BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
Trần Thị Ngọc Phương
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VIỆC XÂY DỰNGTRƯỜNG HỌC THÂN
THIỆN
Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
Trần Thị Ngọc Phương
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VIỆC XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN
Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH PHƯƠNG DUY
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CẢM ƠN
L
uận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình công tác của bản thân tại trường
THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt
nhiều năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban tổ chức
Chương trình 500 của Thành ủy TP. HCM, quý thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp
Cao học khóa 20 chuyên ngành Quản lý Giáo dục và Thầy cô ở Phòng Khoa học
Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục của trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh, tất cả
cán bộ quản lý và thầy cô công tác tại trường THPT quận 11 đã tận tình giúp đỡ tạo
điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận văn này.
Tác giả cũng vô cùng cảm ơn cô Hồ Hồng Phương, hiệu trưởng Trường
THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa, người đã tạo mọi điều kiện để tác giả được đi học và
hoàn thành chương trình học.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đến Tiến sĩ Đinh Phương
Duy, Phó Hiệu trưởng trường Cán Bộ Thành Phố, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của quý
thầy cô và các đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4/2010
Tác giả
Trần Thị Ngọc Phương
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
T
1
T
1
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................1
T
1
T
1
2. Mục đích nghiên cứu: ..........................................................................................3
T
1
T
1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ...................................................................4
T
1
T
1
3.1. Khách thể nghiên cứu: ..................................................................................4
T
1
T
1
3.2. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................4
T
1
T
1
4. Giả thuyết khoa học: ............................................................................................4
T
1
T
1
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: .........................................................................................5
T
1
T
1
6. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................5
T
1
T
1
6.1. Phương pháp luận: ........................................................................................5
T
1
T
1
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: ..................................................................5
T
1
T
1
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: .............................................................................7
T
1
T
1
8. Cấu trúc luận văn: ................................................................................................7
T
1
T
1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................8
T
1
T
1
1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: .................................................................................8
T
1
T
1
1.2. Một số khái niệm: ...........................................................................................13
T
1
T
1
1.2.1.Quản lý:.....................................................................................................13
T
1
T
1
1.2.2. Quản lý giáo dục: .....................................................................................14
T
1
T
1
1.2.3.Quản lý trường học: ..................................................................................16
T
1
T
1
1.2.4. Trường học thân thiện: ............................................................................17
T
1
T
1
1.2.5. Quản lý trường học thân thiện: ................................................................28
T
1
T
1
1.2.6. Quản lý việc xây dựng trường học thân thiện: ........................................29
T
1
T
1
1.2.7. Phương pháp quản lý: ..............................................................................35
T
1
T
1
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG
T
1
TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................40
T
1
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hoá - giáo dục, quận 11 thành phố Hồ Chí
T
1
Minh năm 2009 – 2010: ........................................................................................40
T
1
2.1.1. Tình hình kinh tế quận 11: .......................................................................40
T
1
T
1
2.1.2. Tình hình văn hoá - giáo dục quận 11: ....................................................40
T
1
T
1
2.2. Công tác xây dựng trường học thân thiện trường trung học phổ thông năm
T
1
2009 – 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh: ............................................................42
T
1
2.3. Thực trạng công tác quản lý việc xây dựng trường học thân thiện tại các
T
1
trường trung học phổ thông công lập quận 11, thành phố Hồ Chí Minh. .............45
T
1
2.3.1. Mô tả khách thể nghiên cứu và cách thức cho điểm, tính điểm: .............45
T
1
T
1
2.3.2. Nhận thức về việc xây dựng trường học thân thiện .................................47
T
1
T
1
2.3.3. Đánh giá của các nhóm khách thể về công tác quản lý xây dựng trường
T
1
học thân thiện .....................................................................................................55
T
1
2.3.4. Đánh giá về việc điều hành tổ chức xây dựng trường học thân thiện .....61
T
1
T
1
2.3.5. Những khó khăn và thuận lợi trong việc xây dựng và quản lý việc xây
T
1
dựng trường học thân thiện ................................................................................78
T
1
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý việc xây dựng trường học thân
T
1
thiện ..................................................................................................................85
T
1
Chương 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
T
1
VIỆC XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..88
T
1
3.1. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc xây dựng trường học
T
1
thân thiện ...............................................................................................................88
T
1
3.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện của các biện pháp: ........................88
T
1
T
1
3.2.1. Biện pháp quản lý việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức: ..........................88
T
1
T
1
3.2.2. Biện pháp quản lý việc xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo thực hiện
T
1
T
1
...........................................................................................................................93
3.2.3. Biện pháp tạo điều kiện về cơ sở vật chất, các phương tiện hỗ trợ,…cho
T
1
giáo viên thực hiện tốt công tác xây dựng trường học thân thiện. ....................96
T
1
3.2.4. Biện pháp quản lý việc đẩy mạnh công tác phối hợp với các đơn vị liên
T
1
ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng trường học thân thiện ........98
T
1
3.3. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi: .......................................101
T
1
T
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................115
T
1
T
1
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………..119
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CSVC
HS
GD&ĐT
GV
PPGD
THPT
TP.HCM
UBND
XDTHTT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Học sinh
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Phương pháp giảng dạy
Trung học phổ thông
Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban Nhân dân
Xây dựng trường học thân thiện
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
4
KÝ HIỆU
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
6
Bảng 2.6
7
Bảng 2.7
8
9
Bảng 2.8
Bảng 2.9
10
Bảng 2.10
11
Bảng 2.11
12
Bảng 2.12
13
Bảng 2.13
14
15
Bảng 3.1
Bảng 3.2
TÊN BẢNG
Thông tin về khách thể nghiên cứu
Ý kiến của các nhóm khách thể về tính cần thiết
Ý kiến của khách thể về các hình thức XDTHTT
Ý kiến CBQL và GV về tính đồng bộ của việc
XDTHTT
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ tạo điều
kiện tham gia XDTHTT
Đánh giá kết quả của CBQL và GV về các hình
thức tham gia của GV
Đánh giá của GV về mức độ và kết quả thực
hiện các hình thức tổ chức điều hành XDTHTT
Đánh giá về tiêu chí thi đua XDTHTT
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
XDTHTT
Điều cần cải tiến trong công tác quản lí trường
học thân thiện.
Đánh giá của HS về các mức độ và kết quả hoạt
động nâng cao nhận thức về trường học thân
thiện
Đánh giá của HS về hình thức tổ chức trường
học thân thiện
Đánh giá của HS về sự phù hợp đối với các tác
động của nhà trường
Tính cần thiết của các biện pháp
Tính khả thi của các biện pháp
TRANG
46
47
48
52
55
58
61
66
66
72
73
75
77
102
106
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
KÝ HIỆU
TÊN
TRANG
1
Hình 2.1
2
Hình 2.2
Biểu đồ kết quả đánh giá nhận thức của
HS về ý nghĩa công tác XDTHTT
Biểu đồ đánh giá của HS về đối tượng
chịu trách nhiệm XDTHTT
53
54
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trường học thân thiện là mô hình trường học do Quỹ Nhi đồng Liên hợp
quốc (UNICEF) đề xướng từ những thập kỷ cuối của thế kỷ trước, và đã được triển
khai có kết quả tốt ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào
tạo (GD&ĐT) đã phối hợp với UNICEF thực hiện thí điểm nhiều năm nay ở 50
trường tiểu học và Trung học cơ sở (trong đó có một số trường ở Thành phố Hồ Chí
Minh (TP.HCM)). Từ kết quả thí điểm, Bộ tiếp tục đề ra chủ trương tiến hành đại
trà trong năm học 2008 - 2009 ở tất cả các trường tiểu học và Trung học cơ sở trong
toàn quốc, rồi triển khai đến tất cả các trường phổ thông cho tới năm 2013.
Vì thế, đối với Việt Nam mô hình này không hoàn toàn mới. Ngay từ những
thập niên 60, 70, giáo dục Việt Nam đã gắn liền với triết lý “đời sống học đường là
cuộc sống thực của trẻ em ngay ngày hôm nay, lúc này; chứ không chỉ chuẩn bị cho
tương lai”, nên phương châm “mỗi ngày đến trường là một niềm vui” đã được phổ
biến và áp dụng từ những ngày đó. Đặc biệt phương châm này đã được bền bỉ thực
hiện rất có kết quả tại nhiều cơ sở giáo dục và sau đó, được áp dụng rộng rãi ở nhiều
tỉnh trong cả nước từ năm học 1992 – 1993 [20].
Bên cạnh đó, đề tài khoa học cấp nhà nước “Mô hình nhà trường mới theo
khả năng phát triển tối ưu của trẻ em Việt Nam bằng giáo dục thực nghiệm” của
giáo sư Hồ Ngọc Đại được nghiệm thu với kết quả đánh giá tốt cũng đã khẳng định
hướng đi đúng của ngành giáo dục nước nhà. Đó là xây dựng một nền giáo dục tiên
tiến, đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội ngày nay. Nền giáo dục ấy phải hội
đủ các điều kiện của một xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Ngay từ nghị
quyết TW2 khoá VIII, Đảng đã chỉ rõ phương hướng, yêu cầu xây dựng và phát
triển giáo dục nước nhà trong 10 năm tới: “Phấn đấu đến năm 2020, nước ta có một
nền giáo dục tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [19] [34].
2
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong năm tỉnh thành của cả nước có sự quan
tâm tích cực đến công tác thi đua xây dựng trường học thân thiện (XDTHTT). Từ
năm học 2008-2009, mô hình trường được triển khai và cũng đã thu được nhiều kết
quả tốt đẹp ở khối tiểu học và trung học cơ sở. Trong năm học 2009-2010, công tác
xây dựng trường học thân thiện ở khối trung học phổ thông (THPT) đã bước vào
năm thứ hai và đang gặp không ít khó khăn: khó khăn về cơ sở vật chất, khó khăn
về địa bàn dân cư phức tạp, khó khăn trong công tác phối hợp liên ngành… nhất là
tình trạng bạo lực học đường đang trở thành điểm nóng cho các giới truyền thông.
Niềm tin của phụ huynh và học sinh vào môi trường học tập thân thiện ít nhiều bị
giảm sút. Làm thế nào củng cố lại niềm tin cho các em học sinh và bậc phụ huynh?
Làm thế nào để tạo được môi trường học tập thân thiện cho các em khi những tác
động ngoài xã hội, những ảnh hưởng tiêu cực quá nhiều đến các em học sinh trong
khi các em chưa đủ nhận thức và chính chắn để phân biệt tốt - xấu, đúng - sai. Rất
nhiều em không nhận được sự giúp đỡ, gần gũi kịp thời của cha, mẹ, thầy, cô để
giúp đỡ các em có những hành động đúng, sữa chữa những sai lầm của mình kịp
thời.
Trong hội nghị tổng kết 2 năm triển khai công tác XDTHTT ngày 18/8/2010,
Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển cho biết, mô hình “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” do UNICEF đưa ra năm 2004. Mô hình này đã được nhiều nước
thực hiện. Từ đó có thể thấy, mô hình này có cơ sở khoa học, lý luận vững chắc và
đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn.
Theo PGS.TS Nguyễn Xuân Tế, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục TP.
HCM, mô hình “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” không hoàn toàn mới,
không tự nhiên mà có. Mô hình này không chỉ là quyết tâm của lãnh đạo Bộ Giáo
dục - Đào tạo mà còn là kết quả của một quá trình nghiên cứu, kết hợp lý luận và
thực tiễn giáo dục trong nước với việc tiếp nhận có chọn lọc những kinh nghiệm
giáo dục tiên tiến trên thế giới [46].
Hơn thế nữa, việc hiện thực hóa mô hình này không phải chỉ đơn giản là thực
hiện các nội dung của phong trào thi đua theo những tiêu chí nhất định mà còn đòi
3
hỏi phải có những nghiên cứu lý luận và thực tiễn chuyên sâu, cụ thể để làm sáng tỏ
tất cả những bình diện cơ bản của mô hình, những mối liên hệ tinh tế, phức tạp giữa
các bình diện đó, cũng như các vấn đề khác có liên quan…
Để việc xây dựng trường học thân thiện đạt hiệu quả, ngoài trách nhiệm của
nhà trường và thầy, cô là những người làm công tác giáo dục, công việc này đòi hỏi
cần có sự quan tâm của toàn xã hội nhất là sự phối hợp liên ngành kể cả sự chung
tay góp sức của các bậc phụ huynh. Hơn thế nữa, công tác xây dựng trường học
thân thiện chưa thật sự được khởi động và thực hiện một cách tích cực trong các
trường THPT. Sau hai năm triển khai, tôi nhận thấy công tác xây dựng trường học
thân thiện ở trường THPT là một nhiệm vụ rất quan trọng và cấp bách. Vì thế ngoài
việc phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu, sách báo, tạp chí, các đề án, các
kế hoạch, chỉ thị của ngành giáo dục và đào tạo, các báo cáo kinh nghiệm của các
trường qua hai năm thực hiện việc xây dựng trường học thân thiện. Tôi thực hiện
khảo sát thêm về nhận thức, thái độ của Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhằm
thu thập thông tin đáng tin cậy về các biện pháp, kết quả mà nhà trường đã thực
hiện. Đồng thời lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia để tìm ra những giải pháp
phù hợp với tình hình cụ thể. Tôi chọn đề tài “Thực trạng công tác quản lý việc
xây dựng trường học thân thiện ở các trường trung học phổ thông công lập quận
11 thành phố Hồ Chí Minh” với hy vọng đóng góp một phần nhỏ những giải pháp
của mình nhằm thúc đẩy công tác quản lý việc xây dựng trường học thân thiện đạt
hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý việc xây dựng trường học
thân thiện ở các trường trung học phổ thông công lập quận 11 thành phố Hồ Chí
Minh, xác định một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc xây
dựng trường học thân thiện tại các trường THPT.
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý nhà trường trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác quản lý việc xây dựng trường học thân thiện trường
THPT công lập quận 11 thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học:
4.1. Trong hai năm học vừa qua, công tác quản lý việc XDTHTT tại trường
THPT công lập quận 11 thành phố Hồ Chí Minh tuy đã đạt được những kết quả nhất
định. Nhưng thực tế còn gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế:
- Phương pháp quản lý: chưa đi vào chiều sâu và định hướng vào mục tiêu cụ
thể theo từng giai đoạn trong kế hoạch đã đề ra,…
- Nội dung quản lý: công tác quản lý các hoạt động tập thể, giáo dục học
sinh…chưa đồng bộ, chưa được quan tâm đúng mức nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xây dựng tường học thân thiện.
4.2. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, trong đó:
- Việc chỉ đạo tuyên truyền nhận thức về ý nghĩa của môi trường học thân
thiện cho học sinh còn quá ít thời gian.
- Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục và các đơn vị liên ngành trong các
hoạt động xây dựng môi trường học tập thân thiện chưa đồng bộ.
- Việc thực hiện kế hoạch xây dựng trường học thân thiện chưa hiệu quả, đôi
khi việc kiểm tra đánh giá các hoạt động chưa cụ thể để rút ra những kinh nghiệm
cho kế hoạch năm học sau.
- Môi trường quản lý: rất phức tạp gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
học thân thiện an toàn cho các em học sinh.
5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý việc xây dựng trường học
thân thiện trường trung học phổ thông.
5.2. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý các hoạt động xây dựng trường
học thân thiện ở một số trường THPT quận 11 thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý việc xây dựng trường
học thân thiện trường trung học phổ thông trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp luận:
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc:
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc vào nghiên cứu cần đặt việc xây dựng
trường học thân thiện trong quan hệ với các yếu tố giáo dục học sinh toàn diện và
các yếu tố khác của công tác quản lý nhà trường THPT.
6.1.2. Quan điểm thực tiễn:
T
2
Nghiên cứu công tác quản lý việc xây dựng trường học thân thiện phải đặt
trong quan hệ với điều kiện quản lý ở nhà trường Việt Nam nói chung và điều kiện
quản lý trường trung học phổ thông nói riêng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu tư liệu:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu, sách báo, tạp chí, các đề án,
các kế hoạch, chỉ thị của ngành giáo dục và đào tạo, các báo cáo kinh nghiệm của
các trường....về lĩnh vực XDTHTT làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Đây là phương pháp chủ yếu dùng cho học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục cấp trung học phổ thông
6
- Đối với học sinh: nhằm hiểu rõ nhận thức, hiểu biết của học sinh về trường
học thân thiện và những công việc cụ thể mà nhà trường đã thực hiện để xây dựng
trường học thân thiện.
- Đối với giáo viên: khảo sát thái độ của giáo viên đối với công tác quản lý
của Ban giám hiệu nhà trường trung học phổ thông, đối với những hoạt động cụ thể
mà trường đã thực hiện để xây dựng trường học thân thiện
- Đối với cán bộ quản lý (CBQL): khảo sát nhiệm vụ quản lý của Ban giám
Hiệu trường và biện pháp đã thực hiện trong việc xây dựng trường học thân thiện tại
trường.
6.2.3. Phương pháp quan sát: quan sát thực trạng công tác quản lý
việc XDTHTT trường trung học phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Cán bộ quản lý: thông qua các hoạt động thực hiện quản lý xây dựng
trường học thân thiện như việc xây dựng và triển khai kế hoạch, tổ chức chỉ đạo
thực hiện, kiểm tra đánh giá.
- Giáo viên: thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức các hoạt
động học tập cho học sinh, việc kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh,…
- Học sinh: thực hiện hoạt động học tập, tham gia các hoạt động tập thể, hoạt
động xã hội do nhà trường tổ chức, ý thức tham gia giữ gìn môi trường học tập thân
thiện, hoạt động giao tiếp,…
6.2.4. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn:
Cùng với việc thực hiện điều tra bằng bảng hỏi, tác giả thực hiện phỏng vấn
Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về một số nội dung có liên quan đến kết quả
điều tra để có được những ý kiến khách quan trong quá trình phân tích số liệu.
6.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Nhằm thu thập những thông tin đáng tin cậy từ những chuyên gia, những nhà
nghiên cứu giáo dục và thực hiện công tác xây dựng trường học thân thiện như: trao
đổi trực tiếp với lãnh đạo, Ban chỉ đạo công tác xây dựng trường học thân thiện của
Sở giáo dục.
7
6.2.6. Phương pháp toán thống kê:
Xử lý thống kê kết quả nhằm định lượng kết quả nghiên cứu thông qua phần
mềm SPSS 16.0.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Chỉ khảo sát thực trạng công tác quản lý việc XDTHTT năm học 2008-2009
ở các trường trung học phổ thông công lập quận 11 thành phố Hồ Chí Minh trên
khối 11 của 2 trường thuộc địa bàn quận:
- Trường trung học phổ thông Trần Quang Khải.
- Trường trung học phổ thông Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
8. Cấu trúc luận văn:
Mở đầu (7 trang)
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý việc XDTHTT (31 trang)
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý việc XDTHTT ở các trường trung học
phổ thông công lập quận 11 thành phố Hồ Chí Minh (48 trang).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc xây
dựng trường học thân thiện ở trường trung học phổ thông (21 trang).
Kết luận – kiến nghị (5 trang).
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trường học thân thiện là yếu tố hàng đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ
em. Yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện thành công ngôi trường thân thiện cho trẻ
chính là cộng đồng xã hội, gia đình và nhà trường. Trong đó, nhà trường cũng đóng
một vai trò rất quan trọng. Bởi vì nhà trường là nơi gắn liền với mọi hoạt động học
tập vui chơi và rèn luyện nhân cách của trẻ.
Trên thế giới, ngay từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, tổ chức UNESCO
nêu lên 4 trụ cột của cải cách giáo dục đã đặc biệt nhấn mạnh: thời đại mới đòi hỏi
con người phải có cách nhìn mới, cách nghĩ mới và những kiến thức, kỹ năng mới
của chính thời đại mình. Nói cụ thể hơn, con người mới đó phải có khả năng tư duy
độc lập, có phương pháp tư duy hệ thống và cách nhìn toàn thể; có năng lực sáng
tạo và tinh thần đổi mới; có khả năng thích ứng với sự thay đổi thường xuyên, đa
dạng, phức tạp, đầy biến động bất ngờ và bất định; có năng lực hành động hiệu quả
và tinh thần hợp tác trong một môi trường đa văn hóa của một thế giới toàn cầu hóa.
Để làm được điều đó, vai trò của công tác XDTHTT trở nên quan trọng giúp cho
nền giáo dục của kỷ nguyên thông tin trở thành một nền giáo dục cho mọi người.
Trường học thân thiện sẽ tạo điều kiện để mọi người được học, giúp cho mọi người
biết cách học, biết cách tự học, học tập liên tục và học tập suốt đời. Xây dựng
trường học thân thiện góp phần xây dựng một nền giáo dục mở và liên thông, có
khả năng hội nhập với nền giáo dục chung của thế giới.
Với phương châm giáo dục là quốc sách hàng đầu, hiện nay Việt Nam đang
bước vào giai đoạn hoàn thành chương trình phổ cập tiểu học, trung học. Tuy nhiên,
Việt Nam vẫn phải đối mặt với những thách thức trong lĩnh vực giáo dục, vẫn còn
tình trạng bạo lực học đường. Hơn thế nữa, chất lượng giáo dục ở các trường học
còn một vài hạn chế. Bằng sự quyết tâm của mình, chính phủ Việt Nam cam kết
đảm bảo cho tất cả trẻ các em ở lứa tuổi vị thành niên đều có cơ hội học hành và
9
phát triển đầy đủ tiềm năng của mình. Trong Chiến lược Phát triển giáo dục 2001 2010, Chính phủ phấn đấu đề ra các chính sách và biện pháp nhằm duy trì kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học, hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở
vào năm 2010 và đạt tỷ lệ đi nhà trẻ, mẫu giáo là 95%.
Từ đó, những vấn đề lý thuyết có liên quan đến trường học thân thiện đã
được đề cập đến từ những năm 1992 – 1993.
Giáo sư Hồ Ngọc Đại – từng có nhiều năm nghiên cứu học tập tại Matxcova
– người rất tâm huyết với việc xây dựng trường thực nghiệm, một ngôi trường có
đầy đủ trang thiết bị dạy học và phương pháp giảng dạy tích cực đã nói rằng:
"Trung tâm đã nghiên cứu một mô hình nhà trường mới theo khả năng phát triển tối
ưu của trẻ em Việt Nam bằng giáo dục thực nghiệm"[19].
Trong bài viết Vài ý kiến về mô hình “Trường học thân thiện” của Thạc sĩ
Trần Mạnh Trung đăng trên tạp chí Giáo dục số 220, kỳ 2 tháng 8/2009 đã nêu ra
bốn nội dung quan trọng để xây dựng một “trường học thân thiện” có đủ những đặc
điểm do UNICEF đưa ra như sau: Nội dung 1: Môi trường học tập thân thiện; Nội
dung 2: Phương pháp dạy học thân thiện; Nội dung 3: Phương pháp kiểm tra, đánh
giá thân thiện; Nội dung 4: Các mối quan hệ thân thiện. Bài viết đề cập đến sự cần
thiết của việc trang bị cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ những phương tiện dạy học
hiện đại phù hợp cho việc tổ chức mọi hoạt động học tập của học sinh, sự cần thiết
về vai trò và tâm huyết của người thầy trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
phương pháp kiểm tra đánh giá thân thiện hơn nhằm phát huy tính tích cực năng
động sáng tạo của học sinh và cuối cùng là tạo mối quan hệ thầy trò, bạn bè gần gũi
hơn dễ dàng thông cảm, hiểu và trân trọng nhau hơn. Có như thế học sinh mới cảm
thấy gắn bó, yêu thương ngôi trường của mình [42].
Trên Webside của Viện Khoa học Công nghệ và phát triển Á Châu có bài
viết Mô hình nào cho trường học tương lai. PGS.TS Trần Kiều cho rằng “…trong
tương lai gần, cần và có thể cải tiến mô hình trường phổ thông Việt Nam hiện nay
tập trung vào những phẩm chất và năng lực cần thiết của con người Việt Nam trong
giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa…”. Cần có các hình thức tổ chức dạy học
10
linh hoạt, phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học trên cơ sở
đảm bảo dân chủ trong trường học… “và phải có một đội ngũ giáo viên nắm vững
chức năng giáo dục, có bản lĩnh để đáp ứng các yêu cầu thay đổi một cách đa dạng
của giáo dục phổ thông, có một môi trường giáo dục thân thiện và những người làm
giáo dục phải hiểu được thế hệ trẻ và đặt đúng vai trò chủ thể của họ trong hoạt
động của nhà trường…”. Từ đó, “kỹ năng ứng xử giao tiếp, tinh thần đoàn kết thân
ái, tôn trọng và bảo vệ được nâng cao hơn”…[47].
Tiến sĩ Huỳnh Công Minh từng có điều kiện tham quan học tập và trao đổi
kinh nghiệm với các nước có nền giáo dục phát triển trên thế giới như Mỹ, Phần
Lan, Canada...Với những trải nghiệm thực tế trên đã giúp cho tiến sĩ có cái nhìn
toàn diện về hệ thống đào tạo nước nhà. Từ đó góp phần đưa sự nghiệp giáo dục của
đất nước, trước hết là TP.HCM vượt qua những khó khăn, từng bước hội nhập và
sánh vai với các nhà trường tiên tiến của thế giới, tạo điều kiện tốt nhất cho con em
thụ hưởng một nền giáo dục cao - theo đúng tinh thần Thông báo 242-TB/TW của
Bộ Chính trị: “Phấn đấu đến năm 2020, nước ta có một nền giáo dục tiên tiến mang
đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong
bối cảnh hội nhập quốc tế”. Quyển sách Giáo dục và đào tạo TP.HCM hội nhập các
nền giáo dục tiên tiến do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam xuất bản vừa được tiến
sĩ Huỳnh Công Minh cho ra đời là những bài học được chắt lọc từ những kinh
nghiệm trên. Sách gồm ba chương, đi từ những quan điểm chung về nền giáo dục
tiên tiến mang đậm bản sắc đến những bước đổi mới trong ngành và hội nhập theo
từng khía cạnh với các nền giáo dục tiên tiến tiêu biểu. “Quyển sách có giá trị nhất
định cho sự hưởng ứng tích cực tinh thần Thông báo 242-TB/TW, góp phần xây
dựng, phát triển nền giáo dục và đào tạo nước nhà” như lời PGS.TS Trần Kiều nhận
xét [34].
Những năm gần đây, sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào
xây dựng trường học thân thiện, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã xuất bản cuốn
sách: Góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Cuốn sách gồm
hai phần: Phần I: Trình bày những giải pháp xây dựng trường học thân thiện, học
11
sinh tích cực. Bên cạnh các bài viết có tính chất lí luận về mô hình “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực” là các bài viết giàu tính chất thực tiễn, phản ánh khá
sinh động thực tế giáo dục phổ thông ở các vùng miền của tổ quốc. Từ việc xây
dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn; đổi mới dạy - học sao cho có hiệu quả,
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh; rèn luyện kĩ năng sống đến việc tổ chức
cho học sinh các hoạt động tập thể vui chơi lành mạnh; tham gia tìm hiểu, chăm sóc
và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương. Phần II:
Giới thiệu gương sáng học đường - những người tốt, việc tốt. Ở phần này, có rất
nhiều câu chuyện cảm động về tấm gương vượt khó của nhiều cô giáo, thầy giáo,
nhiều em học sinh và nhiều cơ sở giáo dục…Nội dung chính của cuốn sách giúp các
nhà quản lý tiếp cận một số biện pháp xây dựng trường học thân thiện và làm gì để
duy trì, quản lý trường học thân thiện có hiệu quả [25].
Trong bài viết “Nghĩ về phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiệnhọc sinh tích cực” đăng trên website của Bộ GD&ĐT Ông Lê Quán Tần đã cho
rằng: “Mỗi trường học phải là một tập thể đoàn kết phấn đấu nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức và chất lượng dạy học đích thực, đào tạo thế hệ trẻ thành những
công dân yêu nước, có văn hoá, có trình độ kiến thức, kỹ năng khoa học, có ý chí,
hoài bão vươn lên không cam chịu nghèo hèn làm giàu cho đất nước và cho bản
thân. Để làm được điều đó, mỗi trường học, nhất là trường phổ thông, phải xây
dựng cho được môi trường sư phạm tích cực, thân thiện: thân thiện giữa thầy với
thầy; thân thiện giữa trò với trò; thân thiện giữa thầy với trò, thân thiện giữa nhà
trường với cộng đồng theo nguyên lý: “Giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội” [47].
Và Giáo sư Hồ Ngọc Đại cũng đã thực hiện công trình Nghiên cứu khoa học
về nền giáo dục toàn dân và xác định hướng đi - Hiện đại hóa; cách làm - Công
nghệ hóa. Giáo sư nhận định rằng: Với giải pháp giáo dục cho nền giáo dục toàn
dân, cách hiểu “giáo dục” như xưa nay thì chỉ là hiểu theo nghĩa hẹp, tức là một
phần của Giải pháp. Giáo dục hiện đại là giáo dục toàn dân, là sự nghiệp của toàn
12
dân, cho toàn dân và vì toàn dân. Do đó, Giải pháp giáo dục phải vượt ra mọi ranh
giới cổ truyền và phải tiếp cận trực tiếp với những cái mới vừa xuất hiện…[19].
Ngày 16 tháng 12, tại trường trung học cơ sở Nguyễn Khuyến Đà Nẵng, Sở
Giáo dục và đào tạo đã tổ chức hội thảo "Xây dựng trường học thân thiện" với nhiều
bài viết tâm huyết, trong đó tác giả Lại Như Thuyết cho rằng ngoài những vấn đề về
các mối quan hệ trong nhà trường, trường học thân thiện còn phải làm cho học sinh
cảm thấy tự tin, truyền được sự ham học, niềm yêu thích học tập cho học sinh nữa
[47].
Ngày 31/3/2009 Lãnh đạo của hơn 30 sở GD&ĐT các tỉnh, thành phố phía
Nam tham gia hội thảo “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Câu
lạc bộ giám đốc sở GD&ĐT các tỉnh phía Nam tổ chức tại Nha Trang. Hầu hết các
đại biểu đều nhất trí với các tiêu chí về trường học thân thiện của Bộ GD&ĐT và có
những đề nghị cụ thể về các biện pháp xây dựng trường học thân thiện, trong đó đặc
biệt nhấn mạnh đến vai trò chủ động của Hiệu trưởng các trường.
Ngày 18/8/2010, Bộ GD&ĐT đã tổ chức Hội thảo “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực từ lý luận đến thực tiễn”. Sau hai năm thực hiện phong
trào, đây là cơ hội để Ban tổ chức và các địa phương nhìn nhận lại những kết quả đã
đạt được, tìm ra hướng đi mới, sáng tạo trong giai đoạn tiếp theo. Tác giả Quan Anh
đã có bài viết tập hợp những ý kiến rất tâm huyết trong đó PGS. TS Nguyễn Xuân
Tế nhấn mạnh “Trong quyết tâm của Bộ GD&ĐT, triển khai mô hình “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” là một bước đột phá để thực hiện công
cuộc xã hội hóa giáo dục nói chung, làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập” [47].
Vì vậy trong các nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, Bộ giáo dục đã đề ra vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
được đặt ra như một yêu cầu quyết định sự thành bại của cả mô hình. Việc đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh, làm cho hoạt động học tập của học sinh
trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả [12].
13
Ngày 30/01/2010 được sự giúp đỡ của Bộ GD&ĐT trực tiếp là Ban chỉ đạo
phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", Sở GD&ĐT Thái
Bình đã tổ chức Ngoại khóa phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực". Nội dung chủ yếu của buổi ngoại khóa được Tiến sỹ Phùng
Khắc Bình trình bày tập trung vào các biện pháp thiết thực để XDTHTT và vai trò
của các nhà quản lý giáo dục.
Thực tế, những vấn đề lý thuyết về trường học thân thiện và quản lý việc
XDTHTT trên thế giới cũng như ở Việt Nam còn rất ít, tuy vậy trên cơ sở những
nghiên cứu và kết quả thực hiện phong trào “xây dựng trường học thân thiện” ở
Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn cũng là một cơ sở hữu ích và đáng tin
cậy để chúng tôi mạnh dạn tiếp cận vấn đề khá mới mẻ này.
1.2. Một số khái niệm:
1.2.1.Quản lý:
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người sẽ nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Thuật ngữ “Quản lý” theo tiếng Việt gốc Hán gồm hai quá trình tích hợp
nhau: quá trình thứ nhất là “quản”, đó chính là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng
thái ổn định; quá trình thứ hai là “lý”, bao gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào
thế “phát triển”.
Theo Tự điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo Dục, 1998), quản lý là tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
Theo từ điển giáo dục học, “Quản lý là hoạt động tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (còn gọi là người quản lý) đến khách thể quản lý (gọi
là người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức” [33].
Theo quan điểm của A. Fayol, “quản lý nghĩa là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp kiểm tra”[4].
14
F.W Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm
và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
H.Koontz thì khẳng định: quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp
những nổ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm [4].
Đối với các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam, thuật ngữ “quản
lý” khá phổ biến và được hiểu theo nhiều cách:
Trong “Cơ sở của khoa học quản lý”, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội,
tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: nếu ở tầm vĩ mô, “quản lý là sự tác động liên
tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,…bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách,
nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường, điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng” [17].
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng khái niệm của GS.TS
Bùi Minh Hiền: quản lý là hoạt động có mục đích của con người, quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra [23].
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực khó, liên quan đến sự phát triển toàn diện
của nhà trường cũng như của từng cá nhân, đòi hỏi kiến thức sâu rộng, tích hợp
nhiều kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn của mỗi cán bộ quản lý. Quản lý giáo dục là
một công việc rất quan trọng trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực nhằm chuẩn
bị những cán bộ, nhân viên có đầy đủ kiến thức và kỹ năng, phẩm chất để đảm nhận
các công việc sau:
Tham gia quản lý học sinh, sinh viên, quản lý đào tạo và quản lý cơ sở vật
chất, phương tiện phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo, tổ chức các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp và các công tác khác ở các trường: mầm nom, tiểu học, phổ
thông, dạy nghề... Quản lý chuyên môn, hành chính, nhân sự tại các Sở, Phòng giáo
dục và đào tạo.
15
Làm công tác giảng dạy khoa học quản lý giáo dục ở các cơ sở đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ, nhân viên quản lý trong và ngoài ngành giáo dục đào tạo.
Nghiên cứu khoa học quản lý và quản lý giáo dục ở các cơ sở nghiên cứu,
các cơ quan tham mưu hoạch định chiến lược quản lý xã hội nói chung và phát triển
giáo dục nói riêng.
Về nội dung, khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau. TS.
Hồ Văn Liên cho rằng: quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất [33].
Tác giả Trần Kiểm quan niệm quản lý giáo dục phân chia thành hai cấp vĩ
mô và vi mô. Theo cấp vĩ mô: quản lý giáo dục được hiểu là tác động tự giác (có ý
thức, có kế hoạch, có hệ thống, có mục đích, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có hiệu quả chất lượng và mục tiêu phát triển giáo dục là đào tạo
thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Theo cấp vi mô: quản lý giáo dục
được hiểu là tác động tự giác (có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, có mục đích, hợp
qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả, mục tiêu giáo dục của nhà trường [31].
Theo quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quan là các hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ cho thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi người.
Tuy nhiên vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành
quản lý các hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Như vậy quản lý giáo dục là quản lý một quá trình kinh tế xã hội nhằm thực
hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật
phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Khi PGS.TS Đặng Quốc Bảo đề cập
16
đến việc quản lý ông đã nêu rõ những vai trò và yêu cầu cần thiết của người Hiệu
trưởng trong công tác quản lý nhà trường [2] [3].
1.2.3.Quản lý trường học:
Nhiều người giải thích quản lý nhà trường (quản lý trường học) là quản lý
giáo dục ở cấp vi mô, tức là thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ quản lý giáo dục tại
cơ sở giáo dục, trong phạm vi cơ sở giáo dục [29].
Theo GS. Phạm Minh Hạc “quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục đích giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20].
Trần Kiểm cho rằng đó là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường. Trong luận văn này chúng tôi tán thành cách hiểu trên nhưng
không phân biệt các cấp vĩ mô và vi mô, bởi vì trong quản lý nhà trường thì các chủ
thể quản lý vẫn là mọi cấp quản lý từ cao xuống thấp, chẳng hạn Chính phủ cũng là
chủ thể quản lý nhà trường chứ không riêng Hiệu trưởng mới là chủ thể quản lý.
Chúng tôi sử dụng quan niệm của Đặng Thành Hưng coi quản lý nhà trường là quản
lý giáo dục ở cấp cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng, nội dung và phương
tiện quản lý giáo dục trong phạm vi trường học. Trong quản lý nhà trường có những
đối tượng quản lý cụ thể tạo nên những lĩnh vực quản lý tương đối khác nhau, cụ
thể như sau [28] [31].
Quản lý hành chính và tài chính
Quản lý hoạt động chuyên môn (hay quản lý chương trình giáo dục)
Quản lý nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học)
Quản lý cơ sở hạ tầng kĩ thuật