CHƯƠNG 2
MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
2.1. Nhận thức chung về môi
trm :
ường:
2.1.1. Khái niệ
“ Môi trường là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có
ảnh hưởng tới một sự vật hay một hiện tượng. Bất
kì một sự vật hay một hiện tượng nào cũng tồn tại và
diễn biến trong một môi trường”.
“ Môi trường sống là tổng hợp các điều kiện bên
ngoài có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của cơ
thể sống”.
“ Môi trường sống của con người là tổng hợp các
điều kiện vật lí, hóa học, sinh học, kinh tế, xã hội bao
quanh có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của cá
nhân và cộng đồng con người ”.
Theo Luật BVMT Việt Nam năm 20014:
“ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con người, có ảnh đến đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật ”.
Phân loại môi trường
* Theo thành phần của tự nhiên:
Môi trường không khí
Môi trường đất
Môi trường nước
Môi trường sinh vật
* Theo qui mô:
Môi trường toàn cầu
Môi trường khu vực
Môi trường quốc gia
Môi trường vùng
Môi trường địa
phương
2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của môi
trường:
MT có cấu trúc phức tạp
MT có tính động
MT
MT có tính mở
MT có khả năng
tự tổ chức, điều
chỉnh
Môi trường có cấu trúc phức tạp
Hệ thống môi trường bao gồm:
+ nhiều thành phần hợp thành, với bản chất
khác nhau, chịu sự chi phối bởi những qui luật khác
nhau
+ và cùng hoạt động trong các mối quan hệ phức
tạp, chặt chẽ, thống nhất trong hệ, nhờ đó tạo nên
tính thống nhất của hệ, giúp hệ tồn tại và phát
triển.
Ý nghĩa:
Cho thấy hệ môi trường có sự phân hóa sâu sắc theo
không gian và thời gian.
Vì vậy, muốn khai thác, sử dụng môi trường một cách chủ
động và hiệu quả thì phải xuất phát từ chính đặc điểm của
từng hệ môi trường.
Biểu hiện của tính cấu trúc chính là phản ứng dây
truyền.
Vì vậy, khi khai thác, sử dụng môi trường cần phải đảm
bảo duy trì được các mối liên kết giữa các thành phần môi
trường.
Môi trường có tính động
+ Các thành phần trong hệ môi trường luôn vận
động và phát triển để đạt đến trạng thái cân bằng.
+ Khi một trong các thành phần bên trong hệ thay
đổi phá vỡ sự cân bằng, hệ sẽ thiết lập trạng thái
cân bằng mới.
Vì thế, cân bằng động là một đặc tính cơ bản của
hệ môi trường.
Ý nghĩa:
Giúp con người nắm vững qui luật vận động và
phát triển của từng hệ môi trường, từ đó tác động vào
hệ theo hướng vừa có lợi cho con người, vừa đảm bảo
hiệu quả về môi trường.
Môi trường có tính mở
Môi trường là một hệ thống mở tiếp nhận vật
chất, năng lượng, thông tin vào ra.
Nói cách khác, các dòng vật chất, năng lượng, thông
tin luôn chuyển động từ hệ này sang hệ khác, từ
trạng thái này sang trạng thái khác, từ thế hệ này
sang thế hệ nối tiếp… Vì thế, hệ môi trường rất
nhạy cảm với những biến đổi từ bên ngoài.
Ý nghĩa:
Giúp duy trì và cải thiện cơ cấu thành phần môi
trường theo hướng có lợi cho sự phát triển bên trong
của hệ môi trường trong tương lai.
Cho thấy các vấn đề môi trường chỉ có thể được
giải quyết tốt khi có sự hợp tác giữa các vùng, các
quốc gia và các khu vực trên thế giới.
Môi trường có khả năng tự tổ chức, điều chỉnh
Các thành phần trong hệ môi trường có khả năng
tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự điều chỉnh
để thích nghi với những thay đổi từ bên ngoài nhằm
hướng tới trạng thái ổn định.
Khả năng tự tổ chức, điều chỉnh của hệ có giới
hạn.
Ý nghĩa:
Qui định mức độ, phạm vi tác động của con người
vào môi trường nhằm duy trì khả năng tự phục hồi của
tài nguyên tái tạo, duy trì khả năng tự làm sạch của môi
trường…
2.1.3. Điều kiện đảm bảo cân bằng sinh thái
trong môi trường:
2.1.3.1. Cấu trúc của Hệ sinh thái:
* Hệ sinh thái là gì?
“Hệ sinh thái là hệ thống các loài sinh vật sống
chung và phát triển trong một môi trường nhất định,
có quan hệ tương tác lẫn nhau và với môi trường
đó”.
Cấu trúc của hệ sinh thái
* Các chất vô cơ: gồm những nguyên tố và hợp chất
hóa học cần thiết cho tổng hợp chất sống.
Các chất vô cơ có thể ở dạng khí (O2, CO2, N2 ), thể
lỏng (nước), dạng chất khoáng (Ca, Mg, Fe…) tham
gia vào chu trình tuần hoàn vật chất.
* Các chất hữu cơ (các chất mùn, acid amin, protein,
lipit, gluxit…): đây là các chất đóng vai trò làm cầu nối
giữa thành phần vô sinh và hữu sinh, chúng là sản
phẩm của quá trình trao đổi vật chất giữa 2 thành
phần vô sinh và hữu sinh của môi trường.
* Thành phần vật lí của môi trường: nhiệt độ, ánh sáng,
độ ẩm, lượng mưa…
* Sinh vật sản xuất:
Chủ yếu là thực vật, có khả năng quang hợp hay
tổng hợp chất hữu cơ từ vật chất vô cơ dưới tác
động của ánh sáng mặt trời.
Nhờ hoạt động quang hợp mà nguồn thức ăn ban
đầu được tạo thành để nuôi sống, trước tiên là
chính bản thân những sinh vật sản xuất, sau đó
nuôi sống cả thế giới sinh vật còn lại, trong đó có
con người.
* Sinh vật tiêu thụ
Chủ yếu là động vật.
Chúng tồn tại được là dựa vào nguồn thức ăn ban
đầu (do các sinh vật sản xuất tạo ra) một cách trực
tiếp hay gián tiếp.
* Sinh vật phân hủy
Gồm các vi khuẩn, nấm, có chức năng chính là phân
hủy xác sinh vật.
Trong quá trình phân hủy, chúng giải phóng các chất từ
các hợp chất hữu cơ phức tạp ra môi trường dưới dạng
những khoáng chất đơn giản hoặc các nguyên tố hóa học
ban đầu tham gia vào chu trình vòng tuần hoàn vật chất.
2.1.3.2. Điều kiện đảm bảo cân bằng sinh thái
trong từng hệ sinh thái:
* Cân bằng sinh thái là gì?
Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên
của hệ sinh thái, hướng tới sự thích nghi cao nhất
với điều kiện sống của môi trường.
Điều kiện đảm bảo cân bằng sinh thái
+ Phải duy trì được đầy đủ 6 thành phần cơ bản trong hệ
sinh thái.
+ Các thành phần trong hệ phải có sự thích nghi sinh thái
cao nhất với môi trường.
2.1.3.3. Duy trì, cải thiện cân bằng sinh thái trong
môi trường là nhiệm vụ trọng tâm trong bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững:
* Các HST có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự
sống của con người như: Cung cấp lương thực, thực
phẩm , các nguyên vật liệu gỗ, sợi, thuốc chữa bệnh, năng
lượng, làm sạch không khí và dòng nước, giữ cho môi
trường thiên nhiên trong lành, tạo ra lớp đất màu, tạo độ
phì của đất,…
* Cân bằng sinh thái được tạo ra bởi chính hệ: Cân
bằng chỉ tồn tại được khi các điều kiện tồn tại và phát triển
của từng thành phần trong HST được đảm bảo và tương
y, con người cần phải hiểu rõ các hệ sinh thái
đ Vì v
ối ổn địậ
nh.
và cân nhắc kĩ trước khi tác động lên một thành phần
nào đó của hệ, để không gây suy thoái, mất cân bằng
cho hệ.
2.1.4. Các chức năng cơ bản của môi trường:
Cung cấp
tài nguyên thiên nhiên
Tạo không gian
sống
MT
Nơi chứa đựng, hấp thụ, trung hòa
các chất thải độc hại.