1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng với các quốc gia
trên thế giới và đang trong quá trình xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại.
Trong xã hội đó, nguồn nhân lực chất lượng cao được coi là nền tảng, là chìa
khoá cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, nhiệm vụ của giáo dục Việt Nam là
phải đổi mới mạnh mẽ để đào tạo được công dân có phẩm chất và năng lực tốt,
đáp ứng yêu cầu sự phát triển của xã hội.
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhất trí
thông qua Nghị quyết số 29 NQ/TW với nội dung: “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”. Phát triển phẩm chất, năng lực người học, đảm bảo hài hòa
giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp [48], [61].
Theo Nghị quyết số 14/2005/NQCP nêu rõ nhiệm vụ quan trọng đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực [48]:
Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản
về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học
tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh
tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ thế kỉ XV đến thế kỷ XIX, các ngành khoa học tự nhiên đã nghiên cứu
giới tự nhiên theo tư duy phân tích, mỗi ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu một
dạng vật chất, một hình thức vận động của vật chất trong tự nhiên qua lăng kính
của từng chuyên ngành một cách độc lập. Nhưng bản thân giới tự nhiên là một
thể thống nhất nên cách tiếp cận với tư duy phân tích của mỗi ngành khoa học tự
nhiên sẽ có những hạn chế nhất định khi giải quyết vấn đề trong sự vận động
2
của tự nhiên. Thế kỷ XX đã xuất hiện những khoa học liên ngành, giao ngành,
hình thành những lĩnh vực tri thức đa ngành, liên ngành. Các ngành khoa học tự
nhiên đã chuyển từ tiếp cận "phân tích cấu trúc" sang tiếp cận "tổng hợp hệ
thống". Sự thống nhất của tư duy phân tích và tổng hợp đều cần thiết cho sự
phát triển nhận thức đã tạo nên tiếp cận "cấu trúc hệ thống” (Structural
systemic approach) đem lại cách nhận thức biện chứng về mối quan hệ giữa bộ
phận với toàn thể.
Xã hội đang trên đà phát triển, trong xu thế toàn cầu hóa, đòi hỏi chúng ta
phải có một lực lượng lao động mới có kiến thức cập nhật, có năng lực thích ứng
tốt, có tư duy sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế đầy cạnh tranh ,
đang phát triển. Để đạt được điều đó chúng ta cần có một thế hệ HS có tư duy
độc lập, tư duy hệ thống; có kiến thức thực tiễn sâu và rộng , có các kỹ năng mềm
và có trách nhiệm với xã hội. Với những phẩm chất này, học sinh (HS) dễ dàng
hội nhập với bất cứ môi trường nào để phát triển và hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ. Tình hình trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống của người giáo viên
(GV) từ trước đến nay là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của
từng môn khoa học riêng rẽ (vật lí, hoá học, sinh học, địa chất, thiên văn,…). Để
đáp ứng với xu thế mới, GV phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho HS cách
thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, biết vận dụng các kiến thức học được vào
các tình huống của đời sống thực tế.
Thế kỉ XXI thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, dạy học tích hợp
(DHTH) giúp người học phát triển kiến thức và các kỹ năng, khuyến khích người
học tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và
tạo ra những sản phẩm của chính mình, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và
hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực tự
chủ, sáng tạo, giải quyết các vấn đề phức hợp, phát huy tinh thần trách nhiệm và
khả năng cộng tác làm việc.
3
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu, song song
với tích hợp liên môn, liên ngành ngày càng rộng. Theo quan điểm đổi mới của
Bộ GD&ĐT theo hướng “Tích hợp sâu ở cấp Tiểu học, THCS giảm dần và tiến
tới phân hóa sâu và định hướng nghề nghiệp ở cấp THPT”. Việc dạy học các
khoa học trong nhà trường phải phản ánh sự phát triển hiện đại của khoa học,
bởi vậy không thể cứ tiếp tục dạy học các khoa học như là những lĩnh vực tri
thức riêng rẽ. Mặt khác, như đã nói ở trên, khối lượng tri thức khoa học đang gia
tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trường lại có hạn, do đó phải
chuyển từ dạy các môn học riêng rẽ sang dạy các môn học tích hợp.
Hiện nay, trong thực tiễn dạy học, năng lực dạy học tích hợp (NLDHTH) của
GV THPT còn nhiều hạn chế không những về nội dung kiến thức tích hợp mà còn
về cách tổ chức quá trình dạy học vì họ được đào tạo để dạy học đơn môn. Việc
phát triển NLDHTH cho sinh viên sư phạm (SVSP) ở các trường Đại học sư
phạm (ĐHSP) đang được quan tâm. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân quan trọng là sinh viên (SV) chưa có sự hiểu biết thấu đáo về lí luận DHTH
nên chưa lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH) và nội dung tích hợp phù hợp.
Vì vậy, cần có thêm các nghiên cứu để làm rõ hơn lí luận về DHTH cũng như đề
xuất các biện pháp sư phạm để giúp đỡ SV trong quá trình dạy học (QTDH) hóa
học.
Như vậy, đổi mới đào tạo GV ở các trường ĐHSP trong cả nước cần phải đi
trước làm cơ sở đổi mới giáo dục phổ thông. Vì đây là nơi đào tạo GV, mỗi năm
hàng nghìn GV sẽ tỏa đi các miền của đất nước để thực hiện nhiệm vụ cao cả
của nghề dạy học. Chất lượng đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định thành công
của việc đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn mới.
Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về phát triển năng lực DHTH cho SVSP
hóa học. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Phát triển
năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên Sư phạm hóa học thông qua học
phần Phương pháp dạy học hóa học phổ thông.
4
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các biện pháp nhằm phát triển NLDHTH cho SVSP Hóa học
tại các trường ĐHSP thông qua học phần Phương pháp dạy học hóa học phổ
thông.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về NLDHTH cho SVSP Hóa học
Tổng quan cơ sở lí luận về NLDHTH và các nội dung liên quan.
Điều tra thực trạng việc hình thành và phát triển NLDHTH cho SVSP
Hóa học ở một số trường ĐHSP trong nước.
3.2. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển NLDHTH cho SVSP Hóa
học tại các trường ĐHSP
Xác định cấu trúc của NLDHTH. Xây dựng khung NLDHTH.
Đề xuất các biện pháp phát triển NLDHTH cho SVSP hóa học thông qua
học phần PPDH Hóa học phổ thông.
+ Xây dựng và sử tài liệu tự học về DHTH cho SVSP ở trường
THPT.
+ Đề xuất bổ sung nội dung về DHTH cho SVSP trong học phần
PPDH hóa học phổ thông.
+ Xây dựng nguồn tài liệu hỗ trợ cho việc phát triển NLDHTH cho SV
thông qua trang web ‘hoahocsupham.com”
+ Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch dạy học và nội dung một số chủ
đề DHTH, chuẩn bị cho SVSP có khả năng thực hiện tốt DHTH trong dạy học
hóa học ở THPT.
3.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá NLDHTH cho SVSP
3.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả, sự phù hợp và tính khả thi
của việc phát triển NLDHTH cho SVSP hóa học.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
5
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo GV hoá học ở trường ĐHSP.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
NLDHTH và các biện pháp phát triển NLDHTH cho SVSP Hóa học trong
đào tạo SVSP hóa học thông qua học phần PPDH hóa học phổ thông.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nội dung nghiên cứu
Phát triển NLDHTH trong đào tạo GV hóa học ở các trường ĐHSP thông
qua dạy học học phần: Phương pháp dạy học hóa học phổ thông.
5.2. Địa bàn nghiên cứu
Một số trường ĐHSP trong nước: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, ĐHSP
Thái Nguyên, ĐHSP Huế, ĐHSP Tp.HCM.
5.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2016.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng tốt quan điểm DHTH, đề xuất các biện pháp hiệu quả, khả
thi trong dạy học học phần phương pháp dạy học hóa học thì sẽ phát triển được
NL DHTH cho SVSP hóa học.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp cơ sở lí luận có liên quan
đến đề tài, những quan điểm về DHTH trong môn Hóa học, cơ sở lí luận liên
quan đến PPDH môn Hoá học ở trường ĐHSP.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với SV và giảng viên (GgV) về
thực trạng sử dụng DHTH trong đào tạo SV của các trường ĐHSP.
Phương pháp trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến của các chuyên gia, GgV
về các đề xuất trong đề tài (tài liệu tự học, trang web,..).
6
Phương pháp TNSP để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn, tính khả thi và
hiệu quả của các kết quả nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo
dục ứng dụng để xử lí định lượng các số liệu, kết quả của việc điều tra và quá
trình TNSP nhằm xác nhận giả thuyết khoa học và đánh giá tính hiệu quả, tính
khả thi của đề tài.
8. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. Về mặt lí luận
Hệ thống hóa, phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan, làm cơ
sở lí luận và thực tiễn về DHTH tạo cơ sở cho việc vận dụng trong việc phát
triển NLDHTH trong đào tạo SVSP hóa học.
8.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất cấu trúc NLDHTH, khung NLDHTH.
Đề xuất các biện pháp phát triển NLDHTH cho SVSP hóa học.
+ Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học về DHTH cho SVSP ở trường
THPT.
+ Đề xuất bổ sung nội dung về DHTH cho SVSP trong học phần PPDH
hóa học phổ thông.
+ Xây dựng nguồn tài liệu hỗ trợ cho việc phát triển NLDHTH cho SV
thông qua trang web ‘hoahocsupham.com”
+ Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch dạy học và nội dung một số chủ
đề DHTH, chuẩn bị cho SVSP có khả năng thực hiện tốt DHTH trong dạy học
hóa học ở THPT.
Xây dựng bộ công cụ đánh giá trong DHTH giúp GgV dễ dàng sử dụng
trong thực tiễn.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
7
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NLDHTH cho
SVSP Hóa học (42 trang).
Chương 2: Phát triển NLDHTH trong đào tạo GV Hóa học thông qua học
phần PPDH hóa học phổ thông (66 trang).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (29 trang).
Danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục (32 .trang và một đĩa VCD).
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP CHO SINH VIÊN
SƯ PHẠM HÓA HỌC
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đào tạo giáo viên trên thế giới
Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, nhiều quốc gia đã tiến hành cải cách
giáo dục, tập trung vào GDPT mà trọng điểm là hướng tới việc thực hiện yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục tình trạng học tập nặng nề, căng thẳng,
ảnh hưởng đến sức khoẻ, hứng thú và niềm tin đối với việc học tập của HS. Tình
trạng giáo dục thoát li đời sống, quá nhấn mạnh đến tính hệ thống, yêu cầu quá
cao về mặt lí thuyết mà coi nhẹ những tri thức và kỹ năng có liên quan trực tiếp
đến cuộc sống hàng ngày của HS khiến NL hoạt động thực tiễn của người học bị
hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu biến đổi nhanh và đa dạng của sự phát
triển xã hội [1].
Từ tinh thần trên, việc đổi mới GDPT ở các nước hướng đến các mục tiêu
cụ thể sau:
Nhấn mạnh việc gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa truyền thống
tốt đẹp của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Giúp trẻ em phát triển tri thức cơ bản, hình thành và phát triển khả năng
tư duy phê phán và kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Các yêu cầu được ưu
tiên phát triển là: các kỹ năng cơ bản, thói quen và NL tự học, thói quen và NL
vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày.
Nhìn chung, GDPT của các nước trong khu vực và trên thế giới đã coi
trọng thực hành và vận dụng tri thức. Nội dung giáo dục thường được tinh giản,
tập trung vào các kiến thức, kỹ năng cơ bản và thiết thực, tích hợp được nhiều
mặt giáo dục. Hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng, phong phú.
Một nghiên cứu khảo sát về chương trình khoảng 20 nước của Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam cho thấy 100% các nước đều xây dựng chương trình
9
theo hướng tích hợp. Các nghiên cứu mới nhất cho thấy chương trình các nước
đã thực hiện tích hợp: Hàn Quốc, Singapor, Malaysia, Pháp, Úc, Anh, Hoa Kỳ,
Canada, Philippin,… Xu hướng chung của các nước đều vận dụng quan điểm
tích hợp vào xây dựng chương trình.
Trong đổi mới GDPT, công tác đào tạo GV DHTH không kém phần quan
trọng. Công tác này đòi hỏi các trường đào tạo nghề (nghề Sư phạm) cũng phải
thay đổi cho phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục ở trường phổ thông. Ở các
nước phát triển, công tác đào tạo GV DHTH được triển khai sớm cùng với hoặc
thậm chí triển khai trước cả đổi mới giáo dục ở các trường phổ thông.
Các quốc gia thuộc cộng đồng xã hội chủ nghĩa trước đây, đặc biệt là Liên
Xô cũ, Trung Quốc là những quốc gia có hệ thống các trường Đại học Sư phạm
(ĐHSP) có chức năng đào tạo GVPT. Những trường ĐHSP lớn ở Liên Xô cũ,
trường ĐHSP Lenin ở Matxcơva, ĐHSP Ghertxen ở Leningrad (Saint Peterburg
ngày nay) và nhiều ĐHSP khác đã đào tạo nhiều GV ua đó chứng tỏ tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học đã đề ra và có tính khả thi.
2. Kiến nghị
Để DHTH được sử dụng rộng rãi và thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi,
mang lại hiệu quả, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
2.1. Phổ biến sớm lí thuyết về DHTH cho SV ở các trường ĐHSP trong toàn
quốc và tăng cường bồi dưỡng cho GV ở các trường phổ thông nhằm giúp họ
được nghiên cứu, thảo luận và ứng dụng xây dựng các chủ đề DHTH bổ sung
nguồn nhân lực theo tiếp cận năng lực.
2.2. Đổi mới công tác thi cử tiếp cận theo quan điểm tích hợp và tiếp cận năng
lực.
2.3. Tiếp tục triển khai và khuyến khích các đề tài nghiên cứu về DHTH và áp
dụng trong dạy học ở trường phổ thông cũng như ở các trường ĐHSP.
170
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, Dạy học tích hợp khoa học tự nhiên cho
HS THPT thông qua chủ đề “Hiệu ứng nhà kính” theo định hướng phát triển năng
lực khoa học, Tạp chí Khoa học (ĐHSP Hà Nội), 2014, Tập: 59, Số: 8, Trang: 92
100.
2. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, Phát triển năng lực dạy học tích hợp
cho sinh viên Sư phạm hoá học trường ĐHSP Huế, Kỷ yếu hội thảo khoa học
Khoa Hóa ĐHSP Hà nội, p 615, 12 2014.
3. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh
viên Sư phạm hoá học, Tạp chí giáo dục số đặc biệt, Tháng 122015 Trang 126128.
4. Đặng Thị Thuận An, Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong rèn
luyện năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm Hóa học ĐHSP Huế, Tạp chí
giáo dục. Số 375 (kì 12/2016) trang 4547.
5. Nguyễn Mậu Đức, Đặng Thị Thuận An, Thiết kế và sử dụng giáo trình điện tử góp
phần ôn tập củng cố kiến thức và phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư
phạm Hóa học, Tạp chí Khoa học & Giáo dục trường ĐHSP, ĐH Huế. Số 3(35)/ 2015.
6. Đặng Thị Thuận An, Lưu Thị Lương Yến, Trần Trung Ninh, Thực trạng đào
tạo giáo viên dạy học tích hợp ở một số trường ĐHSP , Tạp chí Khoa học (ĐHSP
Hà Nội), 2016, Tập 61, Số: 6A, Trang: 36 41.
7. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, Xây dựng khung năng lực dạy học tích hợp cho
sinh viên sư phạm hóa học, Tạp chí Khoa học (ĐHSP Hà Nội), 2016, Tập: 61, Số: 6, Trang:
79 86.
8. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, Kiểm tra, đánh giá trong dạy học tích
hợp theo định hướng năng lực ở trường THPT, Tạp chí Khoa học & Giáo dục
trường ĐHSP, ĐH Huế. Số 2 (38)/2016. Trang: 16 24.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
171
1. Đặng Thị Thuận An (chủ nhiệm đề tài) , Trương Vận, Nguyễn Thị Thùy
Trang, Các biện pháp rèn luyện năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm hóa
học với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông, Đề tài cấp ĐH
Huế, Mã số: DHH20150372.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Anne HicklingHudson (2007), (Đại học Kỹ thuật QueenslandAustralia) (Theo
bản tin Tư liệu Tham khảo Giáo dục Quốc tế Viện Nghiên cứu Sư phạm Đại
học Sư phạm Tp HCM)
2. Phạm Thị Kim Anh (2015), Chương trình đào tạo giáo viên ở Việt nam Một
số bất cập và định hướng phát triển, Hội thảo khoa học Quốc tế: “Phát triển
chương trình đào tạo GVCơ hội và thách thức”. ĐHSP Thái Nguyên ngày
20.8.2015.
3. Đinh Quang Báo (2013), Định hướng phát triển của các trường sư phạm,
Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
4. Đinh Quang Báo (2014), Giải pháp đổi mới chương trình đào tạo giáo viên
trình độ đại học theo học chế tín chỉ, Đề tài Trường ĐHSP HN, Hà Nội.
5. Đinh Quang Báo (2013), Nguyên tắc xác định các chủ đề dạy học trong
chương trình môn khoa học tự nhiên, Hà nội.
6. Phạm Hồng Bắc (2010), Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế
bài dạy Hóa học 10, Báo cáo hội nghị Hóa học toàn quốc lần thứ V, HN
10/2010.
7. Nguyễn Văn Biên, Nguyễn Thị Thu Thủy (2011), Dạy học theo trạm một số
kiến thức về hiệu ứng nhà kính và các kết quả thu được, Tạp chí giáo dục, tr 32
34, số đặc biệt cuối năm 2011.
8. Nguyễn Văn Biên (2014), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên về “Xây dựng chuyên
đề tích hợp”. Hà Nội.
172
9. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên) Đỗ Hương Trà Nguyễn Phương Hồng Cao Thị
Thặng (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB
ĐHSP.
10. Nguyễn Thanh Bình (2006), Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng sử
dụng công nghệ thông tin trong dạy học , Kỷ yếu hội thảo khoa học: Các giải
pháp công nghệ và quản lí trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới dạy học, Đại
học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
11. Bernd Meier, Nguyễn văn Cường (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới
PPDH ở trường Trung học phổ thông, Bộ GD&ĐT, Dự án phát triển giáo dục
THPT (Loan No 1979 – VIE), Hà Nội.
12. Bộ GD&ĐT (2014), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương
trình giáo dục phổ thông mới, Tp Huế, 2014.
13. Bộ GD&ĐT Vụ GD Trung học (2015), Dạy học tích hợp liên môn. Lĩnh vực:
Khoa học tự nhiên, Tài liệu tập huấn (Dành cho CBQL và giáo viên Trung học
phổ thông), Hà nội năm 2015.
14. Bộ GD&ĐT, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Dự án phát triển GVTHPT
& TCCN, Vụ giáo dục Đại học (2013), Chuẩn đầu ra trình độ đại học khối
ngành Sư phạm đào tạo giáo viên trung học phổ thông, NXB Văn hóa Thông tin.
15. Bộ GD&ĐT (2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong
chương trình giáo dục phổ thông mới.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo Công đoàn giáo dục Việt Nam (2003), Kỷ yếu hội
thảo: Đổi mới phương pháp dạy học ở CĐ&ĐH, NXB GD, Hà Nội.
17. Dương Huy Cẩn (2010), Tăng cường năng lực tự học cho sinh viên hóa học ở
trường ĐHSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo mô đun, Luận án
Tiến sỹ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim,
Lâm Quang Thiệp (2007), Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên
THCS, Dự án ĐTGVTHCS. Bộ GD và ĐT.
173
19. Chỉ thị 58CT/TW của Bộ Chính Trị ngày 17/10/2000 về việc đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.
20. Chỉ thị số 29/2001/CTBGD&ĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT
trong ngành giáo dục giai đoạn 20012005.
21. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 2020, (2002), NXBGD, HN.
22. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo
viên trung học phổ thông. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ trọng điểm. Mã
số: B2010TN0330TĐ.
23. Hoàng Chúng (1972), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo
dục, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, (19), tr. 1230.
24. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông
và đại học. Một số vấn đề cơ bản, NXB GD.
25. Nguyễn Cương (chủ biên), Nguyễn Mạnh Dung (2005), Phương pháp dạy
học Hóa học, Tập 1, NXB ĐHSP.
26. Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh,
Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh (2005), Thực hành Thí nghiệm phương pháp
dạy học hóa học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
27. Đỗ Mạnh Cường (2010), Tiếp cận năng lực thực hiện để xây dựng chuẩn
nghề nghiệp về sư phạm cho giáo viên dạy nghề. Hội thảo khoa học “Dạy học
tích hợp – kinh nghiệm Việt Nam và Bỉ”, dự án VN101 – APEPE.
28. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2004), Lí luận dạy học đại học, Tài liệu
bài giảng, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
29. Cục nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (2014), Tài liệu dạy học tích
hợp, Hà Nội.
30. David G.IMIG (2002) (Hiệp hội các trường Đại học và Cao đẳng Sư phạm
Hoa Kỳ), Hiện trạng giáo dục sư phạm trong thế kỷ 21 ở nước Mĩ (Bản dịch của
174
TS.Phạm Thị Ly, Tư liệu Tham khảo Giáo dục Quốc tế Viện Nghiên cứu Sư
phạm Đại học Sư phạm Tp HCM, 2007)
31. Dự án Việt Bỉ (2007), Các phươ ng pháp và kĩ thuật DH tích cực (Tài liệu
tập huấn)
32. Dự án hợp tác ViệtBỉ (2009), Dạy và học tích cực với các ứng dụng của
công nghệ thông tin và truyền thông, Hà Nội.
33. Đại học Sư phạm Hà nội (2015), Chương trình giáo dục đại học ngành sư
phạm hóa học, ĐHSP Hà nội.
34. Đại học Sư phạm Huế (2015), Chương trình giáo dục đại học ngành sư
phạm hóa học, ĐHSP Huế.
35. Đại học Sư phạm Tp.HCM (2007), Chương trình giáo dục đại học ngành sư
phạm hóa học, ĐHSP Tp.HCM.
36. Exipov (1977), Những cơ sở lí luận dạy học, Tập 1&3, NXB Giáo dục, Hà Nội.
37. Frederick K.S.Leung (2008) Trường Đại học Hong Kong, Đào tạo giáo viên ở
vùng Đông Á. Deseret news (Dec. 23, 2008), Quality teachers are key to reform,
state report says, Salt Lake City, UT, USA
38. Geoffrey Petty (2002), Dạy học ngày nay, Dự án ViệtBỉ, NXB Stanley
Thomes
38. Bùi Thị Hạnh (2010), Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy học Hóa học Hữu cơ ở Cao đẳng và Đại học , Luận án tiến sĩ, Trường
ĐHSP Hà Nội.
40. Nguyễn Thuý Hằng, Trần Trung Ninh, Phạm Thị Bình (2009), Thiết kế E
Books Hoá học lớp 12 nâng cao, phần kim loại nhằm nâng cao năng lực tự học
cho học sinh phổ thông, Tạp chí Hoá học và ứng dụng, (14).
41. Trần Bá Hoành (2013), Dạy học tích hợp, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
42. Trần Bá Hoành (2003), Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường ĐH,
CĐ đào tạo GVTHCS, Tài liệu nâng cao năng lực PPDH cho GV cốt cán các
trường ĐHSP, CĐSP, Dự án đào tạo GV THCS, HN.
175
43. Đặng Vũ Hoạt (Chủ biên), Hà Thị Đức (2003), Lí luận dạy học Đại học,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
44. Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc các trường ĐHSP và CĐSP (2003), Ứng
dụng CNTT trong dạy học và nghiên cứu hoá học.
45. Nguyễn Hồng Liên (2013), Nghiên cứu việc thể hiện quan điểm tích hợp
trong chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên môn tìm hiểu xã hội cấp tiểu
học của Singapore, Đề tài Cấp Viện Mã số: V2012–01.
46. Luật giáo dục (2005), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Lưu Xuân Mới (2000), Lí luận dạy học đại học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
48. Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQCP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ
bản và toàn diện GD đại học Việt nam giai đoạn 2006 2020.
49. Nghị quyết số: 88/2014/QH13, “Về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông” Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28
tháng 11 năm 2014.
50. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học PP dạy và học, NXĐHQG, HN.
51. Quách Tuấn Ngọc (1999), Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ
thông tinxu thế của thời đại, Tạp chí Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, tr. 24
26.
52. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học môn hóa học
ở trường phổ thông, NXB ĐHSP, Hà nội.
53. Đặng Thị Oanh (1995), Dùng bài toán tình huống mô phỏng rèn luyện kỹ năng
thiết kế công nghệ bài nghiên cứu tài liệu mới cho sinh viên khoa Hóa học Đại
học Sư phạm, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học sư phạm Tâm lí, Hà Nội.
54. Ngô Minh Oanh, Trương Công Thanh (2015), Thực trạng dạy học tích hợp,
phân hóa hiện nay và đề xuất phát triển chương trình, sách giáo khóa cho giáo
dục phổ thông Việt Nam sau 2015, Kỷ yếu hội thảo: Dạy học tích hợp, dạy học
phân hóa ở trường trung học đáp ứng yêu cầu chương trình và sách giáo khoa
sau năm 2015, Trường ĐHSP Hà nội. 140144.
176
55. Ô kôn V.(1976), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, NXB GD.
56. Nguyễn Thị Minh Phương (2007), Tổng quan về các khung năng lực cần đạt
được ở HS trong mục tiêu giáo dục phổ thông, Đề tài NCKH của Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
57. Nguyễn Minh Phương, Cao Thị Thặng (2002), Xu thế tích hợp môn học trong
nhà trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục, 22 (2/2002), tr 12.
58. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hoá học, Tập I, NXB GD, Hà Nội.
59. Nguyễn Ngọc Quang (1981, 1982), Phương pháp Graph dạy học, tạp chí
Nghiên cứu giáo dục: 3/1981, 4/1981, 4/1982.
60. Robet J.Marzaro (2006), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB GD, HN.
61. Số 29/NQTW, Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và Đào tạo, 2013.
62. Phan Tống Sơn, Trần Quốc Sơn, Đặng Như Tại (1980), Cơ sở Hoá học hữu
cơ, Tập I, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
63. Trần Quốc Sơn (Chủ biên), Trần Thị Tửu (2003), Danh pháp hợp chất hữu
cơ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
64. Từ điển Tiếng Việt. NXB Văn hóa, 1993.
65. Dương Tiến Sỹ (2002), Phương thức và nguyên tắc tích hợp các môn học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, Tạp chí giáo dục, 26(3/2002).
66. Dương Tiên Sy (2009),
́
̃
Một số vấn đề lí luận về tiếp cận dạy học theo
hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện, Tap chi Giao duc, s
̣
́ ́ ̣ ố 216 kì 2 tháng
6.
67. Vũ Văn Tảo (2004), Những yêu cầu mới đối với chất lượng giáo dục theo
quan điểm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, Kỷ yếu HTKH “Chất lượng
Giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên”, ĐHQG Hà Nội, 10/2004, trang 282.
68. Nguyễn Chiến Thắng (2012), Các biện pháp rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
cho sinh viên ngành sư phạm Toán học thông qua việc dạy học các môn Toán sơ
177
cấp và phương pháp dạy học Toán ở trường Đại học, Luận án TS giáo dục học
62.14.10.01, ĐH Vinh.
69. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hoá học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
70. Nguyễn Trọng Thọ, Phạm Đình Hiến, Trần Thành Huế (2003), Một số thông
tin về giảng dạy, kiểm tra và đánh giá môn hoá học ở một số trường trung học
trên thế giới và ý kiến thảo luận, Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc các
trường ĐHSP&CĐSP ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và nghiên
cứu hoá học, ĐHSP HN, tr. 413.
71. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lí học đại cương, NXB
GD.
72. Cao Thị Thặng (chủ biên), Vũ Anh Tuấn (2008), Một số vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học hóa học ở trường THCS, NXB GD .
73. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kì, Lê khánh Bằng, Vũ Văn Tảo
(2004), Học và dạy cách học, NXB ĐHSP, Hà Nội.
74. Nguyễn Cảnh Toàn (Đồng chủ biên), Lê Khánh Bằng (2009), Phương pháp
dạy và học đại học, NXB ĐHSP, Hà Nội.
75. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học
giáo dục, NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
76. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm & đo lường thành quả học tập (pp
thực hành), NXB khoa học xã hội và công ty VH Phương Nam.
77. Đỗ Hương Trà (2015), Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu cầu
đặt ra trong việc xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 31, Số 1 (2015) 4451.
78. Đỗ Hương Trà (chủ biên), Nguyễn Văn Biên, Trần Khánh Ngọc, Trần Trung
Ninh, Trần Thị Thanh Thủy, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015),
Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Quyển 1 Khoa học tự nhiên.
NXB ĐHSP Hà nội.
178
79. Lê công Triêm (2004), Bài giảng điện tử và quy trình thiết kế bài giảng điện
tử trong dạy học, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Đổi mới phương pháp dạy học với
sự tham gia của thiết bị kỹ thuật, ĐHSP Huế, ĐH Huế.
80. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học Hoá học, Tài liệu tập huấn, Hà Nội.
81. Nguyễn Xuân Trường (2005), Cách đánh giá chất lượng câu trắc nghiệm
khách quan và sử dụng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra thi, thi cử, Tạp chí
Hoá học và ứng dụng, (3), tr. 12.
82. Nguyễn Xuân Trường (2002), Hoá học vui, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
83. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong
dạy học hóa học ở trường phổ thông, Nhà xuất bản ĐHSP, Hà Nội.
84. Tuyển tập Khoa học (1983), Các quá trình tích hợp trong khoa học giáo dục
và thực tiễn giáo dục – dạy học chủ nghĩa cộng sản, Nhà xuất bản lao động,
Matxcơva.
85. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXBGD.
86. V.T.Phormenko (1996), Xây dựng quá trình dạy học trên cơ sở tích hợp,
Ratxtov na gonmy, NXBGD.
87. Vụ giáo dục trung học (2008), Hướ ng dẫn thực hiện chuẩn ki ến th ức kĩ
năng của chương trình giáo dục phổ thông Lớp 10, 11, 12, Hà nội.
88. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
89. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển
các năng lực tích hợp ở nhà trường?, Nguyên bản tiếng Pháp – người dịch: Đào
Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị. NXB Giáo dục.
90. Wilbert J. McKeachie (2003), Những thủ thuật trong dạy học , Dự án Việt Bỉ,
NXB Stanley Thornes.
B TÀI LIỆU TIẾNG ANH
91. Arvi Rauk (2001), Orbital Interaction Theory of Organic Chemistry, 2d Ed.
Copyright John Wiley & Sons, Inc.
179
92. Berkson, L (1993), Problembased learning: have the expectations been met?
Invited Review, Academic Medicine, 10, S7988.
93. Bread, R. and Hartley, T. (1970), Teaching and Learning in Higher Education
(4th edition), London: PCP.
94. Burewicz A., Jagodzinski P., Wolski R. (1994), Developing experimental
abilities, computer aided teaching for chemistry students, Procceding of the 2nd
European variety in Chemistry Education, Prague, Journal of Chemistry Education.
Available at />95. Denyse Tremblay (2002), Adult Education A Lifelong Journey The Competency
– Based approach “Helping learners become autonomous”.
96. Donald W. Rogers, Computational Chemistry Using the PC, 3rd Ed. A John
Wiley & Sons, Inc, Publication.
97. Doherty, J. (2004), Intel teach to the future, USA.
98. Gardner, D. (1998), Using ICT in History: A Teaching Resource Guide, Stanley
Thornes (Publishers) Ltd, England.
99. Gardner, Howard (1999), Intelligence Reframed “Multiple intelligences for the
21st century”. Basic books.
100. G.Morelis and F. J. Carelsen (2003), Trens and inovation in education &
didactics, Hà Nội.
101. Kilpatrick W. H. (1918), The Project Method, Record 19, Teachers College.
102. Knoll M. (1997), The Project Method: Its Vocational Education Origin and
International Development, Journal of Industrial Teacher Education, Volume 34,
Number 3, pp. 5980.
103. Lawson T., Comber C. (1999), Superhighways Technology: personal factors
leading to successful integration of information and communications technology in
schools and colleges, Journal of Information Technology for Teacher, Education,
Vol. 8 (1), pp. 4153.
180
104. OECD (2002), Definition and seletion of Competencies: Theoretical and
Conceptual Foundation, />105. Savoie J. M., Hughes A. S. (1994), Problembased learning as classroom
solution; Educational Leadership.
106. Spiro R.J, Feltovich P.J, Jacobson M.J, and Coulson R.L (1991), Cognitive
flexibility, constructivism, and hypertext: Random access instruction for advanced
knowledge acquisition in illstructured domains. Educational Technology, (31),
pp. 24 33.
107. Susan M. Drake and Rebecca C. Burns (2004), Meeting Standards Through
Integrated Curriculum, Association for Supervision and Curriculum Development
(ASCD), Alexandria Virginia U.S.A.
108. UNESCO (1996), Learning: The Treasure Within.
109. Willis J, Thompson A, Sadera W (1999), Research on Technology and
Teacher Education Current Status and Future Directions, Educational R & D, Vol.
47(4), pp. 2945.
Một số Website
110. />111.
112. />113.
114. />