CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
HÓA CHẤT NGUY HIỂM – QUI PHẠM AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT
SỬ, DỤNG, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN
TCVN 55071991
(Soát xét lần 1)
HÀ NỘI 1992
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
HÓA CHẤT NGUY HIỂM TCVN
55071991
Quy phạm an toàn trong sản xuất, sử dụng,
bảo quản và vận chuyển
(Soát xét lần 1)
DANGERROUS CHEMICAL
Safety/code for production,
use, storage and transportation
Tiêu chuẩn này thay thế QPVN 769
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cơ sở sản xuất, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển hóa chất nguy hiểm (trừ thuốc nổ và chất phóng xạ).
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2
1.1 Hóa chất nguy hiểm là những hóa chất trong quá trình sản xuất, sử dụng,
bảo quản và vận chuyển có thể gây ra cháy nổ, ăn mòn, nhiễm độc nguy hiểm cho
người và phá hoại tài sản. Tất cả các cơ sở hóa chất nguy hiểm phải tuân theo các
điều quy định trong tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn khác có liên quan như: TCVN
325489, TCVN 325686, TCVN 316479, TCVN 314709.
1.2 Tại mỗi phân xưởng kho tàng có hóa chất nguy hiểm phải có bản hướng
dẫn về quy trình thao tác an toàn và đưỡc đặc ở vị trí dễ thấy, dễ đọc.
1.3 Những người làm việc với hóa chất nguy hiểm phải có giấy chứng nhận
đã được học tập về phương pháp làm việc an toàn và cách giải quyết các sự cố
xảy ra.
1.4 Phải có nay đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, phải hướng dẫn cách sử
dụng và bảo quản cho công nhân. Quần áo, găng tay, ủng, kính, mặt nạ phòng độc,
khẩu trang v.v. phải phù hợp với tính chất công việc, mức độ độc hại của hóa
chất. Cấm sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân đã bị hư hỏng.
1.5 Phải có đây đủ trang thiết bị, dụng cụ chữa cháy phù hợp với tính chất của
hóa chất nguy hiểm. Cơ sở phải huấn luyện, hướng dẫn cho công nhân biết cách
sử dụng và bảo quản các loại trang thiết bị dụng cụ đó.
1.6 Tất cả các trường hợp tai nạng lao động, sự cố xảy ra do hóa chất nguy
hiểm đều phải khai báo, điều tra, lập biên bản và báo cáo cho cơ quan có thẩm
quyền theo đúng quy định.
1.7 Khi chọn và duyệt địa điểm thiết kế kho tàng, xí nghiệp mới, mở rộng cải
tạo xí nghiệp cũ phải tuân theo các quy định về thiết kế các xí nghiệp ở TCVN
460488. Các cơ sở, kho tàng, xí nghiệp có hóa chất nguy hiểm phải đảm bảo một
khoảng cách an toàn đối với khu dân cư theo các văn bản pháp quy kỹ thuật hiện
hành. Khi bố trí xí nghiệp ở gần sông phải đặc ở phía dưới khu dân cư theo các
văn bản pháp quy kỹ thuật hiện hành. Khi bố trí xí nghiệp ở gần sông phải đặc ở
phía dưới khu dân cư, cuối nguồn nước. Không được bố trí ở đầu gío thuộc hướng
gió ưu thế so với xí nghiệp. Nếu bố trí xí nghiệp ở trong hang hầm thì phải có đủ
các biện pháp đảm bảo yêu cầu về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
1.8 Không khí hút từ ngoài vào để thông hơi phải lấy ở vùng sạch, trường hợp
không khí ở ngoài hút vào không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thì phải lọc sạch.
3
1.9 Các cơ sở hóa chất nguy hiểm phải có hệ thống thu hồi và sử lý hơi, khí,
bụi của các hoá chất nguy hiểm để tránh nguy hiểm ô nhiễm môi trường lao động
và môi trường xung quanh .
1.10 Các bãi chứa chất thải ra từ trong quá trình sản xuất phải đặt ở ngoài khu
vực xí nghiệp, xa khu nhà ở, khu dân cư, xa nguồn cung cấp nước. Hệ thống lọc
sạch xử lý, nước thải chất thải, chất thải phải bố trí xa khu vực sản xuất chính, xa
khu nhà sinh hoạt của người lao động, xa khu dân cư với khoảng cách đảm bảo
yêu cầu vệ sinh an toàn theo các bản pháp quy kỹ thực hiện hành.
1.11 Tấc cả các thiết bị, đường ống, các van khóa hãm sử dụng với hóa chất
nguy hiểm phải đảm bảo độ bền cơ học, hóa học, độ chịu lửa, độ kính và phải
được kiểm tra định kỳ theo quy định. Các van phải lắp đúng loại, đúng chỗ, không
được lẫn lộn .
1.12 Những đường ống dẫn khí, hơi , chất lỏng phải khác nhau và các van
phải sơn màu khác nhau theo quy định. Trên thân van phải viết hoặc dập mũi tên
chỉ triều đóng mở. Những ống dẫn khí, hơi, bụi dễ cháy nổ phải có van một
chiều, các bộ phận dập lửa, có mũi tên chỉ đường khí đi trên thân ống.
1.12 Những đường ống dẫn khí, hơi, chất lỏng phải khác nhau và các van phải
sơn màu khác nhau theo quy định. Trên thân van phải viết hoặc dập mũi tên chỉ
chiều đóng mở.
Những ống dẫn khí, hơi, bụi dễ cháy nổ phải có van một chiều, có bộ phận
dập lửa, có mũi tên chỉ đường khí đi trên thân ống.
1.13 Người không trách nhiệm không được vào nơi có hóa chất nguy hiểm.
Cấm ăn, uống, hút thuốc, ngủ, nghỉ ngơi, hội họp ở nơi có hóa chất nguy hiểm.
1.14 Cấm sử dụng người mắt bệnh truyền nhiễm, kinh niên dễ bị dị ứng làm
cho việc trong môi trường hóa chất nguy hiểm.
1.15 Việc sản xuất, sử dụng bảo quản và vận chuyển hóa chất trừ sâu phải
tuân theo các văn bản pháp quy kỹ thuật hiện hành và các quy định trong tiêu chuẩn
này.
4
1.16 Hoá chất hết thời hạn sử dụng phải huỷ. Việc hủy bỏ hóa chất phải tuân
theo các văn bản pháp quy kỹ thuật hiện hành đối với từng loại hóa chất cụ thể.
2. AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG
2.1 Hóa chất dễ cháy nổ
2.1.1 Các hóa chất dễ cháy nổ là các chất có thể tự phân giải gây cháy nổ
hoặc các chất khác tạo thành, hỗn hợp cháy nổ với điều khiện nhấ định về thành
phần, nhiệt độ áp xuất … các chất cháy nổ phải được phân nhóm theo nhiệt độ
bùng cháy và theo vùng giới hạn nổ như quy định trong phụ lục I của tiêu chuẩn
này.
2.1.2 Tất cả các cơ sở sản xuất hoặc sử dụng hóa chất cháy nổ diều phải
được thực hiện các qui trình sản xuất đảm bảo hỗn hợp, khí, hơi bụi của các chất
này, với không khí luôn ngoài vùng giới hạn nổ, theo quy định trong phụ lục IIa, IIb
của tiêu chuẩn này.
2.1.3 Tất cả các cơ sở sản xuất, sử dụng các hóa chất dễ cháy nổ phải đăng
ký với các cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn. Phải có kế hoạch phòng chống cháy
nổ và bảo đảm đủ điều kiện thực hiện.
2.1.4 Khi xây dựng các cơ sở sản xuất hoặc sử dụng hóa chất dễ cháy nổ
phải tuân theo các quy định về cự ly an toàn, các cấp bậc chiệu lửa của công trình
theo TCVN 262278. Việc bố trí giao thông đi lại của người và phương tiện vận
tải phải phủ hợp với TCVN 460488.
2.1.5 Nơi sản xuất hoặc sử dụng hóa chất dễ cháy nổ phải có lối thoát nạn,
phải có các buồn phụ, những buồn phụ này phải cách ly với nơi sản xuất chính
bằng các cấu kiện ngăn chặn đặc biệt và có giới hạn chịu lửa nhỏ nhất là 1,5 giờ.
2.1.6 Các cơ sở sản xuất hoặc sử dụng hóa chất dễ cháy nổ đều phải được
trang bị nay đủ các phương tiện chữa cháy tương ứng . Đối với các chất cháy nổ
kèm theo tính độc hại hoặc khi cháy nổ sinh hơi khí độc thì cơ sở phải trang bị
thêm phương tiện chống hơi độc.
2.1.7 Khi xảy ra cháy ở bộ phận có thông gió đang hoặc động phải lập tức
dừng máy thông gió lại để cháy nổ không lan rộng ra những vùng khác.
5
2.1.8 Trong khu vực sản xuất và sử dụng các chất cháy nổ phải quy định chặc
chẽ độ dùng lửa, khu vực dùng lửa. phải có bảng chỉ dẫn bằng chữ và ký hiệu
cấm lửa để nơi dễ nhận thấy, phải có nơi hút thuốc lá riêng phải cách xa nơi có
hóa chất dễ cháy nổ ít nhất 10m. Khi cần thiết phải sữa chữa cơ khí, hàn điện hay
hàn hơi phải có quy trình làm việc an toàn, có xác nhận của cán bộ an toàn lao
động.
2.1.9 Tất cả các dụng cụ điện, thiết bị điện điều phải là loại phòng chống
cháy nổ. Việc dùng điện chạy máy và điện thắp sáng ở những nơi có hóa chất dễ
cháy nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Không được đặt day cáp điện trong cùng một đường rãnh ngầm hoặc nơi có
ống dẫn hơi khí, chất lỏng dễ cháy nổ, không được lợi dụng các đường ống này
làm vật nối đất tự nhiên.
Khi sửa chữa thay thế thiết bị điện thuộc nhánh nào thì phải cắt điện dẫn
vào nhánh đó là chỉ người có chánh nhiệm kỹ thuật điện các đường ống này làm
vật nối đất tự nhiên.
Thiết bị điện nếu không bọc kín, an toàn về cháy nổ thì không được đặc ở
nơi có hóa chất cháy nổ.
Cầu giao, cầu chì, ổ cấm điện phải đặt ở ngoài khu vực cháy nổ.
Bất kỳ nhánh dây điện nào cũng đều phải có cầu chì hay thiết bị tương
đương.
2.1.10 Tất cả các chi tiết máy động hoặc dụng cụ làm việc đều phải làm
bằng vật liệu không được phát sinh tia lửa cho ma sát hay va đập. Tất cả các trang
thiết bị bằng kim loại đều phải tiếp đất, các bộ phận hay chi tiết bị cách điện đều
phải có cầu nối tiếp dẫn.
2.1.11 Tất cả các nhà xưởng và công trình cao điều phải có hệ thống thu lôi
chống sét hoàn chỉnh theo các văn bản pháp quy hiện hành.
2.1.12 Trước khi đưa vào đường ống hay thiết bị một chất có khả năng gây
cháy nổ, hoặc trước và sau khi sửa chữa đều phải thực hiện nghiêm ngặt cá quy
trình phòng chống cháy nổ.
Thử kín, thứ áp ( nếucần)
Không rửa bằng nước, hơi nước hoặc khí trơ
Xác lượng hàm lượng oxy, không khí hoặc chất cháy nổ không còn lại sao
cho không có khả năng tạo hỗn hợp cháy nổ.
6
2.1.13 Các thiết bị chứa chất lỏng cháy nổ đều phải giữ đúng hệ số đầu quy
định không lớn hơn 0,9. Các thiết bị lớn điều phải có van xả một chiều, van ngắt
lửa kèm bích an toàn phòng nổ. Bích an toàn phòng nổ phải được làm bằng vật liệu
không cháy nổ và kiểm tra thường xuyên. Các đầu ống dẫn hóa cháy nổ vào phải
sát mép hoặc sát đáy thiết bị. Các thiết bị có áp suất phải có van an toàn hoặc thủy
phóng xả qúa áp.
2.1.14 Không dùng thiết bị, thùng chứa, chai lọ hoặc đường ống bằng nhựa
không chịu nhiệt cho hóa chất dễ cháy nổ. Khi dùng thiết bị làm bằng thủy tinh
hoặc sành sứ phải có đệm chống vỡ do va đập . Thùng chúa, chai lọ chứa đựng hóa
chất dễ cháy nổ phải có nhãn và ký hiệu rõ ràng.
2.1.15 Không để hóa chất dễ cháy nổ cùng chỗ với các chất duy trì sự cháy
( như ôxy hoặc các chất nhả ôxy…) Đường ống dẫn chất cháy nổ không đi chung
giá đỡ với đường ống ôxy, không khí nén. Trường hợp đi chung thì phải đi ở dưới
và có khoảng cách an toàn ít nhất là 1 m.
2.1.16 Không dùng khí nén có ôxy để nén nay hóa chất dễ cháy nổ từ thiết bị
này sang thiết bị khác. Khi san rout hóa chất dễ cháy nổ bình này sang bình khác
phải tiếp đất bình chứa và bình rót.
2.1.17 Các thiết bị, đường ống chứa hóa chất để cháy nổ không được để gần
nguồn phát nhiệt. Đối với trường hợp có ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp thì
phải có biện pháp hạ nhiệt độ bằng cách sơn phản xạ hoặc tưới nước.
2.1.18 Không được đung nóng chất lỏng dễ cháy bằng ngọn lửa trực tiếp. Nơi
pha dung môi vào khối lỏng phải cách xa biếp lửa hoặc lò nấu (kể cả chỗ cạo xỉ
và điều chỉnh khói) từ 10m trở lên. Chỉ được pha dung môi vào khối chất lỏng khi
nhiệt độ của khối chất lỏng thấp hơn nhiệt độ sôi của dung môi.
2.1.19 Khi đun nóng chất lỏng dễ cháy, mức chất lỏng trong nồi phải cao hơn
mức hơi đốt bên ngoài. Chỉ được mở nắp nồi sau khi đã nấu xong và khi hỗn hợp
bên trong đã đủ nguội.
2.1.20 Không được dùng ngọn lửa trực tiếp soi sáng để tìm chổ hở của ống
dẫn, thiết bị chứa hóa chất dễ cháy nổ mà phải dùng nước xà phòng hay các chất
khác không có khả năng gây cháy nổ các hóa chất trong ống dẫn và thiết bị.
7
2.1.21 Trong quá trình sản xuất hoặc sử dụng hóa chất cháy nổ việc sử dụng
hóa chất thêm (phụ gia) phải bảo đảm các yêu cầu sau.
Biết rõ ảnh hưởng của chất thêm này đối với tính chịu nhiệt và tính dễ cháy
nổ của hóa chất cháy nổ đó.
Chất thêm phải không có tạp chất lạ (bị nhiễm bẩn).
2.1.22 Thiết bị vận chuyển (bằng tải, băng nâng) phải có còi để báo hiệu
trước khi khởi động.
2.1.23 Trong khi vận hàh, sử dụng các thiết bị làm việc có áp lực cần thực
hiện đúng những yêu cầu trong các hệ thống các hệ thống các tiêu chuẩn Việt
Nam về thiết bị chịu áp lực.
2.1.24 Tất cả các bề mặt nóng của thiết bị và ống dẫn có thể gây bóng cho
người làm việc cần phải được cách ly hay che chắn.
2.1.25 Đối với việc hàn thiết bị, ống dẫn trước nay chứa hóa chất dễ cháy
nổ, phải mở heat các nắp thiết bị, mặt bích ống dẫn để thoát hết khi dễ cháy nổ ra
ngoài bảo đảm không còn khả năng tạo thành hỗn hợp cháy nổ, khi đó mới được
tiến hành.
2.1.26 Khi sơn xỉ, nhất là sơn trong điện tích kín phải đảm bảo hỗn hợp sơn
không khí ở ngoài vùng giới hạn nổ và tránh hiện tượng tỉnh điện gây cháy nổ.
2.1.27 Trong quá trình sản xuất , sử dụng hóa chất dễ cháy nổ phải đảm bảo
yêu cầu về vệ sinh an toàn lao động. Phải có ống dẫn nước, hệ thống thoát nước,
tránh sự ứ động của các loại hóa chất dễ gây cháy nổ.
2.1.28 Trong khu vực có hóa chất dễ cháy nổ đều phải thông thoáng bằng
thông gió tự nhiên, hoặc cưỡng bức, không để có góc chết.
2.1.29 Khi xẩy ra sự cố cháy nổ, mọi người có mặt điều phải dùng phương
tiện bảo vệ cá nhân tham gia cứu chữa người bị nạn và chữa cháy. Người gọi điện
thoại báo công an cháy chữa cháy hoặc y tế cấp cứu phải chỉ dẫn địa chỉ rõ ràng và
phải trực đón dẫn đường nhanh nhất.
2.2 Hóa chất ăn mòn.
8
2.2.1 Hóa chất ăn mòn là chất có tác dụng phá hủy dần các kết cấu xây dựng
(kể cả móng và nền đất tự nhiên) và dạng vật chất khác như: máy móc, thiết bị,
đường ống v.v.. Có thể gây bỏng, ăn da người và súc vật.
2.2.2 Các cơ sở sản xuất hoặc sử dụng hóa chất ăn mòn phải có biện pháp
hạn chế sự ăn mòn, bảo vệ công trình xây dựng. Phải có hệ thống cống rãnh thoát
chất ăn mòn và hệ thống cống thu hồi xử lý.
2.2.3 Mọi người làm việc với hóa chất ăn mòn phải tuân theo những yêu cầu
quy định trong phần 1 của tiêu chuẩn này.
2.2.4 Các thiết bị, đường ống chứa ăn mòn phải được làm bằng vật liệu thích
hợp, phải đảm bảo kín. Các vị trí van và cửa mở đều phải ở vị trí an toàn cho
người thao tác và đi lại. Trường hợp chứa trong thiết bị chịu áp lực thì phải định
kỳ kiểm tra thử áp lực và thử kín.
2.2.5 Những đường đi phía trên thiết bị có hóa chất ăn mòn phải có rào chắn
vững chắc, có tay vịn. Thành thiết bị, bể chứa phải cao hơn vị trí người thao tác ít
nhất 0.9m không được xây bục hoặc kê bất cứ vật gì làm giảm chiều cao nói trên.
2.2.6 Khi làm việc không được bê hóa chất ăn mòn. Khi nâng lên cao, đóng rót
di chuyển phải có thiết bị chuyên dùng.
2.2.7 Khi tẩy rửa, sửa chữa thiết bị, ống dẫn chất ăn mòn phải có phương án
làm việc an toàn, phải được tiến hành dưới sự chỉ dẫn của những người am hiểu
về kỹ thuật, biết cách xử lý những sự cố có thể xãy ra khi tiến hành.
2.2.8 Tại nơi có hóa chất ăn mòn phải có vòi nước, bể chứa dung dịch natri
bicacbonat (NaHCO3) nồng độ 0,3%, dung dịch axít axetic nồng độ 0,3% hoặc các
chất khác có tác dụng cấp cứu kịp thời tại chỗ khi xảy ra tai nạn.
2.2.9 Tất cả các chất thải đều phải được xử lý không còn tác dụng ăn còn tác
dụng ăn mòn trước khi đưa ra ngoài.
2.3 Hóa chất độc
2.3.1 Hóa chất độc là các chất gây ảnh hưởng xấu trực tiếp hay gián tiếp đến
người và sinh vật. tác dụng độc có thể xâm nhập qua tiếp xúc da, qua đường tiêu
9
hóa, hô hấp mà gây ngộ độc cấp tính hay mãn tính, gây nhiễm độc cục bộ hay toàn
bộ.
2.3.2 Tùy theo nồng độ, tính chất và số lượng hóa chất độc các cơ sở sản
xuất, sử dụng hóa chất độc điều phải có giấy phép của cơ quan công an và y tế khi
xây dựng hoặc phải đăng ký với cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn ngành, tỉnh hay
thành phố.
2.2.3 Nơi có hơi độc, bụi phải có hệ thống hút kết hợp với các biện pháp
thông gió cưỡng bức, tự nhiên, đảm bảo nồng độ chất độc trong môi trường làm
việc không vượt qúa nồng độ hạn cho phép.
2.3.4 Cơ sở sản xuất hoặc sử dụng hóa chất độc phải có trách nhiệm bảo vệ
môi trường sống xung quanh, khu vực sản xuất, đặc biệt là bảo vệ nguồn nước.
Tất cả các chất thải điều phải xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép trước khi thải
ra ngoài.
Đối với chất dộc đặc biệt nguy hiểm sau khi sử dụng hoặc thải ra còn tồn tại
lâu năm thì phải có biện pháp đặc biệt và phải đăng ký với cơ quan thanh tra kỹ
thuật an toàn điạ phương.
2.3.5 Cơ sở phải có chế độ kiểm tra do nồng độ chất độc trong môi trường
thường xuyên hoặc định kỳ. Phải có tổ chức được trang bị phương tiện kỹ thuật, y
tế cần thiết để ứng cứu, kiệp thời xử lý khi xảy ra tai nạn lao động.
2.3.6 Khi tiếp xúc với hóa chất độc, phải có mặt nạ phòng độc. Khi sử dụng
mặt nạ phòng độc. Khi sử dụng mặt nạ phòng độc phải tuân theo những qui định
sau đây:
Phải dùng mặt nạ có chất khử độc tương ứng
Chỉ được dùng loại mặt nạ lộc khí độc khi nồng độ hơi khí không qúa 2% và
nồng độ ôxy không dưới 15%.
Đối với cacbua oxit (CO) và nhũng hỗn hợp có nồng độ cacbon axít cao phải
dủn loại mặt nạ lộc khí đặc biệt
Dùng mặt nạ cung cấp không khí nếu nồng độ khí độc cao và người sử dụng
cần di chuyển nhiều trong khi làm việc.
Ở những nơi có nhiều bụi độc phải dùng mặt nạ, thì tùy tính chất của từng
loại bụi mà sử dụng loại mặt nạ tương ứng cho phù hợp.
Phải cất giữ ,ặt nạ ở nơi có ít khí độc và phải định kỳ kiểm tra tác dụng của
mặt nạ. cấm dùng mặt nạ hết tác dụng.
10
2.3.7 Khi tiếp xúc với bụi độc phải dùng quần áo kín may bằng loại vải bông
dày có khẩu trang chống bụi, quần áo bảo vệ chống hơi, bụi, chất lỏng độc cần
phải che kín cổ tay, chân, ngực. Khi làm việc với dung môi hữu cơ có hòa tan phải
mang quần áo bảo vệ không thấm và mặt nạ cách ly.
Phương tiện bảo vệ cá nhân phải để trong tủ kín tránh mang về nhà để tránh
nhiễm độc.
2.3.8 Các bình chứa, chai lọ đựng hóa chất độc phải kín, phải dáng nhãn hiệu
ký hiệu độc theo quy định. Đối với các loại chất độc dùng trong nông nghiệp phải
có bản hướng dẫn cách sử dụng.
2.3.9 Nghiêm cấm sử dụng các dụng cụ, bình chứa, chai lọ đựng hóa chất độc
để chứa đựng các chất khác. Các dụng cụ bình chứa, chia lọ đựng hóa chất độc
trước khi thải loại ra điều phải thử độc và tiêu hủy.
2.3.10 Tất cả máy, thiết bị, ống dẫn hóa hất độc đều phải được bảo đảm bền
và độ kín. Các ống dẫn hơi than phải được thiết kế sao cho hạn chế đượ tối đa các
bộ nối và bộ phận ly hợp.
2.3.11 Nơi có hóa chất dộc phải có các tín hiệu báo động tình trạng thiếu an
toàn của máy, thiết bị, báo hiệu các chặng sản xuất đặc biệt báo hiệu “cấm” như
cấm đống máy, cấm tháo hơi nước… trong qúa trình sản xuất.
2.3.12 Trong qúa trình sản xuất hóa chất độc khi lấy mẫu trong máy áp lực cao
để thử cần dùng máy giảm áp để giảm áp lực. các bể do trong thiết bị sản xuất
hóa chất, phải có thước nổi để đo mức hóa chất lỏng.
2.3.13 Phải kiểm tra, tu sửa máy móc, thi61t bị thường kỳ không để hóa chất
ăn mòn làm mòn máy, ống dẫn và đệm. Máy thiết bị phải đảm bảo an toàn khi sử
dụng.
2.3.14 Cấm hút dung dịch hóa chất độc bằng miệng. Khi lấy mẫu đo mức
chất lỏng trong thiết bị phài sử dụng bằng những dụng cụ đã quy định. Không
được cầm nắm trực tiếp hóa chất độc. Các dụng cụ cân, đong hóa chất độc sau khi
đã dùng phải được lau rửa sạch sẽ ngay.
11
2.3.15 Trước khi đưa người vào làm việc ở những nơi kín có hóa chất độc
phải phân tích mẫu không khí ở nơi đó hóa chất dùng động vật để thử nghiệm.
Phải tẩy rửa hoặc có biện pháp hút và thải hơi khí độc ra bảo đảm nồng dộ chất
độc còn lại nhỏ hơn nồng độ giới hạn cho phép.
Khi làm việc ở những nơi đó phải có từ 2 ngưởi trở lên, một người vào làm
việc, một người đứng ngoài giám sát và giữ một đầu dây an toàn của người vào
làm việc trong bị nạn.
2.3.16 Các thiết bị chứa độc dễ bốc hơi, dệ sinh bụi phải that kín và nếu
không do quy trình sản xuất bắt buộc thì không được đặt cùng một chỗ với bộ
phận khác không có hóa chất độc.
2.3.17 Cơ sở phải có sổ theo dỗi nghiêm ngặt việc giao nhận, xuất nhập các
loại hóa chất độc.
2.3.18 Cơ sở phải định kỳ khám sức khỏe cho người lao động, theo dỗi độ
nhiễm độc các hóa chất, kịp thời phát triển bệnh nghề nghiệp và tổ chức tốt việc
điều trị.
2.3.19 Khi phát hiện có các sinh vật, gia súc, cây cối rau quả bị nhiễm độc
phải có biện pháp xử lý tiêu hủy an toàn vệ sinh và phải có biên bản xử lý về việc
tiêu hủy đó. Nghiêm cấm việc bán mua trao đổi các loại đó cho người tiêu dùng
trong sinh hoạt và ăn uống.
3 AN TOÀN TRONG BẢO QUẢN
3.1. Yêu cầu chung:
3.1.1. Hóa chất nguy hiểm nhất phải bảo quản trong kho, nghiêm cấm để
ngoài trời. Kho phải thiết kế theo đúng tiêu chuẩn kỷ thuật, bảo đảm an toàn vệ
sinh và an ninh. Kho phải khô ráo, thoáng gió không dột hoặ ngấm nước.
3.1.2. Kho chứa hóa chất nguy hiểm phải chia khu vực sắp xếp theo tính chất
của hóa chất. Một số hóa chất đặc biệt nguy hiểm phải có kho riêng.
3.1.3. Tại kho chứa hóa chất nguy hiểm phải có bản hướng dẫn cụ thể tinh
chất của từng loại hóa chất, những điều cần phải triệt để tuân theo khi sắp xếp,
vận chuyển, san rót đóng gói hóa chất nguy hiểm. Bảng ghi những điều qui định và
hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn vệ sinh đến từng người làm việc trong kho
hoạc có liên quan đến kho.
12
3.1.4. Không được xếp trong cùng một kho các hóa chất có tính đối nhau hoặc
phương pháp chữa cháy hoàn toàn khác nhau.
3.1.5. Khi xếp các kiện hàng hóa chất phải đảm bảo yêu cầu an toàn cho
người xếp dỡ, chiều cao của đống hóa chất không được cao hơn 2 mét không được
xếp sát trần kho. Háo chất phải xếp cách tường ít nhất 0,5m và cách mặt đất từ
0,20,3m, lối đi chính trong kho phải rộng tối thiểu 1.5m. Đối với hóa chất kị ẩm
phải xếp trên bụt cao tối thiểu 0,3m. xếp đống hóa chất không nặng quá tải trọng
nền kho, Phải dễ kiểm tra, thông gió, lớp hóa chất cuối cùng không bị đè hỏng.
3.1.6. Đồ chứa, bao bì phải kín và lành lặn, ghi nay đủ tên và biêủ tượng của
các loại hóa chất đó. Nếu tên hóa chất bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tên
thường gọi bằng tiếng Việt Nam. Một hóa chất có nhiều tính chất nguy hiểm khác
nhau thì phải dán đủ các biểu trưng.
3.1.7 Không được dùng bao bì của chất này đem đựng các chất khác, trừ
trường hợp các bao bì đã được làm sạch đảm bảo không làm moat phẩm chất của
hóa chất mới hoặc gây nguy hiểm. Phải đánh dấu, phân biệt vật liệu kê dậy mỗi
loại hóa chất, không được dùng lẫn lộn.
3.1.8 Biểu trưng của hóa chất phải để quay ra phía ngoài và giữ nguyên vẹn,
nếu bị rách hoặc mờ phải thay ngay. Trường hợp nhãn bị mất không biết rõ chất gì
thì phải lấy mẫu đưa đi phân tích. Khi đã xát định rõ tên gọi của hóa chất đó thì
phải dán nhãn rồi mới được đưa vào sử dụng.
3.1.9 Khi giao nhân hóa chất nguy hiểm, người giao hàng phải giao cho người
nhận hàng bản hướng dẫn tính chất và những yêu cầu an toàn đối với hóa chất đó,
phải giấy giao nhận ghi rõ tên, công thức, nồng độ số lượng của từng loại. Giấy
giao nhận phải ghi rõ ngày tháng, họ tên, có chữ ký của người giao hàng, người
nhận hàng và đóng dấu giao nhận của cơ sở có hàng.
3.1.10 Cấm giao nhận và thay bao bì hóa chất nguy hiểm trong kho. Người có
trách nhiệm giữ hóa chất nguy hiểm mới được phép phát hóa chất nguy hiểm và
phải giao tận tay người nhận . Phải có sổ theo dõi xuất nhập hàng ngày, khi thấy
thiếu thừa, sai quy cách phải báo ngay với cấp trên.
13
3.1.11 Những người làm việc thường xuyên trong kho hóa chất phải được đào
tạo về nghiệp vụ bảo quản hóa chất và các biện phát xử lý sự cố do hóa chất gây
ra. Phải biết phương pháp chữa cháy hóa chất và sử dụng thành thạo các phương
tiện, dụng cụ chữa cháy.
3.1.12 Kho hóa chất nguy hiểm phải được ơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn và
kiểm tra (công tác phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy) trước mùa mưa bão
phải có những biện pháp giải quyết, biện pháp dự phòng nhằm bảo đảm an toàn.
3.1.13 Thủ trưởng cơ sở phải nắm vững số lượng,chất lượng hóa chất nguy
hiểm thuộc phạm vi phụ trách của mình trong từng ngày.
3.1.14 Dụng cụ, phương tiện chữa cháy phải phù hợp với quy mô kho, tính
chất của hóa chất. Dụng cụ, phương tiện chữa cháy phải để nơi cố định, thuận
tiện, phải được kiểm tra thường xuyên bảo đảm có thể sử dụng tốt khi hỏa hoạn
xảy ra.
3.1.15 Các kho phải có hệ thống thu lôi chống sét, phải định kỳ kiểm tra hệ
thống này theo các văn bản pháp y kỹ thuật hiện hành
3.2 yêu cầu bảo quản từng loại hoá chất:
3.2.1 Bảo quản hoá chất dễ cháy nổ
3.2.1.1 Phải chia thành nhiều khu vực kho riêng theo mức độ dễ cháy nổ của
các nhóm hóa chất để bảo quản được an toàn theo quy định phụ lục IIc của tiêu
chuẩn này .
3.2.1.2 Trước kho phải có biển cấm lửa, cấm hút thuốc, biển ghi đặt điểm
chửa cháy, biểu trưng của hoá chất. Các biểu này phải rõ ràng phải treo ở chỗ dễ
thấy nhất. Không được để các bao bì đã dùng hết, các vật liệu dễ cháy ở trong
kho.
3.2.1.3 Kho chứa hoá chất dễ cháy nổ phải cách ly với lưả và nguồn nhiệt.
Phải chấp hành nghiêm ngặt các quy định sau:
14
Cấm đem các vật gây ra lửa vào kho, cấm chiếu sáng bằng lửa,chỉ được
chiếu sáng bàng đèn phòng nổ. Cấm hàn hoặc làm những việc phát ra tia lửa gần
kho dưới 20m.
Không đi giầy đinh hoặc đóng cá sắt vào kho, khi vận chuyển đồ chứa bằng
kim loại, cấm lăn, quăng quật kéo lê trên sàng cứng, cấm dùng các dụng cụ gây ra
tia lửa.
Cấm để các vải lau, giẻ bẩn dính dầu mỡ trong kho.
Các xe chạy bằng ắc quy, xe trục bằng điện, xe xút bằng điện, phải lắp
những động cơ kiểu kín hoặc phòng nổ.
3.2.1.4 Kho phải khô ráo, thoán gió . Đối với các chất dễ bị oxy hóa, bay hơi,
cháy nổ bắt lửa ở nhiệt độ thấp phải có ấm kế nhiệt kế để theo dõi độ ẩm và
nhiệt độ thường xuyên.
3.2.1.5 Đối với các hóa chất dễ cháy nổ dưới tác dụng của ánh sáng , bình
đựng phải được bọc bằng các vật liệu để ngăn ngừa ánh sáng chiếu vào. Các cửa
kính của nhà kho phải sơn trắng hoặc dán giấy, dùng kính mờ.
3.2.1.6 Các chất lỏng dễ cháy, bay hơi phải chứa trong các thùng kim loại
không rò rỉ và để trong hang hầm hoặc đẻ trong kho thoáng mát. không tồn chứa
cùng các chất ôxy hóa trong một kho.
3.2.1.7 Khi rót hóa chất lỏng dễ cháy vào thùng kim loại phải tiếp đất vỏ
thùng bằng miếng đồng hoặc nhôm, không được tiếp đất bằng kim loại đen.
3.2.1.8 Việc sử dụng điện ở trong kho phải tuân theo mục 2.1.9 của tiêu chuẩn
này.
3.2.2 Bảo quản hóa chất ăn mòn:
3.2.2.1 Kho chứa hóa chất ăn mòn phải làm bằng các vật liệu không bị chất
ăn mòn phá hủy nền nhà kho phải bằng phẳng, xung quanh chỗ để phải có gờ cao
ít nhất 0,1m hoặc phải rải một lớp các dày 0,20,3m.
3.2.2.2 Trong cùng một kho cấm để các chất hữu cơ (như rơm, vỏ bào, mùn
cưa, giấy) chất ôxy hóa, chất cháy nổ cùng với hóa chất ăn mòn.Phải phân chia khu
15
vực bảo quản hóa chất ăn mòn theo tính chất của chúng( chất ăn mòn vô cơ có tính
chất axít, chất ăn mòn hữu cơ có tính axít, chất ăn mòn có tính kiềm và các chất ăn
mòn khác) phải bảo quản ở những khu vực hoặc kho riêng biệt.
3.2.2.3 Thiết bị chứa hóa chất ăn mòn phải được làm bằng vật liệu không bị
hóa chất ăn mòn phá hủy, phải đảm bảo kín, phải giữ đúng hệ số dầy quy định
không lớn hơn 0,9. Nếu chứa trong thiết bị chịu áp lực phải định kỳ kiểm tra thử
áp và thử kín.
3.2.2.4 Bao bì, thiết bị chứa hóa chất ăn mòn phải có nhãn, nếu rách hỏng phải
thay ngay. Khi sắp xếp cấm để lộn ngược hoặc để nghiêng tránh vãi đổ hóa chất.
3.2.2.5 Mỗi loại axit phải để theo từng khu vực riêng trong kho. Các bình axit
phải để theo từng lô, mỗi lô không qúa 100 bình. Giữa các lô phải để lối đi rộng ít
nhất là 1m . cấm bảo quản axít trong kho tầng hầm.
3.2.2.6 Trong khu vực chứa hóa chất ăn mòn phải có sẵn nước sạch, dung dịch
natri cacbonat, dung dịch axít axetic nồng độ 0,3%.
3.2.2.7 Những người làm việc trong kho phải thường xuyên kiểm tra độ kín
của bao bì, thiết bị chứa đựng hóa chất. Phải kiểm tra chất lượng hóa chất và có
biện pháp xử lý kịp thời. Khi tiếp xúc phải dùng phương tiện bảo vệ cá nhân.
3.2.3 Bảo quản hóa chất độc:
3.2.3.1 Hoá chất độc phải bảo quản trong kho có nền và tường không thắm
nước không bị ảnh hưởng của lũ lục, xa nơi dân cư đông đảm bảo khoảng cách an
toàn theo các văn bản pháp quy kỹ thuật hiện hành, kho phải có hóa chất bảo đảm.
3.2.3.2 Bao bì, thiết bị chứa hóa chất độc phải chắc, kín không rò rỉ, thoát hới,
không được để hóa chất vương vãi trong kho. Phải có nhãn hiệu đầy đủ rõ ràng.
3.2.3.3 Bao bì, thiết bị chứa đựng hóa chất độc đã dùng hết phải để trong kho
riêng và quản lý chặt chẽ. Muốn sử dụng chúng vào việc khác phải khử hết độc và
được cơ quan kỹ thuật kiểm tra xác nhận, nếu không tiếp tục sử dụng phải huỷ.
3.2.3.4 Việc chuyển rót hóa chất hoặc đóng gói bao bì không được làm ở trong
kho. Phải làm ở phòng bảo đảm vệ sinh an toàn, có hệ thống hút hơi khí độc tốt.
16
3.2.3.5 Khi sử dụng các phương tiện cân đong hóa chất độc bảo đảm không
làm rơi vải hoặc tung bụi.
3.2.3.6 Trước khi vào kho hóa chất độc phải mở rộng cửa làm thoáng kho. Khi
vào kho phải trang bị nay đủ phương tiện bảo vệ cán nhân.
3.2.3.7 Phải có quy chế cấp phát hóa chất độc nghiêm ngặt có cơ sở xuất
nhập ghi chép nay đủ, đảm bảo thường xuyên chính xác về số lượng hóa chất độc
chứa trong kho so với sổ sách. thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kiểm kê hàng tháng,
hàng qúy.
4. AN TOÀN TRONG VẬN CHUYỂN:
4.1 Khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân theo TCVN 451286 các văn
bản pháp quy kỹ thuật hiện hành và tiêu chuẩn này.
4.2 khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm, cơ quan có hàng gửi kèm các giấy tờ
theo các văn bản pháp quy kỹ thuật hiện hành và giấy kiểm tra chất lượng quy
định ở phụ lục V) của tiêu chuẩn này cho cơ quan chiệu trách nhiệm bốc dỡ, đồng
thời phải gởi giấy kiểm định cho cơ quan lao động thương binh xã hội, y tế, công
an địa phương trước khi hàng đến nơi.
4.3 Khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm nhất thiết phải có nhân viên áp tải
của bên có hàng. Nhân viên áp tải phải biết rõ tính chất hóa lý của hóa chất, biện
pháp đề phòng và cách giải quyết các sự cố cháy, nổ, tỏa độc xảy ra. Khi đi áp tải
hàng, nhân viên áp tải và vận chuyển phải mang theo nay đủ phương tiện bảo vệ
cá nhân.
4.4 Hoá chất nguy hiểm khi chuyên chở phải đươc bao gói chắc chắn bảo
đảm các yêu cầu sau:
Đồ chứa phải bằng vật liệu không gây phản ứng hóa học với hóa chất bên
trong phá hủy.
Đồ chứa bằng gỗ thì bên trong phải lót bằng thứ giấy bền đảm bảo hóa chất
không thắm lọt ra ngoài.
Đồ chứa bằng thủy tinh sành sứ phải là loại tốt, không rain nứt, nút kín. Các
bình này phải đặt trong sọt hoặc củi gỗ chèn bằng các vật liệu mềm.
Đồ chứa bằng kim loại phải nắp kín, nếu cần phải cặp chì niêm phong
17
Bình đựng các hóa chất lỏng và dẻo phải thật kín đảm bảo không để hóa
chất chảy ra ngoài. Các kiện hàng phải đóng gọn chắc chắn để có thể dễ dàng xếp
dỡ
4.5 Khi vận chuyển hóa chất chứa đựng bằng thủy tinh hay các bình chịu áp
lực phải được thực hiện biện pháp chống xô đẩy và đập.
4.6 Khi vận chuyển các bình khí nén, khí hòa tan hay khí hóa lỏng phải xếp
chúng thành ô có lót nỉ hoặc cao su và đặt van về một phía, các van phải đậy bằng
nắp chụp phòng hộ che ánh náng mặt trời cũng như không để dây dầu mở và chất
dễ cháy. Khi xếp đứng chỉ được xếp một tần, phải có giá đở hoặc chằng buộc
chắn chắn, giữa các bình không được chèn lót bằng vật liệu dễ cháy. Nếu xếp
nằm thì phải đặt ngang theo phương tiện vận tải và xếp thấp hơn thành xe.
4.7 Cấm vận chuyển các bình ôxy cùng với bình khí cháy và các chất dễ cháy
khác.
4.8 Xe vận chuyển các chất lỏng phải có dây tiếp đất và biển cấm lửa.
4.9 Khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm xe phải có mui bạt che tránh mưa
ướt, nắng gắt…
4.10 Cấm vận chuyển hóa chất nguy hiểm chung với người, gia súc và các
loại hàng hóa khác.
4.11 Trước khi xếp hóa chất nguy hiểm để chuyên chở, người có hàng và
người phụ trách phương tiện vận chuyển phải cùng kiểm tra, nếu phương tiện
vận chuyển đảm bảo an toàn mới được xếp hàng lên.
4.12 Cấp xếp các laọi hóa chất có tính đối nhau hoặc cách chữa cháy khác
nhau trên cùng một xe, một toa tàu, một xà lan, một thuyền. Các kiện hàng phải
xếp khít chặt với nhau, phải chèn lót tránh lăn đổ, xê dịch.
4.13 Khi bốc dỡ bout hàng xuống dọc đường phần còn lại phải chèn buột cẩn
thận đảm bảo không lăn đổ xê dịch mới được tiếp tục vận chuyển.
18
4.14 Trước khi tiến hành xếp dỡ, nhân viên áp tải và người phụ trách xếp dỡ
phải kiểm tra bao bì, nhãn hiệu và trực tiếp điều khiển hướng dẫn biện pháp xếp
dỡ an toàn.
4.15 Người trực tiếp xếp dỡ phải mang nay đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
4.16 Trong qúa trình xếp dỡ không được kéo lê, quăng vứt va chạm làm đổ vở.
Không được ôm vác hóa chất nguy hiểm vào người. Các bao bì đặc đúng chiều ký
hiệu quy định.
4.17 Phải kiểm tra thiết bị nâng chuyển bảo đảm an toàn mới được tiến hành
xếp dỡ các kiện hàng.
4.18 Trường hợp xảy ra sự cố trên đường vận chuyển, nơi bốc dỡ ( cháy nổ,
đổ vở…) lãnh đạo cơ sở nơi xảy ra tai nạn hoặc nhân viên áp tải hàng phải báo
ngay cho cơ quan lao động thương binh và xã hội, y tế, công an với nội dung sau:
Trường hợp xảy ra tai nạn;
Tên hóa chất, nồng độ và khối luợng hóa chất;
Tình hình bị ảnh hưởng của hóa chất ;
những yêu cầu cụ thể đối với cơ quan về việc xử lý tai nạn.
4.19 Việc sử lý sự cố phải do cơ quan nắm chắc về kỹ thuật có mặt tại hiện
trường tiến hành. Chỉ những người hiểu rõ tính chất nguy hiểm của hóa chất, biết
phương pháp xử lý và có phương tiện bảo vệ cá nhân mới được xử lý.
4.20 Phải lập tức tổ chúc canh gác và cấm biển để khoanh vùng và cách ly
hiện trường ( khu vực có hóa chất bắn ra, đổ vở, cháy…). Phải tiấn hành và hoàn
thành một cách triệt để việc xử lý hiện trưòng.
4.21 Đồ chứa đựng hóa chất nguy hiểm rỗng, chỉ sau khi đã làm sạch cả bên
trong và bên ngoài mới được coi như hàng hóa vận chuyển bình thường. Nếu chưa
làm sạch khi vận chuyển vẫn phải coi như hàng hóa nguy hiểm.
4.22 Trước khi hàng đến ga, cảng cơ quan vãn chuyển phải báo cho cơ quan
nhận hàng biết trước để có thời gian chuẩn bị đến chuyển hàng đi kịp thời. Nhất
thiết phải có người nhận, cơ quan có hàng mới được vận chuyển hàng đến.
19
PHỤ LỤC I
Phân nhóm chất dễ cháy theo nhiệt độ bùng cháy
Bảng1
Nhóm
1
2
3
4
Nhiệt độ bùng cháy 0C
1 Nhỏ hơn 28
2 Từ 28 dến 45
3 Lớn hơn 45 đến 120
4 Lớn hơn 120
Phân nhóm chất để nổ theo vùng giới hạn nổ
Bảng 2
Nhóm
1
2
Giới hạn nổ,%thể tích so với không khí
1 Nhỏ hơn 10%
2 Lớn hơn 10%
Phân cấp bụi dể nổ và dễ cháy theo vùng giơí hạn nổ và nhiệt độ bùng cháy
Bảng 3
Cấp
Bụi lơ lửng
Cấp 1
Cấp 2
Bụi lắng:
Cấp 1
Cấp 2
Giới hạn nổ g/m
không khí
3
Nhiệt độ bùng cháy
oC
Nhỏ hơn 15
Từ 16 đến 65
Nhỏ hơn 25
Lớn hơn 25
PHỤ LỤC IIa TCVN
Các chất dễ cháy nổ, các chỉ số nguy hiểm
20
TT
Tên chất
Công thức hóa học
1
2
3
Tính Nhiệ Giới Giới
chất nổ t độ hạn
hạn
(ký
bùng dưới
nổ
hiệu)
cháy % thể trên %
0
C
tích
thể
tích
4
5
6
7
1
Acrolein
CH2 = CHCHO
178
2
Amylaxetat
CH3COOC5 H11
CLDC
24
1,08
Amylen
C5H10
CLDC
18
1,49
Amelic
C5H11OH
CLDC
49
1,48
Amoniac
NH3
CCK
2
17,0
25,0
Andehitcrotonic
CH3CH=CHCHO
CCK
4,0
57,0
Anilin
C6H5NH2
CCL
1,32
10,0
Anhydric Axetic
CH3CO2O
CLDC
2,0
10,5
Anhydricphalic
C6H4(CO)2O
CC
153
1,32
57,0
Axetaldehyt
CH3CHO
CCK
38
4,12
80,0
Exetylen
CH=CH
CNN
2,5
11,0
Axeton
CH3COOH3
CLDC
Axitaxetic khi ủ
CH3COOH
Axitaxetic
CH3COOH
CLDC
Axit xyanhydic
HCN
CCK
Benzen
C 6 H6
CLDC
3
4
5
6
73
7
8
9
10
11
18
2,91
10
5,5
17,0
38
3,33
57,0
5,6
8,0
1,42
7,0
12
13
14
15
12
21
16
Benzen clorua
C6H5CL
CLDC
28
1,4
11,25
Bromua etyl
C2H5Br
CLDC
25
6,75
7,25
Bromuapropylen
C3H6Br
CLDC
4,36
10,0
Butadien – 1,3
C 4 H6
CCK
Butan
C4H10
CCK
1,799
9,3
Buten 1
C 4 H8
CCK
1,81
7,55
Buten 2
C 4 H8
CCK
1,85
Butylaxetat
C6H12O2
CLDC
29
1,43
Butylic
C4H9OH
CLDC
38
1,81
Butylaxetat
C6H12O2
CLDC
29
1,43
Butylic
C4H9OH
CLDC
38
1,81
Carbonoxitsunfur
COS
CCK
12,0
29,0
Cloruabutan
C4H9CL
CLDC
1,85
10,10
Cloruaetan
C2H5CL
CCK
28
3,92
Cloruapropyl
C3H7CL
CCL
17,8
2,60
11,90
Cyclohexan
C6H12
Cồn Alylic
CH2 =CHCH2OH
CLDC
21
2,5
18,0
Cồn amylic
C5H11OH
CLDC
1,2
7,6
Cồnmonocloruaety
CH2CLCH2OH
CLDC
5,0
16,0
Cồn isobutylic
C4H9OH
CLDC
17
18
19
40
1,02
20
21
22
23
7,55
24
25
26
34
35
36
1,70
18,0
22
37
Cồn propylenic
C3H5OH
CLDC
Decan
C10H22
CLCD
47
0,760
Dicloroetan 1,2
C 2H4Cl2
CLDC
12
4,60
Dicloroetylensym
CHCl=CHCl
CLDC
6,2
13,0
DiclerotylenAsym
CH2Cl=CH2Cl
CLDC
5,4
13,0
ODiclorebenzen
C6H4Cl2
CLDC
2,2
9,2
Dietylamin
(C2H5)2NH
CLDC
26
1,77
Diflodiclormometan
C2F2CL2
CKC
11
0
Dioxan 1,4
(CH2)4O
CLDC
11
2,14
Dimetylamin
(C3H)2NH
Dimetylfomanit
C3H7NO
CLDC
58
2,35
Dodecan
C12H26
CCL
77
0,634
Etan
C 2 H6
CCK
18
3,07
12,5
Dietyl ete
C2H5OC2H5
CLDC
43
1,9
36,0
Divinnyl ete
(CH2=CH)2O
CLDC
30
2,0
36,5
Dimetyl ete
CH3OCH3
CCK
41
3,49
18,0
Diisopropyl ete
(C3H7)2O
CLDC
1,4
21,0
Metyl etyl
CH3OC2H5
CLDC
2,0
10,0
Etyl axetat
C6H5COOH5
CLDC
3
2,28
9,0
Etyl benzen
C6H5CH2CH3
CLDC
24
1,03
2,50
18,0
38
39
40
41
42
43
44
45
22,0
46
8
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
23
57
Etylen
CH2=CH2
CNN
24
3,11
Etylen glicol
C2H6O2
CCL
112
4,29
Etylic
C2H5OH
CLDC
13
3,61
Etyl closen
C4H10O2
CLDC
43
2,00
Etyglycol
C2H5OCH2OH
CLDC
Etyl clorua
C2H5CL
CCL
Etyl glycol exetat
CH3COC2H4OC2H5
Etyl fomiat
28,5
58
59
19,0
60
61
1,8
14,0
3,6
12,0
CLDC
1,7
9,0
HCOOC2H5
CLDC
2,7
13,5
Etylamin
C2H5NH2
CLDC
3,55
13,95
Floutricloremetan
CCL3F
KC
153
Fomaldehyt
HCHO
CCK
5493 7,0
Glyxerin Glocerin
CH2OHCHOHCH2OH CCL
198
3,09
Hexan
C6H14
CLDC
23
1,242
Hexandecan
C16H34
CCL
128
0,473
Hexylic
C6H13OH
CCL
63
1,23
Heptan
C6H13OH
CCL
4
1,074
Hydrazin
N2 H4
CNN
38
4,7
Hydro
H2
CCK
Isoamylaxetat
CH3COOC5H11
CLDC
1,0
10,0
Isobutan
C4H10
CCK
77
1,81
62
29
63
64
65
66
67
68
69
7,40
70
71
72
6,0
73
74
4,09
75
76
75,0
24
77
Isobutylen
C 4 H8
CCK
1,81
Isobutylenic
C4H9OH
CLDC
28
1,81
Isopentan
C5H12
CLDC
52
1,36
Isopropylbenzen
C9H13
CLDC
36
0,93
Isopropylic
C3H7OH
CLDC
13
2,23
Isopropylaxetat
CH3COOCH(CH3)2
CLDC
Metan
CH4
CCK
Metylic
CH3OH
Metylpropylxeton
78
79
7,50
80
81
82
1,8
8,0
2
5,28
15,0
CLDC
8
6,7
36,5
C5 H10O
CLDC
6
1,49
Metyletylxeton
C4H8O
CLDC
6
1,90
3,50
Metylaxetat
CH3COCH3
CLDC
3,1
16,0
Metylgicolaxetat
CLDC
1,7
8,2
Metylenclorua
CH3COOC2H4OC
H3
CH2Cl2
13,0
18,0
Metylbutylxeton
CH3COC4H9
CLDC
1,2
8,0
Metyl glycol
CH2OC 2H4OH
CLDC
2,5
14,0
Metyl bromua
CH3Br
CCL
4,5
13,5
Metylamin
CH3NH2
CLDC
17,8
4,95
20,75
Naphtalen
C10H8
CC
81
0,906
5,90
nnonan
C9H20
CLDC
31
0,843
2,90
Cacbon oxit
CO
CCK
12,5
74,0
83
84
85
86
87
88
89
CCL
14
90
91
92
93
94
95
96
25
97
Metylclorua
CH3Cl
CCL
7,6
17,4
Etylen oxit
C2H4O CH3CHO
CNN
3,66
80,0
nOctan
C8H18
CLDC
14
0,945
nPentadecan
C15H32
CCL
115
0,505
nPetan
C5H12
CLDC
44
1,147
Picolin
C6H8N
CLDC
39
1,43
Propan
C 3 H8
CCK
20
2,310
9,35
Propylen
C 3 H6
CCK
2,30
10.3
npropylenic
C3H7OH
CLDC
23
2,34
15,5
Pyridin
C5H5N
CLDC
20
1,85
12,4
Propylaxetat
CH3COOC3H7
CLDC
1,8
8,0
Propylanclorua
C3H7CL
CCL
17
3,4
14,5
Propylen oxit
C3H6O
CNN
28,9
2,0
22,0
Propylemin
C3H7NH2
CLDC
2,0
10,35
Styrol
C8H8
CLDC
31
1,06
Sunfua cacbon
CS2
CLDC
43
1,33
52,6
Sunfua hydro
H2 S
CCK
23
4,00
45,5
Toluen
C6H5CN3
CLDC
6
1,27
6,7
Tetrahydrofuran
C4H8O
CLDC
16
1,78
nTetradecan
C14H30
CLDC
4
1,25
98
3,20
99
100
7,50
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115