Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh với chủ đề âm thanh và sự sống (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ

BÙI THỊ THỦY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH VỚI CHỦ ĐỀ “ÂM THANH VÀ SỰ
SỐNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Lê Thị Xuyến người đã
định hướng chọn đề tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa
Vật lí đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho
em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong khuôn khổ của một bài khóa luận, do điều kiện thời gian, trình
độ có hạn và cũng là lần đầu tiên nghiên cứu khoa học cho nên không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Vì vậy, em kính mong nhận được sự
góp ý của các thầy giáo, cô giáo và toàn thể bạn đọc để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên


Bùi Thị Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, dưới sự hướng dẫn tận tình của Th.S Lê Thị Xuyến,
khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Vật lí với đề tài “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề “Âm thanh và sự sống” được hoàn
thành bởi nhận thức của bản thân em, không trùng khớp với bất kì công trình
khoa học nào khác.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện khóa luận này, em đã kế thừa
những thành tựu của các nhà khoa học với lòng biết ơn trân trọng.
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Bùi Thị Thủy


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ch viết tắt

Ch viết đầ đủ

GV

Giáo vi n

HS

Học sinh


HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐ TNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

KH

Khoa học

KHTN

Khoa học tự nhiên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TCN

Trước công nguyên

BCHTW


Ban chấp hành Trung ương


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Ống sáo ..................................................................................................................
32
Hình 2.2: Cây đàn ..................................................................................................................
32
Hình 2.3: Xốp.........................................................................................................................
33
Hình 2.4: Phòng cách âm bằng gỗ ........................................................................................
33
Hình 2.5: Tấm gương ............................................................................................................ 34
Hình 2.6: Bức tường gạch ..................................................................................................... 34
Hình 2.7: Áo len.....................................................................................................................
35
Hình 2.8: Miếng xốp..............................................................................................................
35
Hình 2.9: Một nút thắt giao thông ........................................................................................
38
Hình 2.10: Công trình đang thi công ....................................................................................
38
Hình 2.11: Chợ.......................................................................................................................
39
Hình 2.12: Nhà máy chế tạo thép .........................................................................................
39
Hình 2.13: Máy bay cất cánh ................................................................................................
40
Hình 2.14: Trống....................................................................................................................
45

Hình 2.15: Đàn xylophone bằng nước..................................................................................
45
Hình 2.16: Đàn ống ...............................................................................................................
46
Hình 2.17: Đàn ghita .............................................................................................................
46
Hình 2.18: Sáo Kazoo............................................................................................................
47


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................
1
1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................................
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................................
3
5. Phương pháp nghi n cứu .......................................................................................................
4
6. Giả thuyết khoa học ...............................................................................................................
4
7. Đóng góp mới của đề tài........................................................................................................
4
8. Cấu trúc khóa luận .................................................................................................................
4

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..............................................
6
1.1. Lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...........................................................
6
1.1.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học.......................................
6
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...............................................................
7
1.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.........................................................
9
1.1.4. Đánh giá trong tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm sáng tạo................................
14
1.2. Lí luận về dạy học phát triển năng lực sáng tạo..............................................................
16
1.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo .........................................................................................
16
1.2.2. Các biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập................................
17
1.2.3. Các biện pháp phát triển năng lực sáng tạo..................................................................
18
1.2.4. Các ti u chí đánh giá năng lực sáng tạo .......................................................................
19


1.3. Lí luận về rèn luyện kĩ năng sống....................................................................................
21
1.3.1. Khái niệm về rèn luyện kĩ năng sống ...........................................................................
21
1.3.2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh....................................................
22

1.4. Lí luận về dạy học môn khoa học tự nhiên .....................................................................
22
1.4.1. Đặc điểm của môn khoa học tự nhiên ..........................................................................
22
1.4.2. Vai trò của môn khoa học tự nhiên...............................................................................
24
1.4.3. Tổ chức dạy học môn khoa học tự nhiên .....................................................................
25
1.5. Điểu tra thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT ...............
26
1.5.1. Mục đích điều tra ...........................................................................................................
26


1.5.2. Phương pháp điều tra..................................................................................................... 26
1.5.3. Phân tích số liệu điều tra ............................................................................................... 27
Kết luận chương 1..................................................................................................................... 30
Chương 2: XÂY DỰNG, TỔ CHỨC DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO VỚI CHỦ ĐỀ “ÂM THANH VÀ SỰ SỐNG” ............................................................
31
2.1. Mục tiêu của chủ đề.......................................................................................................... 31
2.2. Nội dung kiến thức Vật lí li n quan đến chủ đề..............................................................
31
2.2.1. Âm. Nguồn âm............................................................................................................... 31
2.2.2. Sự truyền âm ..................................................................................................................
33
2.2.3. Sự phản xạ âm - tiếng vang ...........................................................................................
34
2.2.4. Những đặc trưng vật lí của âm ......................................................................................
35

2.2.5. Những đặc trưng sinh lí của âm .................................................................................... 37
2.2.6. Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn, tác hại và các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.......
37
2.3. Nội dung các hoạt động trong chủ đề..............................................................................
44
Kết luận chương 2 .................................................................................................................... 54
Chương 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 55
3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm......................................... 55
3.1.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm..................................................................................... 55
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 55
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .................................................................................. 55
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 55
3.2. Dự kiến triển khai thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 55
3.2.1. Thời gian triển khai thực nghiệm sư phạm ..................................................................
55
3.2.2. Các ti u trí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm..................................................... 55
Kết luận chương 3 .................................................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................
62


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Người Việt Nam từ xưa vẫn quan niệm: “Trăm hay không bằng tay
quen”. “Học đi đôi với hành”, “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Để
nhấn mạnh yếu tố thực hành và vận dụng thực tế . Hơn 2000 năm trước,
Khổng Tử (551- 479 TCN) đã nói “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì
tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Còn nhà triết học Hy Lạp,
Xôcrat (470 - 399 TCN) cũng n u quan điểm “Người ta phải học bằng cách

làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy
không chắc chắn cho đến khi làm nó”.
Những tư tưởng của các nhà giáo dục, các nhà triết học thời cổ đại có
thể được coi là nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của học qua trải nghiệm. Tư
tưởng này thực sự được đưa vào giáo dục hiện đại từ những năm đầu của thế
kỉ XX. Năm 1902, tại Mĩ, “Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho học sinh
được thành lập với mục đích dạy cho trẻ thực hành trồng ngô, ứng dụng kĩ
thuật nông nghiệp thông qua trải nghiệm các công việc thực tế của nhà nông
từ gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch ngô. Năm 1907, tại Anh, học qua trải
nghiệm được tổ chức thông qua phong trào “Hướng đạo sinh” với các hoạt
động trải nghiệm như cắm trại, kĩ năng sống trong rừng…Cho đến năm 1977,
học qua trải nghiệm đã chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được
tuyên bố rộng rãi khi Hiệp hội giáo dục trải nghiệm được thành lập. Ngày
nay, học qua trải nghiệm đang được tiếp tục triển khai trên phạm vi toàn thế
giới và được nhìn nhận như là một triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục
toàn cầu trong những thập kỉ tiếp theo.
Ở nước ta, một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo
được nêu trong Nghị quyết Hội nghị trung Ương 8 khóa XI của BCHTW là:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;

1


phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…” [4]. Theo đó quan điểm
chỉ đạo của Đảng là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị

kiến thức sang phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội” [4]. Điều đó cho thấy, việc đổi mới hình
thức, phương pháp dạy học theo Chương trình mới sau năm 2015 đặc biệt
nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm.
Trong những năm qua, bộ môn Vật lí ở trường phổ thông luôn là một
trong những môn học được cho là khó, khô khan, nặng nề, nhàm chán, thậm
chí là một trong những môn học trong ban khoa học tự nhiên mà học sinh “sợ
nhất”. Tâm lý sợ dẫn đến chán ghét môn học đã làm chất lượng dạy và học
thấp, dẫn đến tình trạng học lệch giữa các môn học. Một trong những giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo Dự thảo chương trình mới
sau năm 2015 là tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học vật lí.
Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo là hình thức học tập gắn học tập với
thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, “phá vỡ”
không gian lớp học, đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực xã hội vào
quá trình giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho
học sinh có những trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình
thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sưu tầm, kĩ năng giao
tiếp, phát triển năng lực người học.


Như vậy, việc đưa hoạt động giáo dục trải nghiệm vào xây dựng cấu
trúc chương trình giáo dục phổ thông mới đã cho thấy tầm quan trọng của
hình thức dạy học này trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói chung
và dạy học Vật lí nói riêng.
Khi tìm hiểu về chương trình Vật lí phổ thông đặc biệt là chương trình
của lớp 12 em nhận thấy các kiến thức mà học sinh biết về âm thanh còn rất
mơ hồ chỉ dừng lại ở mức độ là phát biểu được khái niệm, biết được các đặc
trưng vật lí, sinh lí của nó mà chưa thực sự hiểu biết hết được tất cả các tác
động trực tiếp của âm thanh đến cuộc sống hằng ngày và hơn nữa là chưa biết

cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
Xuất phát từ thực trạng trên cùng với yêu cầu của việc tổ chức hoạt
động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Vật lí, tôi lựa
chọn đề tài: “Tổ chức hoạt đông hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
với chủ đề “Âm thanh và sự sống” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng kiến thức của khoa học tự nhiên vào xây dựng chủ đề hoạt
động trải nghiệm sáng tạo “Âm thanh và sự sống” nhằm phát triển năng lực
sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy và học các kiến thức liên quan
đến âm thanh của giáo viên và học sinh ở trường trung học phổ thông.
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh trung học phổ thông với chủ đề “Âm thanh và sự sống”.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học ở trường phổ thông.


- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc dạy và học các kiến thức liên quan
đến âm thanh ở trường trung học phổ thông.
- Nghiên cứu các kiến thức khoa học li n quan đến âm thanh và những
ứng dụng của nó trong đời sống và sinh hoạt.
- Xây dựng các hoạt động TNST với chủ đề “Âm thanh và sự sống”.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghi n cứu lí luận.
- Phương pháp điều tra thực tiễn.
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. Giả thuyết khoa học

Nếu tổ chức được hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh với chủ
đề “Âm thanh và sự sống” thì sẽ góp phần phát triển năng lực sáng tạo và
rèn kĩ năng sống cho học sinh.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lí luận: Hệ thống hóa lí luận về tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông.
-Về mặt thực tiễn:
+ Xây dựng được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề “Âm
thanh và sự sống” cho học sinh trung học phổ thông.
+ Có thể trở thành tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh vi n sư phạm,
giáo viên trung học phổ thông.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục
khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ “ÂM THANH VÀ SỰ SỐNG”
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN THỰC NGIỆM SƯ PHẠM

KẾT LUẬN CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo
1.1.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy

học
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn
được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông;
là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn
văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học.
Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh
được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của
bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình
hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả
hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em
được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn
ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá
và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,…
Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng
lực cần thiết.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về cơ bản mang tính chất của hoạt
động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển
khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Hoạt động
trải nghiệm có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục. Hơn
nữa, nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng rất thiết thực
và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học
sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn
cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.


Trong chương giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục (theo nghĩa
rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng
tạo.
Như vậy: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong

đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc
trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển
tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân.
Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng
thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục,
kiến thức, kĩ năng khác nhau [7].
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo
a. Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt
động
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được thực hiện phối hợp
một cách hợp lí cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng huy động sự tham gia tích
cực của học sinh ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt
động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải
nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo; được đánh giá và lựa chọn
ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá
và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè...
b. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa
cao
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích
hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập
và giáo dục. Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi
với cuộc sống thực tiễn hơn, đáp ứng nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp


các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận tiện
hơn.



Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh được lựa chọn một số
hoạt động chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường, hứng thú của bản
thân để phát triển năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
c. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa
(kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch thạm gia...), thể dục thể thao, câu
lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật...
Mỗi một hình thức hoạt động tr n đều tiềm tàng trong nó những khả năng
giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú này mà
việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhi n, sinh động, nhẹ
nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
d. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần thu
hút sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường như: Giáo vi n chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ
Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính
quyền địa phương, hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn thanh ni n cộng sản Hồ
Chí Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa
phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động
tiêu biểu ở địa phương, những tổ chức kinh tế...
Tùy vào nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của
các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối
hoặc phối hợp; có thể về những mặt khác nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí,
phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí

tuệ, chất


xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
tạo
điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng
giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn, chất
lượng và hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
e. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà
các hình thức học tập khác ít thực hiện
được
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu
quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có
thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Ví dụ, phân biệt mùi, cảm thụ
âm nhạc, tư thế cơ thể trong không gian, niềm vui sướng hạnh phúc... những
điều này chỉ thực sự có được khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự đa
dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh
nghiệm phong phú mà nhà trường ít có cơ hội cung cấp được thông qua các
công thức hay định luật, định lí...
Tóm lại, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một phương thức học hiệu
quả, nó giúp hình thành năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có
thể thưc hiện đối với bất kì lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh
tế, xã hội.... Hoạt động trải nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có
hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học
qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể
tổ chức qua hoạt động trải nghiệm [7].
1.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo

Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo được gọi là
thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cụ thể. Đây là việc quan trọng, quyết


định tới một phần sự thành công của hoạt động. Việc thiết kế các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cụ thể được tiến hành theo các bước sau[7]:


Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Công việc này bao gồm một số việc:
Căn cứ nhiệm vụ, mục ti u và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần
tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định r đối tượng thực hiện. Việc hiểu r đặc điểm học sinh tham
gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động ph hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa
giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học
sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự
nó đã nói l n được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên
hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí
đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ
để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- R ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
T n hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, nhưng có thể t y thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng
lớp để lựa chọn t n khác cho hoạt động. Giáo vi n cũng có thể lựa chọn các
hoạt động khác ngoài hoạt động đã được gợi ý trong kế hoạch của nhà trường,

nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện
các mục ti u giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục ti u.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng
tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.


Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù
hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ
năng, thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều
chỉnh hoạt động
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Tùy theo chủ đề của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở mỗi tháng, đặc
điểm học sinh và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được
cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức
độ nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ
của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học
sinh sau hoạt động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của
hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy
đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.

Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục ti u đã xác định, các
điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh
để xác định các nội dung ph hợp cho các hoạt động. Cần liệt k đầy đủ các
nội dung hoạt động phải thực hiện.


Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt
động tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau
được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo,
còn hình thức khác là phụ trợ.
Bước 5: Lập kế hạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục ti u đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những
ước muốn và hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến
các mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch:
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực - vật lực - tài liệu) và thời gian, không gian... cần cho việc hoàn
thành các mục tiêu.
- Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra
phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục ti u. Vì đạt được
mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.
Đó là điều mà bất kì người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt
được.
- Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn
lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục ti u. Nó cũng không cho phép tập
trung các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục
ti u khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và
điều kiện thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng
đòi hởi người giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm
năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi

mục tiêu theo một phương án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản
giấy
Trong bước này, cần phải xác định:


- Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
- Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
- Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
- Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
- Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Để các lực lượng tham gia có thể phối hợp tốt, n n thiết kế kế hoạch
tr n các cột. Ví dụ:
TT Nội dung, Thời
tiến trình

Lực

Người

Phương

Địa

gian,

lượng

chịu


tiện thực điểm, cầu cần

thời

tham

trách

hiện,

hình

hạn

gia

nhiệm

chi phí

thức

chính

Y u

Ghi chú

đạt
hoặc

sản
phẩm)

Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
- Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực
hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần
đạt
được.
- Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào,
nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể
hóa chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh


1.1.4. Đánh giá trong tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.4.1. Mục tiêu của việc đánh giá
- Giúp giáo vi n điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ngay trong quá trình hoạt động và
kết thúc mỗi giai đoạn giáo dục.
- Kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên,
khích lệ, những khó khăn không thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn,
giúp đỡ.
- Nhận định về trình độ nhận thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá
trị, mức độ trưởng thành của nhân cách học sinh (phẩm chất và năng lực).
- Làm cơ sở để đánh giá xếp loại đúng đắn hạnh kiểm của học sinh.
- Động viên, nhắc nhở học sinh tích cực học tập và rèn luyện về mọi
mặt nhằm đạt kết quả cao hơn; phấn đấu trở thành một người công dân tốt
trong tương lai.
- Giúp cha mẹ học sinh, cộng đồng quan tâm và biết tham gia đánh giá

quá trình rèn luyện hình thành phẩm chất, năng lực của con em mình; tích
cực hợp tác với nhà trường trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh
phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá hoạt động giáo dục để nâng cao
hiệu quả giáo dục.
1.1.4.2. Những nội dung cần đánh giá
Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh bao gồm: đánh giá cá nhân và
đánh giá tập thể học sinh.
* Những nội dung đánh giá cá nhân
- Đánh giá mức độ nhận thức về các vấn đề đã được đề cập trong các
chủ đề quan trọng của nội dung hoạt động.


- Đánh giá về động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính
tích cực... của học sinh khi tham gia hoạt động.
- Đánh giá các kĩ năng của học sinh trong việc thực hiện các hoạt động.
- Đánh giá những đóng góp của học sinh vào thành tích chung của
tập thể và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể...
* Nội dung đánh giá tập thể
- Đánh giá về tinh thần tham gia của toàn tập thể, của từng tổ, nhóm.
- Đánh giá về ý thức hợp tác và cộng đồng trách nhiệm của tập thể.
- Đánh giá về công tác chuẩn bị của lớp, của từng tổ, nhóm.
- Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động.
- Đánh giá về thành tch, kết quả, những ưu điểm, nhược điểm.
1.1.4.3. Hình thức đánh giá
- Đánh giá bằng nhận xét
- Đánh giá bằng động viên
- Đánh giá bằng xếp loại
1.1.4.4. Kĩ thuật đánh giá
- Đánh giá qua quan sát hoạt động

- Đánh giá qua hồ sơ hoạt động
- Đánh giá qua sản phẩm hoạt động
- Đánh giá qua thảo luận, phỏng vấn sâu
- Học sinh tự đánh giá
1.1.4.5. Công cụ đánh giá
Công cụ đánh giá kết quả hoạt động giáo dục của học sinh rất đa
dạng, tùy theo từng lĩnh vực hoạt động giáo dục và từng chủ đề hoạt động
giáo dục.
Dưới đây là một số loại công cụ chính:
- Công cụ tự đánh giá của học sinh bao gồm: Phiếu tự đánh giá, bản
thu hoạch cá nhân,...


×