Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật Maze bằng năng lượng sóng có tần số radio (RF) điều trị rung nhĩ trên bệnh nhân mổ tim mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.42 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                       BỘ QUỐC PHÒNG 

HỌC VIỆN QUÂN Y

NGÔ VI HẢI

Chuyên ngành: NGOẠI LỒNG NGỰC
Mã số:  62 72 01 24

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


HÀ NỘI – 2016


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI :
HỌC VIỆN QUÂN Y

Người hướng dẫn khoa học:  GS. Đặng Hanh Đệ

Phản biện 1: GS.TS LÊ NGỌC THÀNH
Phản biện 2: PGS.TS HOÀNG QUỐC TOÀN 
Phản biện 3: PGS.TS LÊ QUANG THỨU 

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Trường, 
họp tại Học viện Quân y.
Vào hồi          giờ     ngày          tháng          năm 

CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN ÁN TẠI :



­

Thư viện Quốc Gia Việt Nam 

­

Thư viện Học Viện Quân Y 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.

Ngô Vi Hải, Đặng Hanh Đệ  (2015), “Hiệu quả  phục hồi nhịp 
xoang sau phẫu thuật maze dùng máy đốt cao tần đơn cực trên 
bệnh nhân mổ tim mở tại Bệnh viên Trung ương Quân đội 108”, 
Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 10 (5), tr. 35­39.

2.

Ngô Vi Hải, Đặng Hanh Đệ, Nguyễn Trường Giang   (2015), 
“Đánh giá sự thay đổi kích thước nhĩ trái trên bệnh nhân mổ tim 
có kết hợp phẫu thuật Maze điều trị  rung nhĩ”, Y học Việt nam, 
11 (2), tr. 37­40.



1

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề 

Rung nhĩ là loạn nhịp phổ biến nhất chiếm tới 1/3 tổng số loạn  
nhịp. Việc điều trị  triệt để  rung nhĩ rất khó khăn và là 1 thách thức 
lớn trong lâm sàng.
Phương pháp cắt các đường vòng vào lại theo kỹ  thuật Cox­
MAZE III đã được thừa nhận là “tiêu chuẩn vàng” trong phẫu thuật  
điều trị rung nhĩ. Tuy vậy kỹ thuật “cắt­khâu” kinh điển rất khó khăn  
về mặt kỹ thuật nên ít được phổ biến.
Phẫu thuật Maze với nguồn năng lượng sóng có tần số Radio (RF),  
được chứng minh là phương pháp điều trị rung nhĩ có độ khả thi và hiệu  
quả cao, đã được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới từ hàng chục năm  
nay.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đánh giá hiệu quả  của phẫu thuật  
Maze theo sơ đồ Cox–Maze III sử dụng năng lượng sóng có tần số Radio  
cho thấy hiệu quả cao của phẫu thuật trong việc phục hồi nhịp xoang  
của các bệnh nhân được phẫu thuật tim mở. Tỷ lệ các bệnh nhân phẫu 
thuật tim mở  có rung nhĩ được tiến hành phẫu thuật Maze tại Hoa kỳ 
năm 2010 là 49% với tỷ lệ phục hồi nhịp xoang trung hạn khoảng 80%.
Tại Việt nam, các số liệu trên bệnh nhân phẫu thuật cho thấy tỷ 
lệ  rung nhĩ trên những bệnh nhân được phẫu thuật bệnh tim từ  45­
75%. Số lượng bệnh nhân mổ của chúng ta ngày càng tăng đồng thời  
số bệnh nhân đến khám và nhập viện do rung nhĩ và các biến chứng  
của rung nhĩ ngày càng nhiều, tuy vậy, cho đến nay, trong nước chưa 
có trung tâm tim mạch nào thông báo kết quả nghiên cứu một cách cơ 
bản về việc thực hiện phẫu thuật Maze.
Để  đánh giá kết quả  việc áp dụng kỹ thuật Maze sử dụng năng  
lượng sóng có tần số  Radio điều trị  rung nhĩ trên những bệnh nhân  
mổ  tim mở, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu: (1) 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các bệnh nhân 
được chỉ  định phẫu thuật M AZE bằng năng lượng sóng có tần số 



2
Radio; (2) Đánh giá kết quả phẫu thuật MAZE bằng năng lượng sóng 
có tần số Radio điều trị rung nhĩ trên bệnh nhân mổ tim mở.
3. Những đóng góp mới của luận án

­ Là công trình lớn đầu tiên trong nước đánh giá kết quả  của 
phẫu thuật Maze sử  dụng năng lượng sóng có tần số  Radio điều trị 
rung nhĩ trên bệnh nhân mổ tim mở. Thiết kế nghiên cứu mô tả, tiến  
cứu theo dõi dọc trên 82 bệnh nhân. Thời gian theo dõi ≥ 6 tháng cho  
tất cả các trường hợp.
­ Kết quả  đã mô tả  được một số  đặc điểm lâm sàng của các  

bệnh nhân được chỉ  định phẫu thuật Maze điều trị  rung nhĩ kết hợp. 
Nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả  trong việc phục hồi nhịp xoang  
của phẫu thuật Maze sử dụng năng lượng sóng có tần số Radio.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 143 trang. Ngoài phần đặt vấn đề  (2 trang), kết  
luận và kiến nghị  (3 trang), luận án có 4 chương. Chương 1: Tổng  
quan (38 trang); Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
(26 trang); Chương 3: Kết quả  (35 trang); Chương 4: Bàn luận (39  
trang). Luận án có 48 bảng, 5 biểu đồ, 32 hình minh họa. Luận án có 
140 tài liệu tham khảo trong đó 9 tài liệu tiếng Việt, 131 tài liệu tiếng  
Anh.
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. SINH LÝ BỆNH, PHÂN LOẠI RUNG NHĨ


1.1.1. Đại cương rung nhĩ
1.1.2. Cơ chế điện sinh lý của rung nhĩ
Hiện nay có sự đồng thuận rộng rãi rằng, sự hình thành rung nhĩ  
cần có yếu tố khởi phát (strigger) và “nền” hay “cơ chất”(substrate) 


3
về  giải phẫu và chức năng điện học của cơ  nhĩ phù hợp cho việc 
hình thành và duy trì rung nhĩ. 
1.1.2.1. Thuyết vòng vào lại 
Moe  và cs đề  xuất (1968). Các đường vòng vào lại lớn đi theo  
những đường khác nhau trong cơ  nhĩ gây khử  cực hỗn loạn của nhĩ 
và kích thích không đều lên nút nhĩ thất gây hiện tượng rung của cơ 
nhĩ và đáp ứng không đều của thất. 
1.1.2.2. Ổ kích nhịp tự động lạc chỗ (ectopic foci): 
Haissaguerre và c.s công bố  (1997). Vị  trí thường gặp nhất của  
các ổ kích nhịp là quanh các tĩnh mạch phổi (90%). Các ổ kích nhịp có 
thể gặp ở các vị trí khác trong nhĩ (10%) như: tĩnh mạch chủ trên, dây 
chằng Marshall, thành tự  do phía sau bên trái nhĩ trái, gờ  tận cùng  
(crista terminalis), vách liên nhĩ và xoang vành. 
1.1.2.3. Điện sinh lý của các tĩnh mạch phổi
1.1.2.4. Vai trò của hệ thần kinh tự động
1.1.3. Sinh lý bệnh của rung nhĩ
1.1.4. Phân loại rung nhĩ 
Theo “Hướng dẫn lâm sàng” (Guidelines) 2006 cho xử trí rung nhĩ 
của ACC/AHA/ ESC 

­ Rung   nhĩ   kịch   phát  (paroxysmal   AF):   là   những   cơn   rung   nhĩ 
thường tự hết trong vòng 24­ 48h và không kéo dài quá 7 ngày. 


­ Rung nhĩ bền bỉ (persistent AF): là khi đợt rung nhĩ kéo dài quá 
7 ngày nhưng không quá 1 năm. 

­ Rung nhĩ mãn tính  (long standing persistent AF)  rung nhĩ dai 
dẳng kéo dài trên 1 năm, sốc điện đảo nhịp không kết quả. 

1.2. LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA RUNG NHĨ 

1.2.1. Dịch tễ
1.2.2. Biểu hiện lâm sàng 
1.2.3. Các dấu hiệu cận lâm sàng
1.2.4. Chẩn đoán rung nhĩ 


4
1.3.  NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ 
1.4.  PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ BẰNG NĂNG LƯỢNG 
SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO 

1.4.1. Lịch sử các nghiên cứu điều trị ngoại khoa rung nhĩ
1.4.2. Phẫu thuật Cox­ MAZE III
Dù được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị  ngoại khoa rung 
nhĩ, phẫu thuật Cox­MAZE “cắt ­ khâu” truyền thống khó phổ  biến  
rộng rãi vì khó khăn về kỹ thuật
1.4.3. Năng lượng sóng có tần số Radio và phẫu thuật MAZE IV
Sóng   có   tần   số   Radio   sử   dụng   trong   phẫu   thuật   với   tần   số 
350KHz tới 1MHz, sử dụng đơn giản, tính xuyên thành và độ  an toàn 
khá tốt
Kỹ  thuật dùng các nguồn năng lượng tạo theo sơ  đồ  Cox­MAZE III  
gọi là phẫu thuật MAZE IV. 

1.4.5.  Liên quan giải phẫu trong phẫu thuật MAZE dùng năng 
lượng sóng có tần số Radio đơn cực
1.4.6.  Chỉ định, chống chỉ định phẫu thuật
1.4.7.  Kết quả  phục hồi nhịp xoang của phẫu thuật MAZE sử 
dụng năng lượng sóng có tần số Radio
Nhiều nghiên cứu đơn trung tâm của Chaiyaroj (2008) Kim, J.B 
(2010), Damiano (2011), Filho (2005) Sie, H.T (2004), Deneke (2002), 
Geidel (2005) cho thấy kết quả phục hồi nhịp xoang của phẫu thuật  
Maze sử dụng năng lượng sóng RF là từ 75%­92%. 
Nghiên cứu tổng hợp đa trung tâm của Krishna Khargi  trên 48 
nghiên cứu từ  1995 đến 2004 cho thấy phẫu thu ật MAZE IV dùng  
năng lượ ng sóng RF cho kết qu ả  t ương đươ ng và có thể  thay thế 
kỹ  thuật Cox­MAZE III “c ắt­ khâu” kinh điển cả  trong phẫu thuật 
độc lập điều trị  rung nhĩ và phẫu thuật kết hợp những bệnh tim  
thực thể khác.  
1.4.8. Tình hình áp dụng phẫu thuật MAZE hiện nay


5
1.4.8.1. Trên thế giới
Nghiên cứu năm 2012 của các tác giả tiên phong về xu hướng áp 
dụng kỹ  thuật điều trị  ngoại khoa rung nhĩ hiện nay cho thấy  tỷ  lệ 
bệnh nhân được phẫu thuật Maze kết hợp trên các bệnh nhân có rung 
nhĩ ngày càng tăng lên. Tại Bắc Mỹ  năm 2006, có 40.2% bệnh nhân 
có rung nhĩ tại thời điểm phẫu thuật được phẫu thuật điều trị  rung 
nhĩ kết hợp. Từ  năm 2005 đến năm 2010, tỷ  lệ  tăng lên từ  31% lên  
49% (p<0,001). Tỷ  lệ  phẫu thuật rung nhĩ trên bệnh nhân VHL là 
52% (6.415/12.235), van ĐMC là 28% (2.965/10.590) và cầu nối ĐMV  
là 24% (5.438/ 22.388).
1.4.8.2. Tại Việt Nam

Cho tới năm 2016 chúng tôi ghi nhận có một số trung tâm: Bệnh  
viện   TƯQĐ   108,   Trung   tâm   tim   mạch   ĐHYD   thành   phố   Hồ   Chí 
Minh, Viện Tim Thành phố  Hồ  Chí Minh, Viện Tim Hà nội, Trung  
tâm phẫu thuật Tim mạch bệnh viện Bạch mai, đã bắt đầu triển khai 
phẫu thuật MAZE dùng năng lượng sóng có tần số  Radio điều trị 
rung nhĩ trên bệnh nhân mổ tim mở. Tuy nhiên mới chỉ có một vài bài  
báo của Bệnh viện Trung  ương Quân đội 108 và Viện Tim Thành 
phố Hồ Chí Minh công bố kết quả bước đầu của phẫu thuật này. 
CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 

Các bệnh nhân được chỉ  định phẫu thuật MAZE dùng sóng có 
tần số Radio đơn cực điều trị rung nhĩ trên bệnh nhân mổ tim mở từ 
1/2010 đến 8/2014.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Các bệnh nhân có chỉ  định phẫu thuật  điều trị  rung nhĩ   theo  
Đồng thuận về điều trị can thiệp và ngoại khoa đối với rung nhĩ  năm  
2007   HRS/EHRA/ESC/ACC/AHA/APHRS   và   theo   Hướng   dẫn   lâm 


6
sàng sử trí rung nhĩ của ESC 2010.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật: Phẫu thuật cấp  
cứu; Tình trạng toàn thân hoặc tổn thương thực thể  tim quá nặng,  
bệnh nặng kết hợp (NYHA IV, EF <25%, creatinin >200mcml/l, viêm 
nội tâm mạc nhiễm trùng đang hoạt động...); Bệnh nhân không có 
năng lực hiểu được bản chất, ý nghĩa và mục tiêu  phẫu thuật.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt trường hợp, tiến cứu, theo chiều dọc.
2.2.2. Tính cỡ mẫu
Sử  dụng công thức tính cỡ  mẫu áp dụng cho nghiên cứu mô 
tả ước lượng cho một tỷ lệ:

n: cỡ mẫu tối thiểu, đủ lớn, đủ độ tin cậy; 
: hệ số tin cậy (với 
ngưỡng  α  = 0,05 thì  Z=1,96);  p: tỷ  lệ   ước đoán sự  thành công của 
phẫu thuật. 83%  p= 0,83; ε :   độ  chính xác tương đối mong muốn 
(10%).
 Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 79 người. 

2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Đánh giá thành công của phẫu thuật MAZE
- Các trường hợp cắt rung nhĩ  phục hồi nhịp xoang hoặc nhịp nhĩ 
đều, có hoặc không có dùng thuôc điều nhịp.
-  Thất bại của phẫu thuật điều trị rung  nhĩ là khi xuất hiện cơn  
rung nhĩ trên lâm sàng hoặc điện tim kéo dài trên 30”. 
- Các rối  loạn  nhịp nhĩ  xuất  hiện trong giai   đoạn  3  tháng đầu  


7
(blank periode) chưa được đánh giá là thất bại của phẫu thuật
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Các   kết   quả   đượ c   biểu   diễn   dưới   dạng   bảng   hoặc   đồ   thị 
thống   kê   thích   hợp:   các   biến   định   lượ ng   kiểu   số   liên   tục   đượ c  

biểu diễn dưới  dạng trung bình ± độ  lệch chuẩn, các biến định  
tính (phân loại) đượ c biểu diễn dưới dạng t ần su ất hoặc %, m ức  
ý nghĩa thống kê đượ c tính  ở  mức 95%, khoảng tin c ậy cũng đượ c 
tính trong khoảng 95% (95% CI).
Biến số rời rạc được so sánh bằng thử nghiệm  ². Biến số liên tục 
được so sánh bằng thử nghiệm T­ student với các mẫu  tuân theo phân bố 
chuẩn,   bằng   thử   nghiệm   Mann­Whitney   ho ặc   Wilcoxon   v ới   các 
mẫu không tuân theo phân bố chuẩn. 
Liên quan giữa từng yếu tố  nguy cơ  với biến kết quả  (outcome)  
được biểu diễn bằng tỷ suất chênh (OR) với khoảng tin cậy 95% (95% 
CI).
Tiến hành phân tích hồi quy đa biến tuyến tính hoặc logistic để 
lựa chọn những yếu tố nguy cơ mạnh nhất đối với mỗi biến kết quả. 
Mỗi biến trước khi đưa vào mô hình phân tích đa biến đều được đánh 
giá chi tiết bằng các kiểm định đơn biến phù hợp. 

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 

Bảng 3.1 Giới và tuổi (n=82)
Giới tính 

Số lượng (Tỷ lệ %)

-

nam


29/82 (35,37%)

-

nữ

53/82 (64,63%)

Tuổi trung bình

51,01 ± 10,56 (từ 24­74 tuổi)


8

Bảng 3.3. Tính chất rung nhĩ trước phẫu thuật
 Tính chất rung nhĩ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Rung nhĩ kịch phát 

0

0

Rung  nhĩ  mãn tính


82

100,0

Bảng 3.6. Đặc điểm điện tim trước phẫu thuật
Điện tim trước phẫu thuật

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Rung nhĩ

79

96,3

Rung nhĩ + Cuồng động nhĩ

3

3,7

Tần số thất < 90 ck/phút

33

40,7

Tần số thất ≥ 90 ck/phút


48

59,3

Tần số thất trung bình (ck/phút)

97,18 ± 23,99 (40­166)

Bảng 3.8. Các tổn thương trên tim
Bệnh lý
VHL
VBL
Van Động Mạch 
chủ
Động Mạch vành

Số BN

Tỷ lệ %

Hẹp đơn thuần

25

30,5

Hở đơn thuần

11


13,4

Hẹp hở kết hợp

42

51,2

Hở 3 lá

32

39

Hở đơn thuần

5

6,1

Hẹp đơn thuần

0

0,0

Hẹp hở kết hợp

0


0,0

4

5,1


9
Thông liên nhĩ

4

5,1

Thông liên thất

0

0,0

Bảng 3.11. Các chỉ số trên siêu âm
Thông số

EF

Số lượng
<30

0


30­50

20

24,4

>50

62

75,6

TB ± SD
Kích thước nhĩ trái
(mặt cắt trục dài 
cạnh ức trái)

Áp lực ĐMP

Tỷ lệ (%)

57,1 ± 9,9 (31 – 78)

<50

30

36,6


50­60

39

47,6

>60

13

15,8

TB ± SD

52,8 ± 7,6 (30 – 74)

<30

2

2,5

30­50

63

76,8

>50


17

20,7

TB ± SD

44,6 ± 14,1 (23 – 88)

3.2. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÀ TRONG THỜI GIAN HỒI SỨC 

Bảng 3.14. Các chỉ số tuần hoàn ngoài cơ thể
Trung bình

Tối thiểu­
tối đa

Thời gian THNCT trung bình (phút)

130,4 ± 36,4

46 – 323

Thời gian cặp ĐMC trung bình (phút)

87,7 ± 27,7

31 ­ 217

Thời gian cặp ĐMC kéo dài do pt MAZE 
21,8 ± 5,4

(phút)

14 ­ 40

Chỉ số


10
Tử vong
- Không có tử vong phẫu thuật và trong thời gian điều trị hậu phẫu.
Bảng 3.15. Thời gian thở máy sau phẫu thuật (n=82)
Thời gian thở máy

Số lượng

Tỷ lệ (%)

≤ 8 giờ

37

45.1

9­24 giờ

41

50.0

>24 giờ


4

4.9

Trung bình

13,1 ± 9,6 (6 ­ 71)

- Thời gian nằm hồi sức trung bình: 3,3 ± 1,6 ngày (1 ­ 9 ngày).
Bảng 3.17. Các biến chứng 
Triệu chứng

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Mổ lại cầm máu

5

6,1

Nhiễm trùng sau mổ

4

4,9

Suy thận


1

1,2

Thiểu niệu tạm thời

10

12,3

3.2.2. Kết quả phẫu thuật MAZE
Bảng 3.18. Kết quả điện tim trong thời gian hậu phẫu sau mổ
Điện tim

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nhịp Xoang

53

64,6

Nhịp bộ nối

17

20,8



11
Rung nhĩ

12

14,6

Cuồng động nhĩ

0

0,0

Tổng

82

100,0

Bảng 3.22. Phân tích dự báo rung nhĩ sớm sau mổ của một số yếu  
tố
Yếu tố liên quan

Log
Likehood

Se


Sp

AUC

Kích thước nhĩ trái

­33,47

0,0

100,0

0,585

Chức năng  thất trái trước mổ 

­34,11

0,0

100,0

0,5238

Tăng áp ĐMP trước mổ

­34.11

0,0


100,0

0,5464

Thời gian THNCT (p50=126 )

­34,02

0,0

100,0

0,569

Thời gian cặp ĐMC (p50=86)

­33,52

0,0

100,0

0,556

Tần số thất trước mổ

­32,17

0,0


100,0

0,494

 
Không thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê của các yếu tố nguy 
cơ được xét trong nhóm nghiên cứu đối với nguy cơ rung nhĩ sớm sau  
mổ.  Các chỉ  số  trên ít có giá trị  trong việc dự  báo tái phát rung nhĩ 
sớm.
Bảng 3.25. Phân tích dự báo đặt máy tạo nhịp của một số yếu tố 
Thông số

Log
Likehood

Se

Sp

AUC


12
Kích thước nhĩ trái

­46.46

0,0

100,0


0.536

Chức năng  thất trái trước 
mổ 

­45.63

0,0

100,0

0.615

Tăng áp ĐMP trước mổ

­45.89

0,0

100,0

0.575

Thời gian THNCT 
(p50=126)

­44.77

4,76


100,0

0.615

Thời gian cặp ĐMC 
(p50=86)

­46.21

0,0

100,0

0.559

Tần số thất trước mổ

­42.72

85.7
1

100,
0

0.696*

*.p­values 0,05
Tần số  thất trước mổ là có giá trị  tốt nhất trong dự  báo khả  năng  

phải đặt máy tạo nhịp tạm thời cho bệnh nhân với p=0,0007. Với 
ngưỡng xác suất có thể  phải đặt máy tạo nhịp là 0,5 thì tần số  thất 
trước mổ  cần thiết là 60,21 tức là tần số  thất trên thực tế  cần quan  
tâm là ≤ 60 chu kỳ/phút.
3.3. KẾT QUẢ LÚC RA VIỆN 

3.3.1. Kết quả cắt rung nhĩ và phục hồi nhịp xoang
Bảng 3.26. Kết quả trên điện tim khi ra viện
Đặc điểm điện tim

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nhịp xoang

66

80,5

Nhịp bộ nối

4

4,9

Rung nhĩ

12


14,6

Nghẽn nhĩ thất độ I

10

12,2

Tần số trung bình

83,3 ± 9,4 (60­105)

3.4. KẾT QUẢ TRUNG HẠN 

3.4.1. Các kết quả chung

- Không có bệnh nhân tử  vong 6 tháng sau mổ, 1 bệnh nhân tử 
vong 37 tháng sau mổ (do K thực quản).


13

- Đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn: 01 bệnh nhân (1,2%).

3.4.3. Kết quả phẫu thuật MAZE
Bảng 3.33. Kết quả trên điện tim theo các thời điểm theo dõi
Thời điểm đánh giá
Khi ra 
viện
(n=82)


Sau 3 
tháng
(n=82)

≥ 6 tháng
(n=82)

≥ 12 
tháng 
(n=73)

Nhịp xoang

80,5

73.2

86,6

87.7

Nhịp bộ nối 

4,9

1,2

1,2


1,4

Rung nhĩ 

14,6

25.6

12,2

10,9

Nghẽn nhĩ thất I

12,2

7,3

3,7

4,3

83,3±9,4

83,9±10,3

77,9±12,
2

77,2±14,0


Điện tim

TS thất trung bình

Bảng 3.37. Kết quả cắt rung nhĩ theo nhóm kích thước
 nhĩ trái trước mổ
Số hết rung nhĩ
Nhĩ trái

Ra viện
(n=82)

Sau 3 
tháng
(n=82)

≥ 6 
tháng
(n=82)

≥ 12 
tháng
(n=73)

< 50 
(n=30)

27 
90,0%


25 
83,3%

27
90,0%

24/26
92,3%

>0,05

50­60 
(n=39)

33 
84,6%

30
76,9%

37
94,9%

35/37
94,6%

>0,05

>60 

(n=13)

10
76,9%

6
46,2%

8
61,5%

6/10
60,0%

>0,05

P

0,529

0,033

0,006

0,006

>0,05

P


Nhận xét

- Giai đoạn sớm ngay khi ra viện, nhóm bệnh nhân có kích thước  


14
nhĩ trái nhỏ  hơn 50mm thì có tỷ  lệ  cắt được rung nhĩ cao nhất, 
nhóm có kích thước nhĩ trái >60mm có kết quả cắt rung nhĩ thấp 
nhất (76,9%). Tuy nhiên, sự  khác biệt là không có ý nghĩa thống  
kê với p=0,529.

- Kết quả  theo dõi trên các thời điểm cũng cho thấy nhóm kích 
thước nhĩ trái lớn thì kết quả  cắt rung nhĩ thấp hơn so với nhóm 
có   kích   thước   nhĩ   trái   nhỏ.   Sự   khác   biệt   có  ý   nghĩa   thống   kê  
(p<0,05) 

Bảng  3.39.  Các yếu tố nguy cơ của rung nhĩ xa (Phân tích đơn  
biến)
Yếu tố nguy cơ

Tỷ lệ 
RN

OR

CI 95%

p

Tuổi

(p50= 51)

≥ Tvi (n=43)
< Tvi (n=39)

5 (11,6)
5 (12,8)

0,8
9

0,24­3,39

0, 78

Kích thước 
nhĩ trái

≥ 60 (n=15)
< 60 (n=67)

5 (33,3)
5 (7,5)

6,2

1,4­27,45

0,006


Có (n=66)
Không 
(n=16)

10 
(15,2)
0 (0,0)

Chức năng  
thất 
trái trước mổ 
(EF)

< 50 (n=18)
≥ 50 (n=64)

2 (11,1)
8 (12,5)

1,1
4

0,22­5,99

0,874

Tăng áp ĐMP
 trước mổ

> 50 (n=17)

≤ 50 (n=65)

1 (5,9)
9 (13,8)

0,3
9

0,04­3,38

0,375

Thời gian 
THNCT
(p50=126 )

≥ t vị (n=41)
< t vị (n=41)

5 (12,2)
5 (12,2)

1

0,26­3,78

1

Thời gian cặp 
ĐMC (p50=86)


≥ t vi (n=43)
< t vị (n=39)

7 (16,3)
3 (7,7)

2,3
3

0,55­9,95

0,238

Bệnh sinh 
thấp tim

0,099


15
Tần số thất 
trước mổ

≥60 (n=78)
<60 (n=4)

10 
(12,8)
0 (0,0)


0,448

Phân tích tương  quan  đơn biến cho thấy:  chỉ  có  yếu  tố   kích  
thước nhĩ trái trước mổ  là có  ảnh hưởng tới nguy cơ  rung nhĩ tái 
phát của các bệnh nhân với OR=6,2 và p=0,006. 
 
Bảng 3.40. Các yếu tố nguy cơ của rung nhĩ sau mổ
 (Phân tích đa biến)
Yếu tố nguy cơ

OR* Wald


values

95%CI

Tuổi (p50= 51)

0,75

0,33

0,74

0,14 ­ 4,02

Kích thước nhĩ trái


6,5

2,28

0,023

1,3 ­ 32,5

Chức năng  thất trái trước mổ 
2,78
(EF)

0,99

0,323

0,37 ­ 21,2

Tăng áp ĐMP trước mổ

0,21

1,33

0,185

0,02 ­ 2,12

Thời gian THNCT(p50=126 )


0,51

0,67

0,51

0,07 ­ 3,66

Thời gian cặp ĐMC (p50=86)

5,48

1,57

0,116

0,66­45,88

OR*: OR hiệu chỉnh bởi sự đồng ảnh hưởngcủa các yếu tố trong mô  
hình tới tình trạng rung nhĩ tái phát tại thời điểm trung hạn sau mổ
- Trên phân tích đa biến, cũng chỉ thấy kích thước nhĩ trái là có liên  
quan có ý nghĩa thống kê tới khả năng xảy ra rung nhĩ xa.
CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN

4.1.1. Giới tính



16
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 82 bệnh nhân, gồm 53 nữ 
(64,6%) và 29 nam (33,4%). Tỷ  lệ  này tương đồng với nghiên cứu 
của   Filho (2005) Benussi (2008), Deneke (2002), Fayad (2005), Bum 
Kim (2012), Chaiyaroj (2008)...có tỷ  lệ  nữ  từ 58­70%. Tuy vậy, một  
số nghiên cứu của các tác giả Mĩ, Nhật bản có tỷ lệ nam cao hơn nữ 
một cách đáng kể: Damiano (2011) Handa (1999), Bando (2005)... có 
tỷ  lệ  nam giới 61,8%­67%. Tỷ  lệ  nam/nữ  trong nghiên cứu này theo 
chúng tôi là do tỷ lệ bệnh van do thấp của chúng tôi rất cao. 
4.1.2. Tuổi 
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu của chúng tôi là  51  tuổi, 
tương đương với nghiên cứu của tác giả  Đông nam á có tuổi trung 
bình là 51,4 tuổi và thấp hơn so với  nghiên cứu của các tác giả Âu­Mỹ, 
Nhật bản có tuổi trung bình từ 60,2­67 tuổi. 
4.1.3. Triệu chứng cơ năng qua phân độ NYHA
Tất cả các bệnh nhân đều trong phân loại NYHA II và III. Tỷ lệ 
bệnh nhân NYHA III của chúng tôi là 41,5%, không có bệnh nhân 
NYHA IV. Trong nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, tỷ lệ NYHA  
III­IV phân tán trong khoảng  24,8% ­ 82,9%, tuy nhiên, trong đó có 
một tỷ lệ NYHA IV nhất định.  
4.1.4. Các tổn thương trên tim
78/82 bệnh nhân nhóm nghiên cứu (95,1%) có rung nhĩ kết hợp  
trên bệnh VHL. Bệnh VHL cũng là tổn thương nguyên phát chủ yếu  
của đa số nghiên cứu trên thế giới về phẫu thuật MAZE điều trị rung 
nhĩ kết hợp. Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh van tim do thấp của chúng tôi  
là 81,7 %, tương tự với nghiên cứu các nước châu Á và rất cao so với  
đa số các nghiên cứu của các tác giả phương tây. 
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ bệnh van hai lá do thấp với một số nghiên  
cứu quan trọng trên thế giới
VHL  Thấp Tim

(%)
(%)

N

Tuổi TB

RN mãn 
tính (%)

Filho 2005

42

55,4±12,8

100

100

100

Beukema 2008

285 68.0 ± 9.6

100

79,1


21,8

Tác giả, năm


17
Doty 2007

337

65,1

64,5

71,9

­

Sie 2004

200

68

100

81

­


Deneke 2002

30

68

100

100

16,7

Bando, K 2002

258

58,8±8,3

96,1

100

68

Gillinov, 2015

133 69,7±10,4

100


100

­

Chaiyaroj 2008

63

86

100

89

Kim, J.B 2010

209 51.1±11.5

63.6

100

87.1

Chúng tôi 
2015

82

100


95,1

81,7

51.4± 
12.9

50,9±10,5

4.2. TÍNH CHẤT RUNG NHĨ TRƯỚC PHẪU THUẬT 

4.2.1. Phân loại rung nhĩ trước phẫu thuật
Bảng 4.2. So sánh tình trạng rung nhĩ trước phẫu thuật
 với các nghiên cứu trên thế giới
Tác giả (năm), 
số bn, tltk

RN mãn tính
(%)

RN kịch phát (%)

Bando K (2002) 147

97,3

2,7

Chaiyaroj (2008) 63 


86

14

Kim, J.B (2010) 209 

63,6

36,4

Beukema (2008) 258 

100

0

J.R Doty (2007)337 

64,5

35,5

Chúng tôi (2015) 82

100

0



18
Nghiên cứu của các tác giả trên thế giới có tỷ lệ từ 63,6% ­ 100 
% có rung nhĩ không phải rung nhĩ kịch phát. Tỷ lệ này liên quan đến 
cơ cấu bệnh tật và khả  năng theo dõi phát hiện bệnh sớm đồng thời  
có liên quan đến kết quả phục hồi nhịp xoang sau mổ.
4.2.2. Điện tâm đồ trước phẫu thuật
Chúng tôi không có bệnh nhân nào được chẩn đoán hội chứng 
yếu nút xoang và đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn trước phẫu thuật. Nhiều 
nghiên cứu khác trên thế  giới có tỷ  lệ  bệnh nhân đặt máy tạo nhịp  
vĩnh viễn trước mổ do hội chứng yếu nút xoang trước mổ từ 2% đến 
13%.  


19
4.3. HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TIM TRƯỚC PHẪU THUẬT 

4.3.1 Kích thước nhĩ trái
Bảng 4.3. So sánh một số thông số trước mổ với các 
nghiên cứu trên thế giới
Cỡ 
mẫu

Tuổi tb

NYHA 
III­IV 
(%)

Filho (2005)


42

54,4±12,8

71,4

Kim B (2012)

317 51,1± 10,2

30,3

53,6±9

57,7±9

68,1

Chaiyaroj 
(2008)

63 51,4 ±12,9

73

40,8 ±6,7

55±8,5

86


Deneke (2002)

30

64±6,3

­

64±11

59,8±5,3

100

Fayad (2005)

70

64±10

­

58±9

53±7

72,9

Fukunaga 

(2008)

244 62,3±10,1

70

­

54,9±10,3

72,9

Tác giả
(năm)

EF
(%)

ĐK NT
(mm)

62,8 ± 9,2 61,1±11,2

RN mãn 
tính(%)
100

Gillinov (2006) 575

66±11


26,8

59±17

55±11

100

Grubitzsh 
(2008)

162

69±8,7

­

­

50±8,2

100

Je H.G (2009)

560 51,3±13,1

­


55,2±10,2 58,4±10,3

86,6

Kim JB (2010) 209 51.1±11.5

­

55,2±10,2 60.2 ± 9.5

63,6

50,9 ±10,5 41,5% 57,1 ± 9,9 52,8 ± 7,6

100

Chúng tôi 
(2015)

Kích thước nhĩ trái được đo trên trục dài cạnh  ức trái, là một 
thông số quan trọng trong các nghiên cứu về điều trị rung nhĩ. 
Kích thước nhĩ trái có liên quan chặt chẽ đến bản chất và mức 
độ tiến triển của tổn thương thực thể nguyên phát trên tim (đặc biệt 
là tổn thương VHL). Nhĩ trái dãn vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả 


20
của rung nhĩ và có mối liên quan đến thời gian mắc rung nhĩ.
4.4. MỘT SỐ BÀN LUẬN VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT 


4.4.2. Bàn luận về các bước kỹ thuật trong mổ
4.4.2.1 Tính hợp lý của đầu đốt sóng RF đơn cực trong điều kiện  
Việt Nam
Trong điều kiện Việt nam, hệ  thống sử  dụng năng lượng sóng 
RF   đơn   cực   có   tưới   rửa   làm   lạnh   đầu   điện   cực   (Saline­Irrigated  
Cooled Tip Radiofrequency Ablation­ SICTRA) là một ứng dụng hợp lý 
vì:

-

Hệ  thống SICTRA với kỹ  thuật đốt 2 mặt có hiệu quả  tương  
đương với hệ thống lưỡng cực. 

-

Giá thành của hệ  thống SICTRA rẻ, chỉ  <1/3 của kẹp lưỡng  
cực, phù hợp với điều kiện Việt Nam hơn rất nhiều. 

4.4.2.3. Thực hiện sơ đồ trên nhĩ trái
Chúng tôi áp dụng kỹ thuật đốt 2 mặt của James Wong đã mô  
tả, tuy nhiên chúng tôi có 1 số kinh nghiệm như sau:
Đốt mặt thượng tâm mạc trước (bên nhĩ trái)
. Kỹ thuật này theo chúng tôi có ưu điểm là đảm bảo chắc chắn  
tính xuyên thành. 
Phối hợp  đốt dây chằng Marshall và đám rối hạch giao cảm  
(GP)
Nghiên cứu tổng hợp hồi cứu của  Zhou,  Q.   (2011), trên 342 
bệnh nhân từ  6 nghiên cứu cho thấy: nhóm phẫu thuật cô lập TM 
phổi + đốt GP và phẫu thuật MAZE + đốt GP có hiệu quả  cắt rung  
nhĩ tốt hơn nhóm thực hiện 2 kỹ thuật trên nhưng không có kết hợp 

đốt GP.  
Chúng tôi kết hợp đốt GP trong thì đốt thượng tâm mạc bên nhĩ 
trái trên tất cả các bệnh nhân. 


×