Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học bài tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh (ngữ văn 10) (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.91 KB, 55 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

KIỀU THÙY LINH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC BÀI TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP
DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
(NGỮ VĂN 10)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn

Hà Nội, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

KIỀU THÙY LINH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC BÀI TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP
DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
(NGỮ VĂN 10)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



TS. PHẠM KIỀU ANH

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội học tập, rèn luyện và
có cơ hội được thực hành nghiên cứu khoa học tại trường.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngữ văn
cùng toàn thể các thầy cô trong tổ Phương pháp dạy học Ngữ Văn đã nhiệt
tình giảng dạy. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phạm
Kiều Anh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những
kinh nghiệm khoa học quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận đúng thời hạn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, người thân,
bạn bè đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Kiều Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi,
dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Phạm Kiều Anh, khóa luận chưa được công
bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Nếu có sai sót, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm theo đúng quy định của việc nghiên cứu khoa học.

Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Kiều Thùy Linh


DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
KÍ HIỆU

STT

Ý NGHĨA

1

CLB

Câu lạc bộ

2

GS

Giáo sư

3

GV

Giáo viên


4

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

5

HS

Học sinh

6

Nxb

Nhà xuất bản

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

SGK

Sách giáo khoa


9

THCS

Trung học cơ sở

10

THPT

Trung học phổ thông

11

TNST

Trải nghiệm sáng tạo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2.Lịch sử vấn đề ................................................................................................ 2
3.Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4
4.Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 5
6.Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 5
7.Cấu trúc khóa luận ......................................................................................... 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................... 6
1.1.Cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo ......................................... 6
1.1.1.Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông 6
1.1.2.Đặc điểm cơ bản của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................. 8
1.1.3.Các hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................... 12
1.2.Cơ sở lí luận về văn bản thuyết minh ....................................................... 19
1.2.1.Những vấn đề chung về văn bản thuyết minh........................................ 19
1.2.2.Tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh............................................... 21
1.2.3.Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh .................................................. 22
1.3.Cơ sở thực tiễn của việc dạy học bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản
thuyết minh (Ngữ văn 10) ở trường THPT...................................................... 24
1.3.1.Nội dung dạy học văn bản thuyết minh và tính chuẩn xác, hấp dẫn của
văn bản thuyết minh ........................................................................................ 24
1.3.2.Thực trạng dạy học bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết
minh (Ngữ văn 10) .......................................................................................... 25
1.3.3.Thực trạng học bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
(Ngữ văn 10) ................................................................................................... 26
1.3.4.Nhận xét chung ...................................................................................... 27


CHƢƠNG 2. DẠY HỌC BÀI TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN
BẢN THUYẾT MINH (NGỮ VĂN 10) CÓ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO ....................................................................... 28
2.1.Mục đích dạy học bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
(Ngữ văn 10) ................................................................................................... 28
2.1.1.Về kiến thức ........................................................................................... 28
2.1.2.Về kĩ năng .............................................................................................. 28
2.1.3.Về thái độ ............................................................................................... 28
2.1.4.Về năng lực cần hình thành cho HS ....................................................... 29
2.2.Nguyên tắc lựa chọn các hình thức TNST cho học sinh trong quá trình dạy

học bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh (Ngữ văn 10) ..... 29
2.3.Các hình thức tổ chức hoạt động TNST trong dạy học bài Tính chuẩn xác,
hấp dẫn của văn bản thuyết minh (Ngữ văn 10) ............................................. 31
2.3.1.Hình thức rạp chiếu phim....................................................................... 31
2.3.2.Hình thức cuộc thi .................................................................................. 32
2.4.Định hướng dạy học bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết
minh (Ngữ văn 10) có tổ chức hoạt động TNST............................................. 33
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 36
3.1.Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 36
3.2.Đối tượng, địa bàn thực nghiệm................................................................ 36
3.2.1.Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 36
3.2.2.Địa bàn thực nghiệm .............................................................................. 36
3.3.Kế hoạch thực nghiệm .............................................................................. 37
3.4.Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 37
3.5.Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 45
KẾT LUẬN .................................................................................................... 46
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
1.1. Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới giáo dục đang là vấn đề bức thiết
đặt lên hàng đầu và được cả xã hội quan tâm. Nghị quyết số 29-NQ/TW về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra: “Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học”. Để đáp ứng được yêu cầu cấp thiết ấy vấn đề
đặt ra là phải chuyển đổi phương pháp dạy học từ lối áp đặt, đọc chép, truyền
thụ một chiều sang dạy học sinh (HS) cách học, cách vận dụng kiến thức, kĩ
năng, qua đó hình thành năng lực phẩm chất cần thiết cho chủ thể học tập.

Cùng nằm trong quỹ đạo đó môn Ngữ văn trong trường THPT cũng đã và
đang từng bước chuyển đổi cách thức và mục đích dạy học.
Ngữ văn là một môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Việc dạy
học Ngữ văn nhằm mục đích cung cấp cho HS kiến thức văn học, kĩ năng sử
dụng tiếng mẹ đẻ và bồi dưỡng tình cảm thẩm mĩ cho HS. Đặc biệt, trong
chương trình Ngữ văn hiện hành, phân môn Làm văn có một vị trí quan trọng
đối với quá trình hình thành một trong những năng lực đặc thù của môn Ngữ
văn cho HS. Vì thế, việc dạy học Làm văn cần được quan tâm đầu tư về nội dung và
phương pháp ở mức độ cao. Tổ chức dạy học các nội dung kiến thức, kĩ năng của
Làm văn gắn với những yêu cầu mới, phát huy khả năng sáng tạo của người học là
một trong những nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Bản chất của Làm văn là gắn với thực hành nên có thể nhận thấy việc
dạy học làm văn phải lấy thực hành làm hoạt động chủ đạo để HS lĩnh hội
kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Để quá trình dạy học Làm văn nâng
cao hiệu quả, chất lượng của những giờ thực hành làm văn đòi hỏi phải thiết
thực, vừa phù hợp với đặc thù phân môn vừa đi đúng yêu cầu của phương
pháp dạy học hiện đại – lấy HS làm trung tâm, coi trọng sự chủ động, sáng

1


tạo của HS trong hoạt động học. Đây là vấn đề khiến nhiều GV trực tiếp tham
gia giảng dạy ở nhà trường phổ thông còn băn khoăn, trăn trở. Bởi lẽ, trên
thực tế, một bộ phận không ít GV chưa thực sự đầu tư vào phương pháp dạy
học, dạy theo lối mòn truyền thống, chưa đi sâu và đầu tư vào giáo án nên HS
cảm thấy nhàm chán, khó học, thậm chí cảm thấy nặng nề, không hứng thú
khi học văn. Hoạt động thực hành còn thiếu những chỉ dẫn cụ thể về mặt kĩ
năng, thao tác nên kết quả đạt được chưa cao. Trong dạy học Làm văn, vẫn
còn hiện tượng như: Làm văn theo mẫu, đơn điệu, hình thức dạy học nhàm
chán,... Một điểm nữa là việc dạy làm văn chưa hướng HS đến những vấn đề

của cuộc sống phong phú, đa chiều nên chưa đem lại sự hứng thú, bổ ích cho
người học.
1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) là một đề xuất mới trong
dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Mục đích của việc tổ chức
hoạt động này là giúp HS vừa cọ xát với thực tế, vừa phát huy tính sáng tạo
của các em. Vì thế, việc tổ chức hoạt động này trong dạy học Làm văn để
nâng cao chất lượng dạy và học của GV và HS. Từ những yêu cầu thực tiễn
trên, có thể thấy rằng việc tổ chức hoạt động TNST cho HS trong dạy học
Làm văn là một hướng đi có thể tạo hứng thú học tập, phát huy sự chủ động,
sáng tạo của HS.
Với ý nghĩa đó, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
BÀI TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH (NGỮ
VĂN 10).
2.Lịch sử vấn đề
Xuất phát từ các nước phương Tây đã có ở thế kỉ XX bàn về HĐTNST.
John Dewey, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ với tác phẩm Kinh
nghiệm và giáo dục (Experience and Education) đã chỉ ra hạn chế của giáo

2


dục nhà trường và đưa ra những quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong
giáo dục. Dewey cũng chỉ ra rằng, với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh
nghiệm, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo
dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn.
Những nghiên cứu này đã tạo ra một hướng dạy học mới, gắn nội dung học
tập vào những hoạt động thực tiễn để người học vừa được cọ xát, vừa chủ
động thực hiện, vừa phát huy được cách thức và dấu ấn cá nhân. Đây chính là
tiền đề cho sự hình thành và phát triển của HĐTNST trong giáo dục.

Kolb (1984) cũng đã đưa ra lý thuyết học về trải nghiệm (Experiential
learning). Theo Kolb, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học
được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Nghĩa là, bản chất của hoạt
động học là quá trình trải nghiệm. Đây là những chỉ dẫn để chương trình giáo
dục Việt Nam triển khai hoạt động này trong giai đoạn sắp tới.
Ở Việt Nam, tác giả Đinh Thị Kim Thoa đã vận dụng lí thuyết học từ
trải nghiệm của Kolb để tìm hiểu về HĐTNST. Theo tác giả, để phát triển sự
hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học
nhưng để phát triển và hình thành năng lực thì người học phải trải nghiệm [8].
Điều đó chứng tỏ vai trò to lớn của hoạt động đặc biệt này đối với sự phát
triển con người.
Còn theo tác giả Ngô Thị Thu Dung, trải nghiệm và sáng tạo là bản
chất của hoạt động ở người. Bản chất của người học nói riêng, của con người
nói chung là hoạt động mang tính trải nghiệm, sáng tạo. Tính sáng tạo ở đây
được hiểu là sáng tạo ở cấp độ cá nhân, không phải ở cấp độ xã hội.
Ngoài ra, cho đến nay đã có nhiều bài báo, nhiều hội thảo bàn về hoạt
động thực tiễn này. Đặc biệt, khi bàn về vấn đề này, tác giả Bùi Ngọc Diệp
khẳng định: HĐTNST là hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song

3


song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông và có mỗi quan hệ bổ
sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học [5].
Nhìn chung, tất cả các nghiên cứu đều nhấn mạnh vai trò của hoạt động
trải nghiệm này: Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi HS vừa là
người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức hoạt động cho chính mình
nên HS không những biết cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân,
điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và
biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Tuy có một số công trình bàn về

hoạt động này nhưng hầu hết đều chưa đề cập tới cách thiết kế và sử dụng nó
khi dạy một bài học cụ thể. Đó là những gợi dẫn cần thiết để chúng tôi chọn
và nghiên cứu đề tài này.
3.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi nhằm mục đích sau:
- Xác lập các hoạt động, các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh (Ngữ văn 10) .
- Làm rõ các vấn đề xung quanh việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Làm văn lớp 10 ở
giúp cho HS không chỉ biết cách tạo lập, cách đánh giá mà còn phát huy khả
năng sáng tạo của người học.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở và quy trình của việc tổ chức hoạt động TNST trong
việc dạy học phân môn Làm văn ở nhà trường THPT.
- Vận dụng và hướng dẫn HS biết cách tổ chức hoạt động TNST trong
dạy học bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh (Ngữ văn 10).
- Tổ chức thực nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi đã được đề xuất
trong khóa luận.

4


5.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Gắn với đề tài nghiên cứu, trong khóa luận này chúng tôi tập trung nghiên
cứu: HĐTNST và cách thức tổ chức hoạt động này trong quá trình giáo dục
nói chung, trong dạy học Ngữ văn nói riêng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khóa luận này thực nghiệm ở bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn

bản thuyết minh (Ngữ văn 10).
6.Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý thuyết: Phương pháp nêu vấn đến; phương pháp thảo
luận nhóm.
- Phương pháp thực nghiệm: vận dụng lý thuyết tổ chức các hoạt động
TNST vào dạy học bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
(Ngữ văn 10).
7.Cấu trúc khóa luận
Khóa luận có cấu trúc gồm 3 phần:
- Mở đầu
- Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Dạy học bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết
minh (Ngữ văn 10) có tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
- Kết luận

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1.Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục
phổ thông
HĐTNST là một trong những nội dung mới lần đầu được đưa vào dự thảo
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Mục đích của việc thực hiện nội dung này
trong chương trình giáo dục phổ thông là đặt chủ thể học tập vào những hoạt động có
tính thực tiễn để từ đó hình thành và phát triển những năng lực chung cho HS. Khi
tham gia vào hoạt động này, HS dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực

giáo dục và nhóm kĩ năng để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình,
tham gia phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục. Nội
dung cơ bản của môn học gồm 5 lĩnh vực: Phát triển cá nhân; Cuộc sống gia đình;
Đời sống nhà trường; Quê hương, đất nước và cộng đồng xã hội; Nghề nghiệp và
phẩm chất người lao động.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động này, nhưng hiểu một cách
đơn giản thì: HĐTNST là hoạt động giáo dục trong đó từng HS được trực tiếp
tham gia hoạt động thực tiễn trong nhà trường, ngoài xã hội dưới sự hướng
dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ
năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt
động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục
cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang
tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
HĐTNST sẽ được dành cho tất cả HS từ lớp 1 đến lớp 12 giúp các em
biết vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trường

6


và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng
tạo.
Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung
của chương trình giáo dục, hoạt động này còn tập trung hình thành, phát triển
các năng lực đặc thù cho người học như: Năng lực tổ chức hoạt động, năng lực
tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hoá bản thân,
năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp.
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thì nội dung
HĐTNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập thể) và tự chọn,
được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết hợp với tuyến tính.
Vì thế, nội dung của hoạt động này sẽ được xây dựng thành các chủ đề mang

tính chất mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời sống
kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính trị xã hội,...
của địa phương, vùng miền, đất nước và quốc tế để người học và nhà trường
lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả.
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình HĐTNST tập trung vào việc
hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống,... Thông
qua hoạt động trải nghiệm của bản thân, chủ thể học tập được bước vào cuộc
sống xã hội, được tham gia các dự án học tập, các hoạt động thiện nguyện,
hoạt động lao động, các loại hình câu lạc bộ khác nhau,... Bằng những hình
thức trải nghiệm cụ thể của bản thân, mỗi HS vừa là người tham gia, vừa là
người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên các em không
những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản
thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc
có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi người học cũng
bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ
bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.

7


Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, chương trình HĐTNST
được tổ chức gắn với nghề nghiệp tương lai chặt chẽ hơn, hình thức câu lạc
bộ nghề nghiệp phát triển mạnh hơn. Theo đó, ở giai đoạn này, HS sẽ được
đánh giá về năng lực, hứng thú,... và được tư vấn để lựa chọn và định hướng
nghề nghiệp. Ở giai đoạn này, chương trình có tính phân hoá và tự chọn cao.
Các em được trải nghiệm với các ngành nghề khác nhau dưới các hình thức
khác nhau. Cũng vì thế, HĐTNST được thể hiện và tiến hành theo các
phương thức chủ yếu như: Thực địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã
hội tình nguyện, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao
động,...

Đánh giá năng lực của HS từ hoạt động này chủ yếu bằng phương pháp
định tính thông qua quan sát hành vi và thái độ; bảng kiểm, tự luận và hồ sơ
hoạt động,... Ngoài những HĐTNST được nêu trên, trong từng môn học cũng
coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn thực hiện các hoạt động này theo những
hình thức khác nhau miễn sao nó phù hợp với đặc trưng nội dung môn học và
điều kiện dạy học.
1.1.2.Đặc điểm cơ bản của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.2.1.HĐTNST đòi hỏi người học thông qua các hoạt động trong thực tế
mà thể hiện dấu ấn cá nhân con người
Hoạt động TNST là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp
lý cả hai yếu tố trải nghiệm và sáng tạo. Bởi lẽ, khi tham gia hoạt động này,
HS phải trải nghiệm với thực tế để hình thành kiến thức, kĩ năng mới.
HĐTNST tạo cơ hội cho HS trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy và chiêm
nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết theo cách của
riêng mình. Điều đó đã thể hiện những dấu ấn sáng tạo của bản thân HS.
HĐTNST có khả năng huy động sự tham gia tích cực của người học ở tất cả
các khâu của quá trình hoạt động: Từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực

8


hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng
của bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm,
ý tưởng sáng tạo; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể
hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động
của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè…
1.1.2.2.Nội dung của HĐTNST mang tính thực tiễn, tính tích hợp và phân
hóa người học
Nội dung HĐTNST rất đa dạng và mang tính thực tiễn, tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và

giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo
dục giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo
dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy,
giáo dục phòng chống HIV AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất
người lao động, nhà nghiên cứu… Điều này giúp cho các nội dung giáo dục
thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt
động của HS, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách
dễ dàng, thuận lợi hơn.
HĐTNST gắn với thực tiễn nên khi tham gia hoạt động này, phạm vi
vấn đề mà HS thu nhận được có tính chất tổng hợp, đặc biệt là gắn với thực
tiễn cuộc sống. Chẳng hạn, khi dạy học bài Ánh trăng, GV có thể hướng dẫn
cho HS xây dựng kịch bản và diễn tiểu phẩm theo chủ đề Người lính sau
chiến tranh. Bên cạnh đó các em sẽ hoàn thành các sản phẩm theo chủ đề:
Bài viết, vẽ, bài phỏng vấn, tác phẩm thơ... GV giao nhiệm vụ cho từng
nhóm, mỗi nhóm một nhiệm vụ khác nhau: nhóm dựng tiểu phẩm về tình
đồng chí, đồng đội dựa vào bài Đồng chí, nhóm xây dựng tiểu phẩm về
những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn dựa vào văn bản Bài

9


thơ về tiểu đội xe không kính... Phỏng vấn với một số bác cựu chiến binh ở
địa phương, một số người lính trong doanh trại quân đội...
Thông qua hoạt động, GV có điều kiện đánh giá HS tạo tính phân hóa.
HĐTNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác
không thực hiện được. Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế
giới xung quanh bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách
mình là mục tiêu quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên, có những kinh
nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Thí dụ, phân biệt
mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ thể trong không gian, niềm vui sướng

hạnh phúc... những điều này chỉ thực sự có được khi HS được trải nghiệm với
chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho HS nhiều vốn sống kinh
nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các công
thức hay định luật, định lý...
Tóm lại, HĐTNST là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình
thành năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối
với bất cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… Hoạt
động này cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình
nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt
hơn. Có thể nói sự phát triển nhận thức và nhân cách HS chỉ có thể tổ chức
qua hoạt động trải nghiệm.
1.1.2.3.Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều
lực lượng giáo dục được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
Do phạm vi ứng dụng của HĐTNST rộng nên cần có sự phối hợp, liên
kết của các lực lượng. HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu
hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao,
câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học kỹ

10


thuật... Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả
năng giáo dục nhất định.
Để hoạt động có ý nghĩa giáo dục, có hiệu quả cần sự hỗ trợ của nhiều
tổ chức. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học
sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không
gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu,
nguyện vọng của HS. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, cả GV lẫn HS đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo,

chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các
hình thức tổ chức hoạt động. Sự đa dạng của hình thức trải nghiệm cũng tạo
cơ hội thực hiện giáo dục phân hóa.
1.1.2.4.Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
Khác với hoạt động dạy học, HĐTNST cần thu hút sự tham gia, phối
hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo
viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, Ban
Giám Hiệu nhà trường, cha mẹ HS, chính quyền địa phương, hội khuyến học,
hội phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội cựu chiến binh, các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội,
những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương, những tổ
chức kinh tế… Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy nội
dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là
trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp; có thể về
những mặt khác nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ
chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí tuệ, chất xám hay sự ủng
hộ về tinh thần). Do vậy, HĐTNST tạo điều kiện cho người học được học tập,
giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các nội dung

11


giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều
đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt động này.
1.1.3.Các hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trong quá trình giáo dục, HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức
khác nhau. Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất
định. Dưới đây là một số hình thức tổ chức HĐTNST mà GV có thể sử dụng
khi dạy học ở trường THPT:

1.1.3.1.Hình thức câu lạc bộ
Câu lạc bộ (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm
HS cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà
giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các HS với
nhau; giữa HS với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của
CLB tạo cơ hội để chủ thể học tập được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của
mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của
người học như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ
năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng
hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,…
CLB là nơi để HS được thực hành các quyền trẻ em của mình như
quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ
biến thông tin,… Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và
quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em.
CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt
định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học
thuật; CLB thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB
hoạt động thực tế; CLB trò chơi dân gian…

12


1.1.3.2.Công tác thiện nguyện/nhân đạo
Công tác thiện nguyện nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim,
tình cảm, sự đồng cảm của HS trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn. Thông qua hoạt động thiện nguyện nhân đạo, các em sẽ biết thêm
những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam,
trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương
tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương

trong cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó
khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động thiện
nguyện nhân đạo giúp HS được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật
chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan
tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho các em
như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh
phúc,… Hoạt động thiện nguyện nhân đạo trong trường phổ thông được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến máu nhân đạo; Xây dựng quỹ
ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; Tết vì người
nghèo và nạn nhân chất độc da cam; Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong
chương trình “Trái tim cho em”; Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học
sinh vùng cao; Tổ chức trung thu cho HS nghèo vùng sâu, vùng xa…
1.1.3.3.Hình thức hội thi, cuộc thi
Hội thi, cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp
dẫn, lôi cuốn HS và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện
và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá
nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục
tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ
chức hội thi cho HS là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của
GV trong quá trình tổ chức HĐTNST.

13


Mục đích tổ chức hội thi, cuộc thi nhằm lôi cuốn chủ thể học tập tham
gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường;
đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho người học; thu hút tài năng và sự
sáng tạo của HS; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học
sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích
hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi, cuộc thi có thể được thực hiện

dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui,
thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể
chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội
thi học sinh thanh lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội
dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể
được tổ chức dưới hình thức hội thi, cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội
thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc
thi mới hấp dẫn.
1.1.3.4.Hình thức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc
đẩy sự tham gia của HS thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và
những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ
chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, chủ thể học
tập có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất
của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện
vọng của các em; đồng thời đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến,
học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để HS được
biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những
người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa
dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi HS.

14


Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho
người học được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em
khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi
tích cực để khẳng định mình. Diễn đàn cũng giúp các em nâng cao khả năng
tự tin và xây dựng các kĩ năng cần thiết như: Kĩ năng phát biểu trước tập thể,

kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thể
hiện sự tự tin, kĩ năng phát hiện vấn đề… Qua các diễn đàn, các thầy cô giáo,
cha mẹ HS và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn,
lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình…
tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em
và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Qua đó, người học được thực
hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham
gia… đồng thời giúp các nhà quản lý giáo dục và hoạch định chính sách nắm
bắt, nhận biết được những vấn đề HS quan tâm từ đó có những biện pháp giáo
dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.
1.1.3.5.Hình thức tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ
hội cho người học được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình,
thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt
động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện, chủ thể học tập được rèn luyện
tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có
khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức
khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện, HS học sinh sẽ thể hiện
được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra,
các em còn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì
xảy đến. Các sự kiện có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ
nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Các buổi triển lãm, buổi

15


giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; Các hoạt động đánh giá thể
lực, kiểm tra thể hình, thể chất của học sinh; Đại hội thể dục thể thao, hội thi
đấu giao hữu; Hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học
thuật; Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán; Chuyến

đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…
1.1.3.6.Hình thức giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện
cần thiết để cho HS được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những
nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em
có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn
lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có
một số đặc trưng sau:
Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển
hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực
sự là tấm gương sáng để HS noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của
người học.
Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của HS, được các em quan
tâm và hào hứng.
Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi
nổi giữa HS với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên
quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các
HĐTNST theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi
điều kiện của lớp, của trường.
1.1.3.7. Lao động công ích
Lao động công ích là việc cá nhân đóng góp một phần sức lao động
của mình để tham gia xây dựng, tu bổ các công trình công cộng vì lợi ích

16


chung của cộng đồng nhằm duy trì, bảo tồn các công trình công cộng cũng như kịp
thời phòng, chống và khắc phục hậu quả của thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,...
Trong nhà trường, lao động công ích được hiểu là sự đóng góp sức lao

động của HS cho các công trình công cộng của nhà trường hoặc địa phương nơi
các em sinh sống. Hoạt động này giúp HS hiểu được giá trị của lao động, từ đó
biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình công
cộng. Thông qua lao động công ích, HS còn được rèn luyện các kĩ năng cần thiết
trong cuộc sống như: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng
phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ
năng lập kế hoạch, ... Các hoạt động công ích HS có thể tham gia ở nhà trường và
địa phương là:
- Vệ sinh vườn trường, sân trường, lớp học, môi trường xung quanh nhà trường,
- Vệ sinh đường làng, ngõ xóm...
- Trồng và chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, cây xanh...
- Tu sửa bàn ghế, trường lớp...
- Vệ sinh các công trình công cộng...
- Trồng và chăm sóc cây xanh nơi công cộng.
- Đóng góp ngày công lao động với các hoạt động của địa phương như
trồng lúa, gặt lúa, trồng rừng, làm các sản phẩm mây tre đan, tham gia vào các
làng nghề ở địa phương,...
- Chăm sóc, bảo vệ các di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản
văn hóa.
1.1.3.8.Sinh hoạt tập thể
Sinh hoạt tập thể là một yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong
trào và đoàn thể thanh thiếu niên. Sinh hoạt tập thể giúp HS được thư giãn sau
những giờ học mệt mỏi với những bài vở, lý thuyết ở trong nhà trường.

17


Sinh hoạt tập thể là hình thức chuyển tải những bài học về đạo đức,
nhân bản, luân lý, giá trị,... đến với HS một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Chúng
ta nên biến những bài học đó thành những bài ca, điệu múa, điệu dân vũ, vở

kịch hay trò chơi,... để các em được học tập một cách dễ hiểu, gần gũi, thoải mái nhất.
Những hoạt động này không những giúp cho các em tiếp thu bài học một cách thoải
mái, tự nhiên, mà còn giúp cho các em được vui chơi, thư giãn.
Sinh hoạt tập thể được tổ chức bằng các hoạt động như: ca hát, nhảy
múa, vui chơi, dân vũ, vở kịch, múa hát sân trường, khiêu vũ,...
* Ca hát
Trong sinh hoạt của các phong trào thanh thiếu niên, ca hát là một hoạt
động chủ lực không thể thiếu, vì nó nói lên được sức mạnh, sự đoàn kết, vui
tươi và trẻ trung của đoàn thể đó.
Ca hát là giáo dục bằng truyền cảm, là bộc lộ tâm tình của mình bằng
ngôn ngữ của âm thanh và nhịp điệu. Nó biểu dương ý chí và tình đồng đội,
giải tỏa những buồn chán, ức chế, làm hưng phấn tinh thần, giãi bày tâm trạng
của cá nhân hay tập thể, đem lại bầu không khí vui tươi trong sinh hoạt...
Vì ca nhạc mang tính đa diện như hùng tráng, bi thương, vui vẻ, trầm
buồn, kích động... tùy theo bài hát cũng như tâm trạng người hát và người
nghe. Cho nên chỉ cần nghe một cá nhân hay tập thể hát lên một vài bài hát,
thì chúng ta cũng có thể đánh giá được tâm trạng và “trình độ” sinh hoạt của
cá nhân hay tập thể đó.
* Ca múa tập thể
Ca múa tập thể là một trong những sinh hoạt ưa thích của thanh thiếu
niên, nó vừa giải trí, vừa vận động, vừa là một phương tiện giáo dục rất hiệu quả.
Ca múa là hình thức bộc lộ tình cảm bằng những cử chỉ và điệu bộ
một cách có nghệ thuật, cho nên điệu múa phải đi đôi với lời ca, bổ túc cho

18


×