Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Luận án: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên Sư phạm Hóa học thông qua học phần Phương pháp dạy học Hóa học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.68 MB, 180 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
            Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng với các quốc gia  
trên thế  giới và đang trong quá trình xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại. 
Trong xã hội đó, nguồn nhân lực chất lượng cao được coi là nền tảng, là chìa  
khoá cho sự  phát triển bền vững. Vì vậy, nhiệm vụ  của giáo dục Việt Nam là 
phải đổi mới mạnh mẽ để đào tạo được công dân có phẩm chất và năng lực tốt,  
đáp ứng yêu cầu sự phát triển của xã hội. 
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhất trí  
thông qua  Nghị  quyết  số  29  NQ/TW  với  nội  dung: “Đổi  mới  căn  bản,  toàn 
diện  giáo dục và đào tạo  (GD&ĐT),  đáp  ứng  yêu cầu công nghiệp hóa ­ hiện 
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và  hội 
nhập  quốc  tế”.  Phát  triển  phẩm  chất,  năng  lực  người  học,  đảm  bảo  hài  hòa 
giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp [48], [61].
Theo Nghị  quyết  số  14/2005/NQ­CP nêu rõ nhiệm vụ  quan trọng  đổi 
mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực   [48]: 
Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản  
về  chất lượng, hiệu quả  và quy mô, đáp  ứng yêu cầu của sự  nghiệp công  
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học 
tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên  
tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh 
tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 
Từ  thế kỉ XV đến thế  kỷ  XIX, các ngành khoa học tự  nhiên đã nghiên cứu  
giới tự nhiên theo tư duy phân tích, mỗi ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu một 
dạng vật chất, một hình thức vận động của vật chất trong tự nhiên qua lăng kính  
của từng chuyên ngành một cách độc lập. Nhưng bản thân giới tự  nhiên là một  
thể thống nhất nên cách tiếp cận với tư duy phân tích của mỗi ngành khoa học tự 
nhiên sẽ  có những hạn chế nhất định khi giải quyết vấn đề  trong sự  vận động  



2

của tự  nhiên. Thế  kỷ  XX đã xuất hiện những khoa học liên ngành, giao ngành, 
hình thành những lĩnh vực tri thức đa ngành, liên ngành. Các ngành khoa học tự 
nhiên đã chuyển từ  tiếp cận "phân tích ­ cấu trúc" sang tiếp cận "tổng hợp ­ hệ 
thống". Sự  thống nhất của tư duy phân tích và tổng hợp ­ đều cần thiết cho sự 
phát   triển   nhận   thức   đã   tạo   nên   tiếp   cận   "cấu   trúc   ­   hệ   thống”   (Structural 
systemic approach) đem lại cách nhận thức biện chứng về mối quan hệ giữa bộ 
phận với toàn thể.
Xã hội đang trên đà phát triển, trong xu thế  toàn cầu hóa, đòi hỏi chúng ta  
phải có một lực lượng lao động mới có kiến thức cập nhật, có năng lực thích ứng 
tốt, có tư  duy sáng tạo, đáp  ứng được yêu cầu của nền kinh tế  đầy cạnh tranh , 
đang phát triển. Để  đạt được điều đó chúng ta cần có một thế  hệ  HS có tư  duy 
độc lập, tư duy hệ thống; có kiến thức thực tiễn sâu và rộng , có các kỹ năng mềm 
và có trách nhiệm với xã hội. Với những phẩm chất này, học sinh (HS) dễ  dàng 
hội nhập với bất cứ môi trường nào để phát triển và hoàn thành xuất sắc nhiệm  
vụ. Tình hình trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống của người giáo viên 
(GV) từ  trước đến nay là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của  
từng môn khoa học riêng rẽ (vật lí, hoá học, sinh học, địa chất, thiên văn,…). Để 
đáp ứng với xu thế mới, GV phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho HS cách  
thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, biết vận dụng các kiến thức học được vào 
các tình huống của đời sống thực tế. 
Thế  kỉ  XXI thông qua những nhiệm vụ  mang tính mở, dạy học tích hợp 
(DHTH) giúp người học phát triển kiến thức và các kỹ năng, khuyến khích người  
học tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và  
tạo ra những sản phẩm của chính mình, gắn lí thuyết với thực hành, tư  duy và  
hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực tự 
chủ, sáng tạo, giải quyết các vấn đề phức hợp, phát huy tinh thần trách nhiệm và 
khả năng cộng tác làm việc.



3

Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu, song song  
với tích hợp liên môn, liên ngành ngày càng rộng.   Theo quan điểm đổi mới của 
Bộ GD&ĐT theo hướng “Tích hợp sâu ở cấp Tiểu học, THCS giảm dần và tiến 
tới phân hóa sâu và định hướng nghề  nghiệp  ở  cấp THPT”.   Việc dạy học các 
khoa học trong nhà trường phải phản ánh sự  phát triển hiện đại của khoa học,  
bởi vậy không thể  cứ  tiếp tục dạy học các khoa học như  là những lĩnh vực tri 
thức riêng rẽ. Mặt khác, như đã nói ở trên, khối lượng tri thức khoa học đang gia 
tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trường lại có hạn, do đó phải  
chuyển từ dạy các môn học riêng rẽ sang dạy các môn học tích hợp.
Hiện nay, trong thực tiễn dạy học, năng lực dạy học tích hợp (NLDHTH) của 
GV THPT còn nhiều hạn chế không những về nội dung kiến thức tích hợp mà còn 
về cách tổ chức quá trình dạy học vì họ được đào tạo để dạy học đơn môn.  Việc 
phát triển NLDHTH  cho  sinh viên sư  phạm (SVSP)  ở  các trường  Đại học sư 
phạm (ĐHSP)  đang được quan tâm. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên 
nhân quan trọng là sinh viên (SV) chưa có sự hiểu biết thấu đáo về lí luận DHTH 
nên chưa lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH) và nội dung tích hợp phù hợp. 
Vì vậy, cần có thêm các nghiên cứu để làm rõ hơn lí luận về DHTH cũng như đề 
xuất các biện pháp sư phạm để giúp đỡ SV trong quá trình dạy học (QTDH) hóa 
học.
Như vậy, đổi mới đào tạo GV ở các trường ĐHSP trong cả nước cần phải đi 
trước làm cơ sở đổi mới giáo dục phổ thông. Vì đây là nơi đào tạo GV, mỗi năm  
hàng nghìn GV sẽ tỏa đi các miền của đất nước để  thực hiện nhiệm vụ  cao cả 
của nghề dạy học. Chất lượng đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định thành công  
của việc đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn mới. 
Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về phát triển năng lực DHTH cho SVSP 
hóa học.  Từ  những lí do trên, chúng tôi chọn đề  tài nghiên cứu:   Phát triển  

năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên Sư  phạm hóa học thông qua học  
phần Phương pháp dạy học hóa học phổ thông.


4

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các biện pháp nhằm phát triển NLDHTH cho SVSP Hóa học 
tại các trường ĐHSP  thông qua học phần Phương pháp dạy học hóa học phổ 
thông.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về NLDHTH cho SVSP Hóa học
­ Tổng quan cơ sở lí luận về NLDHTH và các nội dung liên quan. 
­  Điều tra thực trạng  việc hình thành và  phát triển NLDHTH  cho SVSP 
Hóa học ở một số trường ĐHSP trong nước.
3.2. Nghiên cứu, đề  xuất các biện pháp phát triển NLDHTH cho SVSP Hóa 
học tại các trường ĐHSP
­ Xác định cấu trúc của NLDHTH. Xây dựng khung NLDHTH.
­ Đề xuất các biện pháp phát triển NLDHTH cho SVSP hóa học thông qua 
học phần PPDH Hóa học phổ thông.
               +  Xây dựng và sử  tài liệu tự  học về  DHTH cho SVSP  ở  trường  
THPT.
            + Đề  xuất bổ  sung nội dung về DHTH cho SVSP trong học phần  
PPDH hóa học phổ thông. 
         + Xây dựng nguồn tài liệu hỗ trợ cho việc phát triển NLDHTH cho SV  
thông qua trang web ‘hoahocsupham.com” 
        + Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch dạy học và nội dung một số chủ 
đề  DHTH, chuẩn bị  cho SVSP có khả  năng thực hiện tốt DHTH trong dạy học 
hóa học ở THPT.
3.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá NLDHTH cho SVSP

3.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả, sự phù hợp và tính khả thi  
của việc phát triển NLDHTH cho SVSP hóa học.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


5

4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo GV hoá học ở trường ĐHSP.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
NLDHTH  và  các biện pháp phát triển NLDHTH cho SVSP Hóa học trong 
đào tạo SVSP hóa học thông qua học phần PPDH hóa học phổ thông.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nội dung nghiên cứu
Phát triển NLDHTH trong đào tạo GV hóa học  ở  các trường ĐHSP thông 
qua dạy học học phần: Phương pháp dạy học hóa học phổ thông.
5.2. Địa bàn nghiên cứu
Một số  trường ĐHSP trong nước: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, ĐHSP 
Thái Nguyên, ĐHSP Huế, ĐHSP Tp.HCM.
5.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2016.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 
          Nếu vận dụng tốt quan điểm DHTH, đề xuất các biện pháp hiệu quả, khả 
thi trong dạy học học phần phương pháp dạy học hóa học thì sẽ phát triển được 
NL DHTH cho SVSP hóa học.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Sử  dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp cơ  sở  lí luận có liên quan 
đến đề  tài, những quan điểm về  DHTH  trong môn Hóa học, cơ  sở  lí luận  liên 
quan đến PPDH môn Hoá học ở trường ĐHSP.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

­ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với SV và giảng viên (GgV) về 
thực trạng sử dụng DHTH trong đào tạo SV của các trường ĐHSP.
­ Phương pháp trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến của các chuyên gia, GgV 
về các đề xuất trong đề tài (tài liệu tự học, trang web,..).


6

­  Phương pháp  TNSP để  kiểm nghiệm giá trị  thực tiễn, tính khả  thi và  
hiệu quả của các kết quả nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
         Sử  dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo 
dục  ứng dụng để xử lí định lượng các số liệu, kết quả của việc điều tra và quá  
trình TNSP nhằm xác nhận giả  thuyết khoa học và đánh giá tính hiệu quả, tính 
khả thi của đề tài.
8. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. Về mặt lí luận
Hệ thống hóa, phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan, làm cơ 
sở  lí luận và thực tiễn về  DHTH tạo cơ  sở  cho việc vận dụng trong việc phát 
triển NLDHTH trong đào tạo SVSP hóa học.
8.2. Về mặt thực tiễn
­ Đề xuất cấu trúc NLDHTH, khung NLDHTH.
­ Đề xuất các biện pháp phát triển NLDHTH cho SVSP hóa học.
     + Xây dựng và sử  dụng tài liệu tự  học về  DHTH cho SVSP  ở trường  
THPT.
      + Đề xuất bổ sung nội dung về DHTH cho SVSP trong học phần PPDH  
hóa học phổ thông. 
       + Xây dựng nguồn tài liệu hỗ trợ  cho việc phát triển NLDHTH cho SV  
thông qua trang web ‘hoahocsupham.com” 
       + Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch dạy học và nội dung một số chủ 

đề  DHTH, chuẩn bị  cho SVSP có khả  năng thực hiện tốt DHTH trong dạy học 
hóa học ở THPT.
         ­ Xây dựng bộ  công cụ  đánh giá trong DHTH giúp GgV dễ  dàng sử dụng 
trong thực tiễn.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN


7

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ 
lục, luận án có 3 chương:
Chương 1:  Cơ  sở  lí luận và thực tiễn của việc phát triển NLDHTH cho  
SVSP Hóa học (42 trang).
Chương 2: Phát triển NLDHTH trong đào tạo GV Hóa học thông qua học 
phần PPDH hóa học phổ thông (66 trang).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (29 trang).
Danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục (32 .trang và một đĩa VCD).


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT 
TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP  CHO SINH VIÊN  
SƯ PHẠM HÓA HỌC
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Đào tạo giáo viên trên thế giới 
          Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, nhiều quốc gia đã tiến hành cải cách 
giáo dục, tập trung vào GDPT mà trọng điểm là hướng tới việc thực hiện yêu cầu 
nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục tình trạng học tập nặng nề, căng thẳng, 
ảnh hưởng đến sức khoẻ, hứng thú và niềm tin đối với việc học tập của HS. Tình  

trạng giáo dục thoát li đời sống, quá nhấn mạnh đến tính hệ  thống, yêu cầu quá  
cao về mặt lí thuyết mà coi nhẹ những tri thức và kỹ  năng có liên quan trực tiếp 
đến cuộc sống hàng ngày của HS khiến NL hoạt động thực tiễn của người học bị 
hạn chế, không đáp  ứng được yêu cầu biến đổi nhanh và đa dạng của sự  phát 
triển xã hội [1]. 
Từ tinh thần trên, việc đổi mới GDPT ở các nước hướng đến các mục tiêu 
cụ thể sau:
­ Nhấn mạnh việc gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa truyền thống  
tốt đẹp của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa.
­ Giúp trẻ em phát triển tri thức cơ bản, hình thành và phát triển khả năng 
tư duy phê phán và kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Các yêu cầu được ưu  
tiên phát triển là: các kỹ  năng cơ  bản, thói quen và NL tự  học, thói quen và NL  
vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày.
Nhìn chung, GDPT của các nước trong khu vực và trên thế  giới đã coi 
trọng thực hành và vận dụng tri thức. Nội dung giáo dục thường được tinh giản,  
tập trung vào các kiến thức, kỹ  năng cơ  bản và thiết thực, tích hợp được nhiều 
mặt giáo dục. Hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng, phong phú.
Một nghiên cứu khảo sát về chương trình khoảng 20 nước của Viện Khoa  
học Giáo dục Việt Nam cho thấy 100% các nước đều xây dựng chương trình  


9

theo hướng tích hợp. Các nghiên cứu mới nhất cho thấy chương trình các nước  
đã thực hiện tích hợp: Hàn Quốc, Singapor, Malaysia, Pháp, Úc, Anh, Hoa Kỳ,  
Canada, Philippin,… Xu hướng chung của các nước đều vận dụng quan điểm 
tích hợp vào xây dựng chương trình. 
Trong đổi mới GDPT, công tác đào tạo GV DHTH không kém phần quan 
trọng. Công tác này đòi hỏi các trường đào tạo nghề (nghề Sư phạm) cũng phải  
thay đổi cho phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục ở trường phổ thông. Ở các 

nước phát triển, công tác đào tạo GV DHTH được triển khai sớm cùng với hoặc  
thậm chí triển khai trước cả đổi mới giáo dục ở các trường phổ thông.
Các quốc gia thuộc cộng đồng xã hội chủ nghĩa trước đây, đặc biệt là Liên 
Xô cũ, Trung Quốc là những quốc gia có hệ thống các trường Đại học Sư  phạm 
(ĐHSP) có chức năng đào tạo GVPT. Những trường ĐHSP lớn  ở  Liên Xô cũ, 
trường ĐHSP Lenin  ở  Matxcơva, ĐHSP Ghertxen  ở  Leningrad (Saint Peterburg  
ngày nay) và nhiều ĐHSP khác đã đào tạo nhiều GVua đó chứng tỏ tính đúng đắn của giả thuyết khoa 
học đã đề ra và có tính khả thi.
2. Kiến nghị
Để DHTH được sử dụng rộng rãi và thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi, 
mang lại hiệu quả, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
2.1. Phổ  biến sớm lí thuyết về  DHTH cho SV  ở  các trường ĐHSP trong toàn  
quốc và tăng cường bồi dưỡng cho GV  ở  các trường phổ  thông nhằm giúp họ 
được nghiên cứu, thảo luận và  ứng dụng xây dựng các chủ  đề  DHTH bổ  sung  
nguồn nhân lực theo tiếp cận năng lực.
2.2. Đổi mới công tác thi cử  tiếp cận theo quan điểm tích hợp và tiếp cận năng  
lực.
2.3. Tiếp tục triển khai và khuyến khích các đề  tài nghiên cứu về  DHTH và áp  
dụng trong dạy học ở trường phổ thông cũng như ở các trường ĐHSP.


170

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN 
LUẬN ÁN ĐàCÔNG BỐ
1. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh,  Dạy học tích hợp khoa học tự nhiên cho  
HS THPT thông qua chủ đề “Hiệu ứng nhà kính” theo định hướng phát triển năng  
lực khoa học, Tạp chí Khoa học (ĐHSP Hà Nội), 2014, Tập: 59, Số: 8, Trang: 92­
100.
2. Đặng Thị  Thuận An, Trần Trung Ninh, Phát triển năng lực dạy học tích hợp  

cho sinh viên Sư  phạm hoá học trường ĐHSP Huế,  Kỷ  yếu hội thảo khoa học  
Khoa Hóa ĐHSP Hà nội, p 6­15, 12­ 2014.
3. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh  
viên Sư phạm hoá học, Tạp chí giáo dục số đặc biệt, Tháng 12­2015 Trang 126­128.
 4. Đặng Thị Thuận An, Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong rèn  
luyện năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm Hóa học ĐHSP Huế, Tạp chí 
giáo dục.  Số 375 (kì 1­2/2016) trang 45­47.
5. Nguyễn Mậu Đức, Đặng Thị Thuận An, Thiết kế và sử dụng giáo trình điện tử góp  
phần ôn tập củng cố kiến thức và phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư  
phạm Hóa học, Tạp chí Khoa học & Giáo dục trường ĐHSP, ĐH Huế. Số 3(35)/ 2015.
6. Đặng Thị  Thuận An, Lưu Thị Lương Yến, Trần Trung Ninh, Thực trạng đào  
tạo giáo viên dạy học tích hợp ở một số trường ĐHSP , Tạp chí Khoa học (ĐHSP 
Hà Nội), 2016, Tập 61, Số: 6A, Trang: 36 ­ 41.
7. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, Xây dựng khung năng lực dạy học tích hợp cho  
sinh viên sư phạm hóa học, Tạp chí Khoa học (ĐHSP Hà Nội), 2016, Tập: 61, Số: 6, Trang: 
79 ­ 86.
8. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, Kiểm tra, đánh giá trong dạy học tích  
hợp theo định hướng năng lực  ở  trường THPT,  Tạp chí Khoa học & Giáo dục 
trường ĐHSP, ĐH Huế. Số 2 (38)/2016. Trang: 16 ­ 24.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


171

1.  Đặng   Thị   Thuận   An    (chủ   nhiệm   đề   tài) , Trương   Vận,   Nguyễn   Thị   Thùy 
Trang, Các biện pháp rèn luyện năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm hóa  
học với sự  trợ  giúp của công nghệ  thông tin và truyền thông, Đề  tài cấp ĐH 
Huế, Mã số: DHH2015­03­72. 


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A­ TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Anne Hickling­Hudson (2007), (Đại học Kỹ thuật Queensland­Australia) (Theo  
bản tin Tư  liệu Tham khảo Giáo dục Quốc tế­ Viện Nghiên cứu Sư  phạm­ Đại 
học Sư phạm Tp HCM)
2. Phạm Thị  Kim Anh (2015), Chương trình đào tạo giáo viên  ở  Việt nam­ Một  
số  bất cập và định hướng phát triển, Hội thảo khoa học Quốc tế: “Phát triển 
chương   trình   đào   tạo   GV­Cơ   hội   và   thách   thức”.   ĐHSP   Thái   Nguyên   ngày 
20.8.2015.
3.  Đinh Quang Báo (2013),  Định hướng  phát triển  của các  trường  sư  phạm, 
Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
4. Đinh Quang Báo (2014),  Giải pháp đổi mới chương trình đào tạo giáo viên  
trình độ đại học theo học chế tín chỉ, Đề tài Trường ĐHSP HN, Hà Nội.
5.   Đinh   Quang   Báo   (2013),  Nguyên   tắc   xác   định   các   chủ   đề   dạy   học   trong  
chương trình môn khoa học tự nhiên, Hà nội.
6. Phạm Hồng Bắc (2010), Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án thiết kế  
bài  dạy   Hóa  học   10,   Báo  cáo  hội  nghị   Hóa   học   toàn  quốc   lần  thứ   V,  HN  ­  
10/2010.
7. Nguyễn Văn Biên, Nguyễn Thị  Thu Thủy (2011),  Dạy học theo trạm một số  
kiến thức về hiệu ứng nhà kính và các kết quả thu được, Tạp chí giáo dục, tr 32­
34,  số đặc biệt cuối năm 2011.
8. Nguyễn Văn Biên (2014),  Tài liệu bồi dưỡng giáo viên về “Xây dựng chuyên  
đề tích hợp”. Hà Nội.


172

9. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên) ­ Đỗ Hương Trà ­ Nguyễn Phương Hồng ­ Cao Thị 
Thặng (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB 
ĐHSP. 

10. Nguyễn Thanh Bình (2006), Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng sử  
dụng công nghệ  thông tin trong dạy học ,  Kỷ  yếu hội thảo khoa học: Các giải 
pháp công nghệ và quản lí trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới dạy học, Đại 
học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 
11. Bernd Meier, Nguyễn văn Cường (2007),  Một số  vấn đề  chung về  đổi mới  
PPDH  ở  trường Trung học phổ  thông, Bộ  GD&ĐT, Dự  án phát triển giáo dục 
THPT (Loan No 1979 – VIE), Hà Nội. 
12. Bộ GD&ĐT (2014), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương  
trình giáo dục phổ thông mới, Tp Huế, 2014.
 13. Bộ GD&ĐT­ Vụ GD Trung học (2015), Dạy học tích hợp liên môn. Lĩnh vực:  
Khoa học tự  nhiên, Tài liệu tập huấn (Dành cho CBQL và giáo viên Trung học  
phổ thông), Hà nội năm 2015. 
14. Bộ GD&ĐT, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Dự án phát triển GVTHPT 
& TCCN, Vụ  giáo dục Đại học  (2013),  Chuẩn đầu ra trình độ  đại học khối  
ngành Sư phạm đào tạo giáo viên trung học phổ thông, NXB Văn hóa Thông tin.
15. Bộ GD&ĐT (2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong  
chương trình giáo dục phổ thông mới. 
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo ­ Công đoàn giáo dục Việt Nam (2003),  Kỷ yếu hội  
thảo: Đổi mới phương pháp dạy học ở CĐ&ĐH, NXB GD, Hà Nội.
17. Dương Huy Cẩn (2010), Tăng cường năng lực tự học cho sinh viên hóa học ở  
trường ĐHSP bằng phương pháp tự  học có hướng dẫn theo mô đun, Luận án 
Tiến sỹ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Cường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim,  
Lâm Quang Thiệp (2007), Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên  
THCS, Dự án ĐTGVTHCS. Bộ GD và ĐT.


173

19. Chỉ thị  58­CT/TW của Bộ Chính Trị  ngày 17/10/2000 về việc đẩy mạnh  ứng  

dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.
20. Chỉ  thị  số  29/2001/CT­BGD&ĐT  ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ  trưởng 
Bộ  Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và  ứng dụng CNTT  
trong ngành giáo dục giai đoạn 2001­2005. 
21. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 ­ 2020, (2002), NXBGD, HN.  
22. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012),  Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo  
viên trung học phổ thông. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ trọng điểm. Mã  
số: B2010­TN03­30TĐ.
23.  Hoàng Chúng (1972),  Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo  
dục, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, (19), tr. 12­30. 
24. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hoá học  ở  trường phổ  thông  
và đại học. Một số vấn đề cơ bản,  NXB GD.
25. Nguyễn Cương (chủ  biên), Nguyễn Mạnh Dung (2005),   Phương pháp dạy  
học Hóa học, Tập 1, NXB ĐHSP.
26.  Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị  Sửu, Đặng Thị  Oanh,  
Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh (2005),  Thực hành Thí nghiệm phương pháp  
dạy học hóa học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
27. Đỗ  Mạnh Cường (2010),  Tiếp cận năng lực thực hiện để  xây dựng chuẩn  
nghề  nghiệp về sư phạm cho giáo viên dạy nghề.  Hội thảo khoa học “Dạy học  
tích hợp – kinh nghiệm Việt Nam và Bỉ”, dự án VN101 – APEPE.
28. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2004), Lí luận dạy học đại học, Tài liệu 
bài giảng, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
29. Cục nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (2014), Tài liệu dạy học tích  
hợp, Hà Nội.
30. David G.IMIG (2002) (Hiệp hội các trường Đại học và Cao đẳng Sư  phạm  
Hoa Kỳ), Hiện trạng giáo dục sư phạm trong thế kỷ 21 ở nước Mĩ  (Bản dịch của 


174


TS.Phạm Thị  Ly,  Tư  liệu Tham khảo Giáo dục Quốc tế­ Viện Nghiên cứu Sư 
phạm­ Đại học Sư phạm Tp HCM, 2007)
31. Dự  án Việt Bỉ (2007),  Các phươ ng pháp và kĩ thuật DH tích cực  (Tài liệu 
tập huấn) 
32. Dự  án hợp tác Việt­Bỉ  (2009),  Dạy và học tích cực với các  ứng dụng của  
công nghệ thông tin và truyền thông, Hà Nội.
33. Đại học Sư  phạm Hà nội (2015), Chương trình giáo dục đại học ngành sư 
phạm hóa học, ĐHSP Hà nội.
34. Đại học Sư  phạm Huế  (2015),   Chương trình giáo dục đại học ngành sư  
phạm hóa học, ĐHSP Huế.
35. Đại học Sư phạm Tp.HCM (2007),  Chương trình giáo dục đại học ngành sư  
phạm hóa học, ĐHSP Tp.HCM.
36. Exipov (1977), Những cơ sở lí luận dạy học, Tập 1&3, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
37. Frederick K.S.Leung (2008) Trường Đại học Hong Kong, Đào tạo giáo viên ở 
vùng Đông Á.  Deseret news (Dec. 23, 2008), Quality teachers are key to reform, 
state report says, Salt Lake City, UT, USA 
38.   Geoffrey   Petty   (2002),  Dạy   học   ngày   nay,   Dự   án   Việt­Bỉ,   NXB   Stanley 
Thomes
38. Bùi Thị Hạnh (2010),  Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong  
dạy học Hóa học Hữu cơ   ở  Cao đẳng và Đại học , Luận án tiến sĩ, Trường 
ĐHSP Hà Nội.
40. Nguyễn Thuý Hằng, Trần Trung Ninh, Phạm Thị  Bình (2009),   Thiết kế  E­
Books Hoá học lớp 12 nâng cao, phần kim loại nhằm nâng cao năng lực tự  học  
cho học sinh phổ thông, Tạp chí Hoá học và ứng dụng, (14).                     
41. Trần Bá Hoành (2013), Dạy học tích hợp, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
42. Trần Bá Hoành (2003), Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường ĐH,  
CĐ đào tạo GVTHCS,  Tài liệu nâng cao năng lực PPDH cho GV cốt cán các 
trường ĐHSP, CĐSP, Dự án đào tạo GV THCS, HN.



175

43. Đặng Vũ Hoạt (Chủ  biên), Hà Thị  Đức (2003),   Lí luận dạy học Đại học,  
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
44. Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc các trường ĐHSP và CĐSP (2003), Ứng  
dụng CNTT trong dạy học và nghiên cứu hoá học. 
45. Nguyễn Hồng Liên (2013),  Nghiên cứu việc thể  hiện quan điểm tích hợp  
trong chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên môn tìm hiểu xã hội cấp tiểu  
học của Singapore, Đề tài Cấp Viện Mã số: V2012–01.
46. Luật giáo dục (2005), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Lưu Xuân Mới (2000), Lí luận dạy học đại học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
48. Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ­CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ  
bản và toàn diện GD đại học Việt nam giai đoạn 2006 ­ 2020.
49. Nghị  quyết số: 88/2014/QH13,   “Về  đổi mới chương trình, sách giáo khoa 
giáo  dục  phổ  thông”  Quốc  hội  khoá  XIII,  kỳ   họp thứ   8  thông qua ngày  28  
tháng 11 năm 2014.
50. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học PP dạy  và học, NXĐHQG, HN. 
51. Quách Tuấn Ngọc (1999), Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ 
thông tin­xu thế của thời đại, Tạp chí Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, tr. 24 ­ 
26. 
52. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2014),   Phương pháp dạy học môn hóa học  
ở trường phổ thông, NXB ĐHSP, Hà nội.
53. Đặng Thị Oanh (1995), Dùng bài toán tình huống mô phỏng rèn luyện kỹ năng 
thiết kế  công nghệ  bài nghiên cứu tài liệu mới cho sinh viên khoa Hóa học Đại 
học Sư phạm, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học sư phạm Tâm lí, Hà Nội.
54. Ngô Minh Oanh, Trương Công Thanh (2015), Thực trạng dạy học tích hợp,  
phân hóa  hiện nay và đề  xuất phát triển chương trình, sách giáo khóa cho giáo  
dục phổ thông Việt Nam sau 2015,  Kỷ yếu hội thảo: Dạy học tích hợp, dạy học  
phân hóa  ở  trường trung học đáp  ứng yêu cầu chương trình và sách giáo khoa  
sau năm 2015, Trường ĐHSP Hà nội. 140­144.



176

55. Ô kôn V.(1976), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, NXB GD.
56. Nguyễn Thị Minh Phương (2007),  Tổng quan về các khung năng lực cần đạt  
được ở HS trong mục tiêu giáo dục phổ thông, Đề tài NCKH của Viện Khoa học  
Giáo dục Việt Nam.
57. Nguyễn Minh Phương, Cao Thị Thặng (2002), Xu thế tích hợp môn học trong 
nhà trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục, 22 (2/2002), tr 12.
58. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hoá học, Tập I, NXB GD, Hà Nội. 
59.  Nguyễn Ngọc  Quang  (1981, 1982),   Phương  pháp  Graph dạy  học,  tạp  chí 
Nghiên cứu giáo dục: 3/1981, 4/1981, 4/1982.
60. Robet J.Marzaro (2006), Các phương pháp dạy học hiệu quả, NXB GD, HN.
61. Số 29/NQTW, Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản,  
toàn diện Giáo dục và Đào tạo, 2013.
62. Phan Tống Sơn, Trần Quốc Sơn, Đặng Như Tại (1980),  Cơ sở Hoá học hữu  
cơ, Tập I, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 
63. Trần Quốc Sơn (Chủ  biên), Trần Thị  Tửu (2003),  Danh pháp hợp chất hữu  
cơ, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
64. Từ điển Tiếng Việt. NXB Văn hóa, 1993.  
65. Dương Tiến Sỹ  (2002),  Phương thức và nguyên tắc tích hợp các môn học  
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, Tạp chí giáo dục, 26(3/2002).
66. Dương Tiên Sy (2009), 
́
̃
 Một số  vấn đề  lí luận về  tiếp cận dạy học theo  
hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện, Tap chi Giao duc, s
̣
́ ́ ̣ ố 216 kì 2 tháng  

6.
67. Vũ Văn Tảo (2004),  Những yêu cầu mới đối với chất lượng giáo dục theo  
quan điểm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, Kỷ yếu HTKH “Chất lượng  
Giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên”,  ĐHQG Hà Nội, 10/2004, trang 282.
68. Nguyễn Chiến Thắng (2012), Các biện pháp rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp  
cho sinh viên ngành sư phạm Toán học thông qua việc dạy học các môn Toán sơ  


177

cấp và phương pháp dạy học Toán ở trường Đại học, Luận án TS giáo dục học 
62.14.10.01, ĐH Vinh.  
69. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hoá học, NXB 
Giáo dục, Hà Nội.
70. Nguyễn Trọng Thọ, Phạm Đình Hiến, Trần Thành Huế (2003), Một số thông  
tin về giảng dạy, kiểm tra và đánh giá môn hoá học ở  một số trường trung học  
trên thế  giới và ý kiến thảo luận,  Kỷ  yếu hội thảo khoa học  toàn quốc các 
trường ĐHSP&CĐSP ­  ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học và nghiên 
cứu hoá học, ĐHSP HN, tr. 4­13. 
71. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998),   Tâm lí học đại cương, NXB 
GD.
72. Cao Thị  Thặng (chủ  biên), Vũ Anh Tuấn (2008),  Một số  vấn đề  đổi mới  
phương pháp dạy học hóa học ở trường THCS, NXB GD .
73. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ  biên), Nguyễn Kì, Lê khánh Bằng, Vũ Văn Tảo  
(2004), Học và dạy cách học, NXB ĐHSP, Hà Nội. 
74. Nguyễn Cảnh Toàn (Đồng chủ  biên), Lê Khánh Bằng (2009), Phương pháp  
dạy và học đại học, NXB ĐHSP, Hà Nội. 
75. Dương Thiệu Tống (2005),  Thống kê  ứng dụng trong nghiên cứu khoa học  
giáo dục, NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
76. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm & đo lường thành quả  học tập (pp  

thực hành), NXB khoa học xã hội và công ty VH Phương Nam.
77. Đỗ Hương Trà (2015), Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu cầu  
đặt ra trong việc xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học, Tạp chí Khoa 
học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 31, Số 1 (2015) 44­51.
78. Đỗ Hương Trà (chủ biên), Nguyễn Văn Biên, Trần Khánh Ngọc, Trần Trung  
Ninh, Trần Thị Thanh Thủy, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), 
Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Quyển 1­ Khoa học tự  nhiên. 
NXB ĐHSP Hà nội.


178

79. Lê công Triêm (2004), Bài giảng điện tử và quy trình thiết kế bài giảng điện  
tử trong dạy học, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Đổi mới phương pháp dạy học với  
sự tham gia của thiết bị kỹ thuật, ĐHSP Huế, ĐH Huế.
80. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin và  
truyền thông trong dạy học Hoá học, Tài liệu tập huấn, Hà Nội. 
81. Nguyễn Xuân Trường (2005),  Cách đánh giá chất lượng câu trắc nghiệm  
khách quan và sử dụng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra thi, thi cử, Tạp chí 
Hoá học và ứng dụng, (3), tr. 1­2.
82.  Nguyễn Xuân Trường (2002), Hoá học vui, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
83. Nguyễn Xuân Trường (2006),  Trắc nghiệm và sử  dụng trắc nghiệm trong  
dạy học hóa học ở trường phổ thông, Nhà xuất bản ĐHSP, Hà Nội.
84. Tuyển tập Khoa học (1983), Các quá trình tích hợp trong khoa học giáo dục  
và thực tiễn giáo dục – dạy học chủ  nghĩa cộng sản, Nhà xuất bản lao động, 
Matxcơva.
85. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXBGD.
86.   V.T.Phormenko   (1996),  Xây   dựng   quá   trình   dạy   học   trên  cơ   sở   tích  hợp, 
Ratxtov na gonmy, NXBGD.
87.  Vụ  giáo dục trung học (2008),   Hướ ng dẫn thực hiện chuẩn ki ến th ức kĩ  

năng của chương trình giáo dục phổ thông ­ Lớp 10, 11, 12,  Hà nội.
88. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB 
Giáo dục, Hà Nội. 
89. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển  
các năng lực tích hợp ở nhà trường?, Nguyên bản tiếng Pháp – người dịch: Đào 
Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị. NXB Giáo dục.
90. Wilbert J. McKeachie (2003), Những thủ thuật trong dạy học , Dự án Việt ­Bỉ, 
NXB Stanley Thornes. 
B­ TÀI LIỆU TIẾNG ANH
91.  Arvi Rauk (2001),  Orbital Interaction Theory of Organic Chemistry, 2d Ed. 
Copyright ­  John Wiley & Sons, Inc.


179

92. Berkson, L (1993),  Problem­based learning: have the expectations been met?  
Invited Review, Academic Medicine, 10, S79­88.
93. Bread, R. and Hartley, T. (1970), Teaching and Learning in Higher Education 
(4th edition), London: PCP. 
94.   Burewicz   A.,   Jagodzinski   P.,   Wolski   R.   (1994),  Developing   experimental  
abilities,   computer   aided   teaching  for   chemistry   students,  Procceding   of  the   2nd 
European variety in Chemistry Education, Prague, Journal of Chemistry Education. 
Available at  />95. Denyse Tremblay (2002), Adult Education A Lifelong Journey The Competency  
– Based approach “Helping learners become autonomous”.
96.   Donald W. Rogers,  Computational Chemistry Using the PC, 3rd  Ed.   A John 
Wiley & Sons, Inc, Publication.
97. Doherty, J. (2004), Intel teach to the future, USA.
98. Gardner, D. (1998), Using ICT in History: A Teaching Resource Guide, Stanley 
Thornes (Publishers) Ltd, England. 
99. Gardner, Howard (1999), Intelligence Reframed “Multiple intelligences for the  

21st century”. Basic books.
100.   G.Morelis   and  F.   J.   Carelsen  (2003),  Trens   and   inovation   in  education   &  
didactics, Hà Nội.
101. Kilpatrick W. H. (1918), The Project Method, Record 19, Teachers College. 
102. Knoll M. (1997),  The Project Method: Its Vocational Education Origin and  
International Development, Journal of Industrial Teacher Education,  Volume 34, 
Number 3, pp. 59­80.
103. Lawson T., Comber C. (1999),  Superhighways Technology: personal factors  
leading to successful integration of information and communications technology in  
schools and colleges, Journal of Information Technology for Teacher, Education, 
Vol. 8 (1), pp. 41­53. 


180

104.  OECD   (2002),  Definition   and   seletion   of   Competencies:   Theoretical   and  
Conceptual Foundation,  />105.   Savoie   J.   M.,   Hughes   A.   S.   (1994),  Problem­based  learning  as   classroom  
solution; Educational Leadership.
106. Spiro R.J, Feltovich P.J, Jacobson M.J, and Coulson R.L (1991),  Cognitive 
flexibility, constructivism, and hypertext: Random access instruction for advanced  
knowledge   acquisition   in   ill­structured   domains.   Educational   Technology,   (31), 
pp. 24 ­33. 
107.  Susan  M. Drake and Rebecca C. Burns (2004),  Meeting Standards Through  
Integrated Curriculum,  Association for Supervision and Curriculum Development 
(ASCD), Alexandria­ Virginia U.S.A.
108. UNESCO (1996), Learning: The Treasure Within. 
109.   Willis   J,   Thompson   A,   Sadera   W   (1999),  Research   on   Technology   and  
Teacher Education Current Status and Future Directions, Educational R & D, Vol. 
47(4), pp. 29­45.
Một số Website

110.  />111. 
112.  />113. 
114.  />


×