0 111,2
TH3-4 68,3
ns
69,4
ns

62,8
*
61,3
*
65,5 108,6
VL-24 67,6
ns
72,9
*
62,7
*
63,8
*
66,8 110,8
BTST(đ/c) 63,6 65,9 54,4 57,1 60,3 100,0
CV(%) 6,1 3,1 4,2 5,4
LSD 0,05 7,7 5,1 4,8 4,1
Ghi chú (bảng 3.26, 3.27.3.31 và 3.32): ns: Th hin s sai khác không ý ngha
mc 0,05; * th hin s sai khác có ý ngha mc 0,05 theo LSD
Bảng 3.32: So sánh năng suất giống lúa lai vụ mùa năm 2005 tại Đà Bắc
ĐVT: tạ/ha
Giống Tu Lý
Mờng
Chiềng
Trung
bình
So với đối
chứng
(%)
VL-20 58,9 * 69,3 * 64,1 114,5

TH3-3 63,2 * 67,7 * 65,5 116,9
TH3-4 64,0 * 77,9 * 71,0 126,7
VL-24 60,8 * 69,6 * 65,2 116,4
BTST(đ/c) 54,7 57,3 56,0 100,0
CV(%) 5,2 3,8
LSD 0,05 5,8 3,9
Kết quả trên cho thấy: Vụ xuân: chọn đợc giống VL-20 năng suất đạt
67,1 tạ/ha cao hơn đối chứng 11,3%; Giống TH3-3 năng suất đạt 67,0 tạ/ha cao
11
hơn đối chứng 11,2%. Vụ mùa: chọn đợc giống TH3-4 năng suất đạt 71,0 tạ/ha
cao hơn đối chứng 26,7%.
Từ 2 thí nghiệm so sánh giống lúa cho thấy: vụ xuân năng suất lúa lai đạt
trung bình là 67,0 tạ/ha cao hơn năng suất lúa thuần 9,2%. Vụ mùa, năng suất
lúa lai đạt trung bình là 71,0 tạ/ha cao hơn năng suất lúa thuần 24,5%. Nhng
hiện tại lúa lai cha chủ động về giống, giá giống lại cao hơn so với lúa thuần.
Bên cạnh đó, ngời dân vùng cao cha quen với kỹ thuật sản xuất lúa lai so với
lúa thuần. Vì vậy, chúng tôi đề nghị trớc mắt công tác giống ở Đà Bắc nên áp
dụng linh hoạt, tuỳ điều kiện ngời dân có thể chọn lựa 1 trong số các giống lúa
sau: Vụ xuân lúa thuần là ĐB5 và ĐB6; lúa lai là giống VL-20 và TH3-3. Vụ
mùa lúa thuần là ĐB5 và ĐB6; lúa lai là giống TH3-4 và VL-24.
3.3.1.2 Thử nghiệm phơng pháp canh tác lúa
Thử nghiệm 1: Thử nghiệm phơng pháp canh tác lúa.
Kết quả so sánh 2 phơng pháp: (1) Cấy theo tiêu chuẩn sản xuất giống
lúa xác nhận; (2) Cấy theo tiêu chuẩn của nông dân thờng làm.
Phơng pháp cấy mới đều cho số bông/m
2
cao hơn so với phơng pháp
truyền thống. Cũng có nhận xét tơng tự đối với số hạt chắc/bông nhng ở
phơng pháp cấy mới có khối lợng 1000 hạt thấp hơn so với phơng pháp
truyền thống. Năng suất ở phơng pháp cấy mới cao hơn phơng pháp truyền

thống 9,78-16,1%.
Bảng 3.33: Kết quả cải tiến phơng pháp cấy lúa vụ mùa 2006 tại xã Mờng
Chiềng, huyện Đà Bắc
Giống

Công
thức
Bông/
m
2

(bông)
Hạt
chắc/bông
(hạt)
KL
1000 hạt
(gam)
Năng
suất
(tạ/ha)
So với đối
chứng
(%)
2 154 133 25,4 52,02 100,00
ĐB5
1 170 141 25,2 60,40 116,10
2 176 119 23,5 49,21 100,00
HT1
1 186 129 23,2 55,66 113,10

2 167 137 22,2 50,79 100,00
N46
1 174 147 21,8 55,76 109,78
3.3.2 Nghiên cứu lựa chọn giống rau
3.3.2.1 Thử nghiệm giống da chuột
Bảng 3.35: So sánh kết quả kinh tế các giống da chuột (số liệu TB 3 vụ)
Giống
Giá trị sản xuất
(tr.đ/ha)
Tổng chi phí sản xuất
(tr.đ/ha)
Thu nhập
(tr.đ/ha)
So sánh
(%)
GA-F1 89,17 35,48 53,70 308,62
NH184 52,54 34,47 18,07 103,84
NH815 51,08 34,50 16,58 95,29
Sao Xanh 47,78 30,40 17,40 100,00
Giống da chuột GA-F1 cho thu nhập đạt 53,7 triệu đồng/ha cao nhất so
với các giống tham gia thí nghiệm. Trên cơ sở kết quả thí nghiệm chúng tôi đề
xuất kỹ thuật trồng cây da chuột giống ga-f1.
3.3.2.2 Thử nghiệm cây bí ngồi
Bảng 3.37: So sánh kết quả kinh tế các giống bí ngồi tại Đà Bắc
(số liệu trung bình 3 vụ)
Giống
Giá
trị sản xuất
(tr.đ/ha)
Tổng chi

phí sản xuất
(tr.đ/ha)
Thu nhập
(tr.đ/ha)
Nghệ nông 39,41 9,96 29,45
Tảo Thanh 27,13 9,96 17,17
12
Đài Loan (đ/c) 20,13 9,96 10,17
Bulam House 24,66 9,96 14,70
Giống bí ngồi Nghệ Nông năng suất ổn định và ở mức tơng đối cao. Chi phí
sản xuất của các giống bí ngồi nh nhau nhng giá trị thu đợc sau khi trừ chi phí
sản xuất đạt 29.452.800 đồng/ha cao hơn rất nhiều so với giống Tảo Thanh và giống
bí ngồi Hàn Quốc và Đài Loan. Trên cơ sở kết quả thử nghiệm chúng tôi tiếp tục đề
xuất kỹ thuật gieo trồng cây bí ngồi giống Trung Quốc (Nghệ Nông).
3.3.3 Lựa chọn một số cây màu vụ xuân
Bảng 3.39: Hiệu quả kinh tế của một số cây màu trồng trong vụ xuân trên
đất ruộng ở Đà Bắc
ĐVT: Tr.đ/ha
Tổng thu Tổng chi Thu nhập
Cây trồng
Tr.đ/ha
Lạc xuân 17,82 6,60 11,21
Ngô xuân 9,36 5,31 4,09
Khoai lang 7,92 3,28 4,64
Đậu tơng 12,60 3,45 9,15
Đất ruộng ở Đà Bắc có 2 cây màu đem lại thu nhập cao là lạc xuân và đậu
tơng, ngô xuân và khoai lang cho thu nhập thấp (4 triệu đồng/ha). Trong 2 cây
màu là lạc xuân và đậu tơng thì lạc xuân có khả năng chịu hạn cao hơn so với
đậu tơng vì vậy, để tăng vụ trên đất nhờ nớc trời chúng tôi thấy cây lạc có
nhiều u thế hơn so với cây đậu tơng.

3.4 Nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác
3.4.1 Cải tiến công thức luân canh 2 vụ lúa 1 vụ màu trên đất chủ động
nớc tới
Bảng 3.40: So sánh hiệu quả của mô hình cải tiến trên đất 3 vụ tại xã
Mờng Chiềng, huyện Đà Bắc năm 2007
Chỉ tiêu phân tích
Mô hình
truyền thống
(A)
Mô hình
cải tiến
(B)
Cây trồng Lúa Lúa Ngô Lúa Lúa Ngô
So sánh
A và B
Giống KD KD VN10 VL20 VL24 VN10
Canh tác Cũ Cũ Cũ Mới Mới Cũ
Năng suất (tạ/ha) 51,5 50,2 42,5 69,8 60,2 42,5
Diện tích (ha) 1,00 1,00
Tổng thu (tr.đ/ha) 46,55 56,55 10,00
Tổng chi (tr.đ/ha) 22,91 22,91 0,00
Thu nhập (tr.đ/ha) 23,64 33,64 10,00
Kết quả phân tích bảng 3.40 cho thấy ở đất ruộng chủ động nớc tới tiêu
bằng con đờng thay giống lúa thuần (KD) bằng giống lúa lai VL20, VL24 kết
hợp với thay đổi phơng pháp cấy, kết quả đã cho thấy thu nhập của ngời dân
tăng 42,3% so với mô hình truyền thống.
3.4.2 Cải tiến công thức luân canh trên đất 2 vụ lúa chủ động nớc
Bảng 3.41: So sánh hiệu quả của mô hình cải tiến tăng vụ da chuột
trên đất 2 vụ lúa tại xã Tu Lý năm 2007
Chỉ tiêu phân tích

Mô hình
truyền thống
(A)
Mô hình
cải tiến
(B)
So sánh
(A và B)
Cây trồng Lúa Lúa Lúa Lúa Da chuột
Giống KD KD VL-20 VL-24 GA-F1
Canh tác Cũ Cũ Mới Mới Mới
Năng suất (tạ/ha) 52,6 50,5 68,2 61,7 352,0
Diện tích (ha) 2,00 2,00
Tổng thu (tr.đ/ha) 36,08 91,22 55,14
Tổng chi (tr.đ/ha) 17,60 33,05 15,45
Thu nhập (tr.đ/ha) 18,48 58,17 39,42
13
Kết quả so sánh bảng 3.41 cho thấy trên đất chủ động nớc tới tiêu thì hệ
thống canh tác cũ có thu nhập 18,48 triệu đồng/ha, với mức áp dụng 3 nội dung
cải tiến là: Thay giống lúa thuần bằng giống lúa lai; Thay kỹ thuật canh tác lúa cũ
bằng kỹ thuật canh tác mới phù hợp; Tăng vụ đông bằng cây da chuột. Kết quả
cuối cùng thu đợc là: mô hình cải tiến có thu nhập đạt 58,1 triệu đồng/ha, cao
gấp 3 lần so sánh với mô hình canh tác cũ.
Nh vậy, thay lúa xuân bằng da chuột, tăng vụ đậu tơng đông cho thấy thu
nhập đạt 97,04 triệu đồng/ha so với mô hình cũ thu nhập tăng 4,3 lần (bảng 3.44).
Bảng 3.44: Chi phí sản xuất và thu nhập giữa hai công thức luân canh lúa
xuân-lúa mùa và cây màu trên đất ruộng có tới
Mô hình cũ Mô hình mới
Lúa xuân Lúa mùa
Da chuột

F1
ĐB5 DT 84
Khoản
mục
Số
lợng
(kg)
Thành
tiền
(1000đ
)
Số
lợng
(kg)
Thành
tiền
(1000đ
)
Số
lợng
(kg)
Thành
tiền
(1000đ
)
Số
lợng
(kg)
Thành
tiền

(1000đ
)
Số
lợng
(kg)
Thành
tiền
(1000đ
)
I. Chi phí 9.652 7.950 15.450 8.625 3.459
- Giống 108 594 81 445,5 0,75 2.700 54 243 81 810
Phân
chuồng
5400 810 0 - 13.500 2.025 5400 810 - -
- Urê 216 1,512 270 1.890 324 2.268 216 1.512 81 567
- Lân 405 607,5 405 607,5 675 1.012 405 607 - -
- Kali 81 567 108 756 162 1.134 81 567 - -
- Thuốc
BVTV
54 702 3 39 135 1.755 2 26 3 32.500
- Công lđ 324 4.860 324 4.212 304 4.556 324 4.860 137 2.050
I
II. GTSX 5600 19.600 5200 20.280 35.670 89.175 6040 23.556 1.215 12.150
III. Thu
nhập
9.947,5 12.330 73.724 14.930 8.690
Tổng
(tr.đ/ha)
22,20 97,04
3.4.3 Cải tiến công thức luân canh trên đất hởng nớc trời

Bảng 3.46: So sánh hiệu quả của mô hình cải tiến trên đất lúa 1 vụ sang 3
vụ tại xã Mờng Chiềng năm 2007
Mô hình
Chỉ tiêu
phân tích
Truyền thống
(A)
Cải tiến
(B)
So sánh
A và B
Cây trồng Lúa Lạc Lúa Bí ngồi
Giống KD V-14 VL-24 Nghệ Nông
Canh tác Cũ Cũ Mới Mới
Năng suất (tạ/ha) 51,2 18,5 60,3 21,0
Diện tích (ha) 2,00 2,00
Tổng thu (tr.đ/ha) 16,97 69,20 52,23
Tổng chi (tr.đ/ha) 9,21 26,30 17,09
14
Thu nhập (tr.đ/ha) 7,76 42,90 35,14
Trên đất hởng nớc trời hệ thống canh tác truyền thống chỉ cấy 1 vụ lúa
mùa đem lại thu nhập 7,76 triệu đồng/ha. Mô hình mới có thu nhập 42,9 triệu
đồng/ha:
3.4.4 Lựa chọn hệ thống cây trồng mới
HTCT là một yếu tố động vì vậy sẽ không có một chỉ tiêu cụ thể để đa
ra, do đó chúng tôi chỉ trình bày xu hớng lựa chọn là:
- HTCT có thu nhập thấp sẽ bị thay thế bằng hệ thống cây trồng có lợi
nhuận cao.
Nghiên cứu HTCT huyện Đà Bắc cho thấy: 1.006 ha đất ruộng chủ động
nớc tới tiêu có 5 công thức luân canh trình bày trong bảng 3.47. Kết quả so

sánh trên cho thấy do sức hấp dẫn của thu nhập, nhân dân sẽ mở rộng dần các
công thức luân canh theo thứ tự là: Da chuột-lúa mùa-đậu tơng; lúa xuân-lúa
mùa-da chuột; lúa xuân-lúa mùa-bí ngồi; lúa xuân-lúa mùa-ngô; và công thức
luân canh lúa xuân-lúa mùa sẽ dần thu hẹp diện tích lại. Nông dân lựa chọn loại
cây trồng nào là theo quy luật cung cầu của thị trờng. Vì thế hệ thống cây trồng
không thể tất cả là da chuột, hoặc cũng không thể tất cả là bí ngồi. Lý do cơ bản
là cây rau không thể ăn đợc nhiều và bảo quản đợc lâu nếu không có biện pháp
chế biến ngay, và khi sản xuất với diện tích lớn thì khả năng tiêu thụ là hạn chế và
giá sẽ giảm dần, diện tích trồng sẽ thu hẹp. Riêng 3 cây lúa, đậu tơng và ngô thì
sản phẩm là phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của ngời dân địa
phơng, hơn nữa sản phẩm của chúng có thể cất giữ lâu dài mà không ảnh hởng
đến chất lợng.
Bảng 3.47: Lợi nhuận của các công thức luân canh trên đất chủ động nớc
tới tiêu
TT Công thức
Thu
nhập
(tr.đ/ha)
So sánh
(%)
1 Lúa xuân-lúa mùa 18,48 100,00
2 Lúa xuân-lúa mùa-ngô 33,64 182,00
3
Da chuột-lúa mùa-đậu
tơng
97,34 436,90
4
Lúa xuân-lúa mùa-da
chuột
58,17 314,70

5
Lúa xuân-lúa mùa-bí
ngồi
50,30 272,10
Với những lý do trên, chúng tôi kiến nghị duy trì và phát triển 4 công thức
luân canh sau đây:
Công thức 1: Da chuột-lúa mùa-đậu tơng
Công thức 2: Lúa xuân-lúa mùa-da chuột
Công thức 3: Lúa xuân-lúa mùa-bí ngồi
Công thức 4: Lúa xuân-lúa mùa-ngô
Trên đất ruộng ở Đà Bắc hiện còn 84 ha đất gieo trồng nhờ vào nớc trời.
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đề nghị mở rộng diện tích: Lạc-lúa mùa-bí ngồi
hoặc cây da chuột thay thế độc canh cây lúa. Để đảm bảo khả thi các công thức
luân canh mới chúng tôi đề xuất cần quan tâm tới một số vấn đề sau đây:
- Một là, vốn đầu t cho sản xuất. Chúng tôi nhận thấy khi áp dụng mô
hình canh tác mới trên đất ruộng chi phí sản xuất tăng thêm trung bình là 11,71
triệu đồng/ha canh tác.
Bảng 3.48: Mức tăng chi phí sản xuất khi áp dụng công thức luân canh mới
Mô hình
TT Công thức luân
canh
Truyền
thống
Cải
tiến
Chi phí
tăng
thêm
15
Tr.đ/ha

1 Lúa-lúa-ngô - 22,91 5,31
2 Lúa-lúa-da chuột - 33,05 15,45
3 Lúa-lúa-bí ngồi - 28,42 10,82
4
Da chuột-lúa-đậu
tơng
- 27,50 9,90
5 Lúa-lúa (đ/c 1) 17,6 - -
6 Lúa (đ/c 2) 9,21 - -
7 Lạc-lúa-bí ngồi - 26,30 17,09
Trung bình 11,71
Đây là căn cứ quan trọng để hỗ trợ ngời dân trong huyện khi mở rộng mô
hình sản xuất.
- Hai là, nhu cầu về lực lợng lao động khi áp dụng hệ thống canh tác mới
tăng lên. Kết quả nghiên cứu trình bày bảng 3.49 cho thấy nếu trên quỹ đất lúa
(1.090 ha) áp dụng hệ thống cây trồng mới nhu cầu lao động tăng thêm 303
công/ha/vụ so với hệ thống cây trồng truyền thống.
- Ba là, vấn đề dân trí. Khi áp dụng hệ thống cây trồng mới có một loạt
thay đổi về giống, về kỹ thuật trồng trọt, vì vậy, nhu cầu nâng cao dân trí phải
đợc đặt ra mà trớc mắt là hoạt động khuyến nông theo hớng cung cấp giống,
xây dựng mô hình theo phơng án hớng dẫn thực hành ngay tại thực địa là hết
sức cần thiết và hiệu quả.
- Bốn là, vấn đề thị trờng. Đây là vấn đề quan trọng phải đợc nghiên cứu cụ
thể, đặc biệt diện tích rau đa vào sản xuất lớn, lợng rau tạo ra tăng lên trong vụ
đông. do đó phải căn cứ vào nhu cầu rau của từng vùng để hình thành kênh tiêu thụ
và chủ động xây dựng kế hoạch sản phẩm với ngời mua rau tránh tình trạng d thừa
gây thiệt hại cho ngời dân địa phơng.
Bảng 3.49: So sánh mức tăng lao động khi áp dụng công thức luân canh mới
Mô hình
Truyền

thống
Cải
tiến
Công
tăng
thêm
TT
Công thức luân
canh
Công/ha
1 Lúa-lúa-ngô - 896 250
2 Lúa-lúa-da chuột - 952 304
3 Lúa-lúa-bí ngồi - 952 304
4
Da chuột-lúa-đậu
tơng
- 765 117
5 Lúa-lúa (đ/c 1) 648 - -
6 Lúa (đ/c 2) 324 - -
7 Lạc-lúa-bí ngồi - 828 541
Trung bình 303
- Năm là, xây dựng cơ sở hạ tầng tốt (hệ thống đờng giao thông, mạng
lới dịch vụ, tăng cờng hệ thống quản lý điều hành cấp cơ sở ) để đảm bảo
việc triển khai hệ thống cây trồng mới.
Kết luận v đề nghị
1. Kết luận
1.1 Hiện trạng hệ thống cây trồng
16
Đà Bắc có diện tích đất tự nhiên 72.755,62 ha. Trong đó, đất sản xuất nông
nghiệp chiếm 4,87%. Đất tới tiêu chủ động 1.006 ha, chủ yếu 2 vụ lúa/năm (981

ha) với năng suất bình quân 30-36 tạ/ha/vụ, thu nhập đạt 6,0 triệu đồng/ha. Diện
tích 3 vụ có 25 ha cấy 2 vụ lúa và 1 vụ ngô hoặc khoai lang, thu nhập đạt 9,06-
9,30 triệu đồng/ha. Diện tích đất hởng nớc trời 190,0 ha, trong đó 84 ha cấy 1
vụ lúa/năm năng suất đạt 30,0 tạ/ha. Trồng 1 vụ ngô (82,0 ha) năng suất đạt 38
tạ/ha và 1 vụ lạc (24,0 ha) năng suất đạt 20 tạ/ha. Đà Bắc có 43.712,16 ha đất
rừng, chủ yếu là diện tích rừng phòng hộ (32.355,24 ha). Một phần đất dốc của Đà
Bắc hiện làm nơng rẫy với 3 loại cây trồng chính là ngô, sắn và dong riềng.
1.2 Khảo nghiệm và thử nghiệm các giống cây trồng mới
Kết quả khảo nghiệm các giống lúa thuần và lúa lai ở điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội của huyện Đà Bắc khẳng định đợc: Sản xuất lúa lai có hiệu quả kinh
tế cao hơn lúa thuần. Chỉ có 2 giống lúa thuần là ĐB5 và ĐB6 đạt năng suất cao (vụ
xuân: ĐB5=61,1 tạ/ha và ĐB6=61,5 tạ/ha; vụ mùa: ĐB5=56,4 tạ/ha và ĐB6=58,9
tạ/ha); các giống lúa thuần đều có thời gian sinh trởng trong vụ xuân 121-125
ngày và vụ mùa 112-116 ngày phù hợp trà lúa xuân và lúa mùa chính vụ. Hai giống
lúa lai VL-20 và TH3-3 đạt năng suất cao trong vụ xuân (VL20=67,1 tạ/ha và TH3-
3=67,0 tạ/ha). Vụ mùa chỉ có giống TH3-4 đạt năng suất cao (TH3-4: 71,0 tạ/ha).
Giống VL-24 có thời gian sinh trởng ngắn trong vụ mùa (111-116 ngày) phù hợp
cho việc bố trí cơ cấu cây trồng 3 vụ/năm. Kết quả thử nghiệm các giống rau cho
thấy: Giống da chuột GA-F1 đạt năng suất cao so với các giống da chuột tham
gia thử nghiệm (vụ xuân: 35 tấn/ha và vụ đông: 23,2 tấn/ha). Thu nhập từ giống da
chuột GA-F1 bằng 308,62% so với giống đối chứng (Sao Xanh). Giống bí ngồi
Nghệ Nông đạt năng suất cao (vụ xuân: 20,45 tấn/ha; vụ đông: 19,7 tấn/ha) trong
các giống bí ngồi tham gia thử nghiệm. Thu nhập từ sản xuất cây bí ngồi Nghệ
Nông đạt 29,45 triệu đồng/ha, gia tăng 19,33 triệu đồng/ha so với giống đối chứng
(Đài Loan 266).
1.3 Cải tiến hệ thống cây trồng
Trên đất chủ động tới và tiêu nớc đã xác định đợc 4 công thức luân
canh cây trồng (da chuột-lúa mùa-đậu tơng đông; lúa xuân-lúa mùa sớm-da
chuột; lúa xuân-lúa mùa-bí ngồi; lúa xuân-lúa mùa-ngô). Các công thức tăng 2
vụ lúa 1 vụ màu hoặc 2 vụ màu 1 vụ lúa kết hợp với cải tiến giống cho thu nhập

của nông dân cao hơn công thức 2 vụ lúa từ 82% đến 426,7%. Đặc biệt là công
thức luân canh với cơ cấu cây trồng: da chuột-lúa mùa-đậu tơng đông có thu
nhập đạt 97,04 triệu đồng/ha/năm. Trên đất hởng nớc trời chỉ canh tác 1 vụ lúa
đã xác định công thức luân canh cây trồng: Lạc xuân-lúa mùa-bí ngồi. Bằng con
đờng thay thế diện tích lúa thuần cũ bằng giống lúa lai (VL24), tăng vụ lạc
xuân (V-14), tăng vụ thu đông bằng cây bí ngồi (Nghệ Nông), thay kỹ thuật
canh tác truyền thống bằng kỹ thuật canh tác cải tiến. Mô hình luân canh cây
trồng mới cho thu nhập gia tăng 35,14 triệu đồng/ha (cao hơn mô hình truyền
thống 4,5 lần). Tăng vụ không chỉ gia tăng thu nhập cho ngời dân mà còn bổ
sung và cải thiện hàm lợng: hữu cơ, đạm và lân trong đất, cải thiện độ chua của
đất. Kỹ thuật canh tác mới bắt đầu từ làm mạ (gieo tha và bón lót phân) và khi
cấy (ít dảnh, đảm bảo mật độ và theo hớng Đông Tây) theo quy trình sản xuất
lúa giống xác nhận năng suất tăng từ 9-16% so sánh với giống lúa cùng loại gieo
cấy theo phơng pháp truyền thống.
17
2. Đề nghị
2.1 áp dụng công thức luân canh cây trồng
Tăng vụ không chỉ gia tăng thu nhập cho ngời dân mà còn tăng độ phì
của đất, đặc biệt cây trồng tăng vụ là cây họ đậu đỗ, cây rau. Vì vậy, chúng tôi
giới thiệu một số mô hình công thức luân canh cây trồng cải tiến đã đợc xác
định có hiệu quả cao trên địa bàn nghiên cứu:
- Trên đất chủ động tới tiêu nớc bao gồm: (1) Da chuột-lúa mùa-đậu tơng
đông; (2) Lúa xuân-lúa mùa-da chuột (GA-F1); (3) Lúa xuân-lúa mùa-bí ngồi
(Nghệ Nông); (4) Lúa xuân-lúa mùa-ngô. Các giống lúa xuân và lúa mùa truyền
thống cần đợc xem xét tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể từng xã để thay thế bằng
các giống lúa lai (VL20, VL24, TH3-3) và các giống lúa thuần (ĐB5, ĐB6).
- Trên đất hởng nớc trời: Lạc xuân-lúa mùa-bí ngồi (Nghệ Nông). Cây lúa
mùa cũng cần đợc xem xét thay thế bằng giống lúa lai (VL24) hoặc giống lúa
thuần (ĐB5 và ĐB6) tuỳ thuộc điều kiện từng xã trong huyện.
2.2 Vấn đề vốn, lao động, khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng

Để áp dụng đợc hệ thống cây trồng mới phù hợp: Nhu cầu về vốn đầu t
tăng bình quân 11,71 triệu đồng/ha, nhu cầu về lao động tăng thêm 303 công/ha.
Nhà nớc cần có chính sách cho vay thêm vốn theo nhu cầu của từng hộ dân căn
cứ vào định mức áp dụng cụ thể và cần điều chỉnh quy hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phù hợp đáp ứng nguồn lực lao động từng vùng. Nhu cầu về khoa học
công nghệ cách giải quyết trớc mắt là đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao
công nghệ, khuyến nông. Cần tính toán cụ thể nhu cầu của thị trờng để lập kế
hoạch sản xuất cho phù hợp. Sử dụng các giống lúa thuần và lúa lai để áp dụng
linh hoạt, tuỳ điều kiện ngời dân, từng địa phơng có thể lựa chọn các giống lúa
thuần hoặc lúa lai đã đợc khẳng định. Cần hoàn thiện nâng cấp các công trình
phục vụ sản xuất: hệ thống thuỷ lợi tự chảy, hoạt động dịch vụ, có kế hoạch cụ
thể để xây dựng và phát triển thị trờng nông sản.
2.3 Sử dụng quỹ đất cha sử dụng
Huyện Đà Bắc hiện còn 212,0 ha đất bằng cha sử dụng cần đợc nghiên
cứu để đa vào sản xuất. Phơng thức tiến hành phải bắt đầu từ khai hoang, xây
dựng hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, và tuỳ thuộc vào điều kiện có
tới hay không có tới mà lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp nh kết quả
nghiên cứu đã chỉ rõ.

×