Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm rèn luyện đến tỉ lệ sống và một số đặc điểm sinh lí của cây dã yên thảo nuôi cấy mô giai đoạn vườn ươm (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.65 MB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
---------------------

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI
ĐIỂM RÈN LUYỆN ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA CÂY
DÃ YÊN THẢO NUÔI CẤY MÔ GIAI
ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật
Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Đính Khoa Sinh – KTNN trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy TS. La Việt Hồng – Khoa Sinh KTNN, cô Mai Thị Hồng – Phòng
thí nghiệm Sinh lý thực vật, đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành đề
tài khóa luận, nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn tới các Ban Giám hiệu trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng thí nghiệm Sinh lý
thực vật, Phòng thí nghiệm Thực vật- trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo mọi điều


kiện thuận lợi về trang thiết bị, phương tiện để tôi hoàn thành khóa luận này.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, góp ý kiến cho tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Hà Nội, tháng năm 2017
Sinh viên

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2 .Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 2
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1 Giới thiệu về cây Dã yên thảo (Petunia x hybrida) .................................... 3
1.1.1 Vị trí, phân loại ........................................................................................ 3
1.1.2 Nguồn gốc, phân bố ........................................................................... 3
1.1.3 Mô tả .................................................................................................. 4
1.1.4 Các loại dã yên thảo .......................................................................... 5

1.1.5 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Dã yên thảo .................................... 7
1.1.6 Những thuận lợi, khó khăn khi trồng Dã yên thảo ở nước ta......... 10
1.2. Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu sinh lí và giải phẫu cây hoa dã yên
thảo nuôi cấy mô giai đoạn rèn luyện .......................................................... 11
1.2.1. Trên thế giới.................................................................................... 11
1.2.2. Trong nước...................................................................................... 11
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 13
2.1. Vật liệu, hóa chất, thiết bị ..................................................................... 13
2.1.1 Vật liệu thực vật ............................................................................... 13
2.1.2 Hóa chất, thiết bị. ............................................................................ 13
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 13
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.................................................. 13
2.4 Phương pháp phân tích thống kê kết quả thực nghiệm............................. 15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................... 16


3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm rèn luyện đến tỷ lệ
sống của cây dã yên thảo in vitro giai đoạn vườn ươm ............................... 16
3.2 Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý của cây dạ yến thảo in
vitro giai đoạn rèn luyện thích nghi với điều kiên tự nhiên......................... 20
3.2.1 Sự thay đổi chiều cao cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện cây
tháng 11..................................................................................................... 20
3.2.2. Sự thay đổi khối lượng tươi, khô của cây Dã yên thảo giai
đoạn rèn luyện tháng 11 ........................................................................... 21
3.2.3. Sự thay đổi diện tích lá cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện
vào tháng 11.............................................................................................. 23
3.2.4. Sự biến đổi độ dày lá, hình dạng và mật độ khí khổng cây Dã
yên thảo giai đoạn rèn luyện..................................................................... 24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 30

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BAP

: 6-Benzylaminopurine

MS

: Murashige & Skoog

NAA

: 1-naphthaleneacetic acid

NXB

: Nhà xuât bản


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỉ lệ sống của cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện....................... 18
Bảng 3.2. Sự thay đổi chiều cao cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện cây
tháng 11........................................................................................... 20
Bảng 3.3. Sự thay đổi khối lượng tươi, khô của cây Dã yên thảo giai
đoạn rèn luyện tháng 11.................................................................. 21
Bảng 3.4. Sự thay đổi diện tích lá cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện
vào tháng 11 .................................................................................... 23
Bảng 3.5. Sự thay đổi độ dày lá cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện

thích nghi với điều kiện tự nhiên .................................................... 25
Bảng 3.6 Sự thay đổi mật độ khí khổng cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện
thích nghi với điều kiện tự nhiên………………………………….26


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Cây dã yên thảo.................................................................................... 3
Hình 2. Dã yên thảo đơn ................................................................................... 5
Hình 3. Dã yên thảo kép.................................................................................... 6
Hình 4. Dã yên thảo biển sóng .......................................................................... 7
Hình 5. Cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện ................................................. 17
Hình 6. Mối quan hệ giữa tỷ lệ sống và nhiệt độ trung bình đợt rèn luyện của
cây Dã yên thảo (sau 14 ngày trồng)……………………………...18
Hình 6. Tỷ lệ sống cây dã yên thảo giai đoạn rèn luyện................................. 19
Hình 7. Sự thay đổi chiều cao cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện .............. 21
Hình 8 Xác định khối lượng tươi cây Dã yên thảo bằng phương pháp cân ... 22
Hình 9 Xác định khối lượng khô cây Dã yên thảo bằng phương pháp cân .... 23
Hình 10. Xác định diện tích lá bằng phương pháp cân................................... 24
Hình 11: Độ dày lá cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện ............................... 26
Hình 12. Sự thay đổi khối lượng tươi cây Dã yên thảo giai đoạn rèn
luyện.................................................................................................. 28


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau những giây phút bận rộn với công việc, mỗi người có thể tìm cho
mình những thú vui để xả stress riêng như nghe nhạc, chạy bộ, trồng hoa…
Ngày nay nhu cầu chơi hoa ngày càng nhiều, đặc biệt là hoa trồng chậu. Vì
hoa chậu lâu tàn và phù hợp với không gian sắp đặt, bài trí. Dã yên thảo có tên
khoa học là Petunia x hybrida [1] là một loại hoa trồng chậu khá bắt mắt bởi

hoa to, đẹp, màu sắc hoa phong phú, đa dạng về chủng loại, cánh hoa
mỏng manh với hương thơm dịu nhẹ tạo nên cảm giác nhẹ nhàng, quý phái.
Do đó dã yên thảo được mệnh danh là “nữ hoàng ban công” về sắc đẹp. Cây
Dã yên thảo là một loại cây trồng dùng để trang trí quan trọng [12]. Hoa rất
thích hợp để trồng ở ban công, khuôn viên vườn nhà hay các quán café. Cây
Dã yên thảo được xem là loại cây ưu tiên để trồng nền, thảm, ban công ở khắp
nơi trên thế giới [16]… Dã yên thảo dễ trồng, nếu chăm sóc tốt có thể cho ra
hoa quanh năm, đem lại giá trị kinh tế cao, chỉ tính riêng ở Mỹ giá trị của thu
lại từ hoa Dã yên thảo đã vượt quá 130 triệu đô la [17].
Dã yên thảo du nhập vào nước ta hiện nay chủ yếu là nhân giống bằng
hạt. Tuy nhiên, theo Verdork (2005) hạt của dã yên thảo nhỏ và rất chậm để
xử lí nhân giống bằng hạt. Đối với nhân giống bằng cành hệ số nhân thấp,
không đồng đều nên chưa đáp ứng được nhu cầu trồng cây với số lượng lớn
[8]. Trong khi đó, nuôi cấy mô là biện pháp hiệu quả để nhân giống, tạo ra số
lượng lớn cây con chất lượng cao, không nhiễm bệnh và đồng đều mà không
phụ thuộc vào thời tiết và mùa vụ. Tuy nhiên, do điều kiện khí hậu nhiệt đới
gió mùa ở Việt Nam mà giai đoạn rèn luyện cây in vitro gặp nhiều khó khăn,
tỉ lệ sống thấp. Do đó, giai đoạn rèn luyện có vai trò quyết định đến sự thành
công của cả quy trình. Trong suốt quá trình chuyển cây con in vitro ra đồng
ruộng, cây con không có khả năng cạnh tranh với các vi khuẩn đất và chống

1


chịu với các điều kiện môi trường [14]. Các điều kiện nuôi cấy in vitro thường
làm cho cây nuôi cấy thường có sự biến đổi về hình thái, giải phẫu và sinh lý.
Thực vật được nuôi cấy in vitro rất khác biệt so với được nuôi trồng ở ngoài
đồng ruộng như lỗ khí không hoạt động, hệ thống rễ yếu và lớp cutin mỏng
(Mathur et al, 2008). Cây in vitro được cung cấp nhiều phytohormon thường
có hình thái và giải phẫu không bình thường và thường được gọi là hiện tượng

thuỷ tinh hoá (dư thừa nước). Đặc biệt, cây mô sinh trưởng trong điều kiện
o

cường độ ánh sáng (1.200-1.300 lux) và nhiệt độ thấp (25±2 C), do vậy,
chuyển trực tiếp ra ngoài tự nhiên có ánh sáng mặt trời (4.000-12.000 lux) và
o

nhiệt độ (26-36 C) có thể đốt cháy bộ lá và làm héo cây con. Do đó, cần phải
cho cây mô làm quen với điều kiện tự nhiên thông qua quá trình rèn luyện
[15]. Để làm tăng sự sinh trưởng và giảm mức độ chết của cây mô trong giai
đoạn rèn luyện, nhiều nghiên cứu đã tập trung kiểm soát cả môi trường vật lý,
hoá học và sinh học của cây cấy mô [6]. Từ những lý do trên chúng tôi quyết
định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm rèn luyện đến
tỷ lệ sống và một số đặc điểm sinh lý của cây hoa dã yên thảo nuôi cấy mô
giai đoạn vườn ươm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thời điểm thích hợp để rèn luyện cây hoa dã yên thảo đạt tỷ lệ
sống cao nhất và đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của cây in vitro giai đoạn rèn
luyện thích nghi với điều kiên tự nhiên.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung các dẫn liệu về điều kiện sống,
đặc điểm sinh trưởng của cây hoa Dã yên thảo nuôi cấy mô giai đoạn rèn
luyện thích nghi với điều kiện tự nhiên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao tỷ lệ sống của cây dã yên thảo nuôi cấy mô
thông qua việc xác định thời điểm thích hợp để rèn luyện cây.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây Dã yên thảo (Petunia x hybrida)

1.1.1. Vị trí, phân loại
Giới:

Plantea

Ngành:

Magoliophyta

Lớp:

Magnoliopsida

Bộ:

Scrophulariales

Họ:

Solanaceae

Chi:

Petunia

Tên khoa học:

Petunia x hybrida

Tên việt nam:


Dã yên thảo [1]
Hình 1. Cây dã yên thảo

1.1.2. Nguồn gốc, phân bố
Các loài thuộc chi Petunia được xem như loài mô hình cho các nghiên
cứu khoa học [9].
Hoa Dã yên thảo thuộc chi 35 của một loài thực vật có hoa, liên quan
chặt chẽ với cây thuốc lá, cà chua, khoai tây và ớt thuộc họ cà (Solanaceae)
Cây hoa Dã yên thảo có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Nam
Mỹ, hiện nay được gây trồng rộng rãi ở các bãi cỏ, các khu đất rộng, vườn
hoa khắp thế giới. Ở miền bắc Việt Nam, hoa nở vào dịp hè thu, còn ở
miền nam, hoa nở vào dịp Tết. Cây có nhiều tên gọi khác nhau, theo Phạm
Hoàng Hộ (2000) cây có tên là Dã yên [3], theo Trần Hợp (2000) có tên là
cây hoa Cà [4]. Đây là cây lai giữa Petunia axillaris và P. integrifolia [17].
Ngày nay, các nhà vườn từ loài lai này còn cho ra các dạng hoa kép hay hoa
biển sóng rất đẹp.


1.1.3. Mô tả
Dã yên thảo là cây sống hằng năm, cây cao 15 - 30 cm [22]. Thân có
lông mịn bao quanh, phân nhánh từ các nách lá thật, một nách lá có thể phân
nhiều nhánh. Lá đơn, mọc đối hay luân phiên, mặt trên và dưới của lá có phủ
lớp lông mịn. Lá hình oval, mềm mại, mép nguyên không có răng cưa [8].
Hoa cô độc, mọc trên một cọng dài 2 - 3 cm, đài hoa cao 1 - 2,5 cm. Hoa
lưỡng tính gồm 5 tiểu nhụy gắn ở phần dưới của ống vành. Hoa Dã yên thảo
nguyên thủy có hình phễu, tuy nhiên sự lai tạo đã cho nhiều dạng hoa khác
nhau như: hoa cánh đơn, hoa cánh kép với mép có viền và gợn sóng, mép
dúng hình cung nhọn ở giữa, tiểu nhụy 5, gắn với phần dưới của ống vành
hoa. Nang hủy ngăn thành 2 mảnh, hạt nhiều, rất nhỏ [3]. Màu sắc hoa có thể

thay đổi từ tía đến trắng, tía đến đỏ, đỏ đến cam, tím đến tím nhạt. Đặc biệt
nhiều loại Dã yên thảo trắng thuần khiết hay xanh nhạt pha hơi đỏ (màu hoa
oải hương) có mùi thơm dịu dàng.
Dã yên thảo là cây nhất niên, nở hoa vào mùa hè thu. Dã yên thảo ưa
sáng, sẽ trở nên mảnh khảnh và ít hoa nếu trồng trong tối. Cây thích hợp với
điều kiện độ ẩm vừa phải, có thể sống trong điều kiện hơi khô nhưng không
thích ứng với điều kiện ngập úng. Cây thích hợp với khí hậu nóng và ấm,
không chịu được nhiệt độ quá lạnh hay quá nóng. Dã yên thảo trồng được trên
hầu hết các loại đất, nhưng tốt nhất là đất màu mỡ, đất có pH từ 6.0 - 7.0.
Bấm ngọn để kích thích cây đâm nhánh tạo độ rũ cho cây, nếu cây ốm yếu
hay sau khi cho hoa rộ thì cũng nên tỉa lá bớt để cây phục hồi lại.
Dã yên thảo thường bị chết vì úng nước, vì vậy cần tưới nước đúng
liều lượng, không tưới nước lên lá và nụ tránh làm thối lá và nụ, cải thiện điều
kiện vệ sinh và duy trì ẩm độ thích hợp. Ngoài ra, Dã yên thảo thường bị héo
rũ do nấm, bị thối nhũn do vi khuấn cũng như sâu, sên, rệp cắn phá. Một số
bệnh virus cũng ảnh hưởng nhiều đến cây như làm biến dạng lá, cây chậm phát
triến,


hoa không có màu và hình dạng thay đối, thân tàn lụi liên tục, thối đỉnh, lá

những sọc xanh sáng, bị lốm đốm và héo, có khi kết dính thành cụm.
1.1.4. Các loại dã yên thảo
- Dã yên thảo đơn: đây là loại đầu tiên được du nhập đến Việt Nam và
cũng là loại phổ biến nhất. Hoa đơn sắc, có hình dáng giống như chiếc loa nhỏ,
hoa nở dày và liên tục, đường kính của hoa lên tới 5-7,5 cm. Cây thân thảo,
phát triển bò ngang, chiều dài tối đa được khoảng 80 – 100 cm, thích hợp trồng
trong các chậu treo rủ. Cây dễ trồng và ít ảnh hưởng đến sâu bọ. Khi chạm vào
lá và cuống hoa thấy hơi dính và có mùi thơm rất khác biệt [23].


Hình 2. Dã yên thảo đơn
- Dã yên thảo kép: Hoa dã yên thảo kép có màu sặc sỡ, bông to, gồm
nhiều lớp cánh xếp chồng lên nhau, 1 bông hoa có thể gồm 2-3 màu hòa trộn,
đường kính của hoa có thể lên đến 13 cm. Cây thân bụi và cứng cáp hơn dã
yên thảo đơn, phát triển thẳng đứng, chiều cao 30-50 cm [8].


Hình 3. Dã yên thảo kép
- Dã yên thảo biển sóng: Đây là loại hoa dã yên thảo mới nhất, được tạo
ra do công nghệ sinh học, hoa có hình dạng giống như dã yên thảo đơn, thân
cây cũng phát triển bò ngang nhưng có thể dài đến 5m. Đây là loại dã yên
thảo khỏe nhất, phát triển nhanh nhất, hoa nhiều và thơm nhất. Giống như cái
tên của mình, những cây dã yên thảo biển sóng trưởng thành cho rất nhiều
hoa, hoa tầng tầng lớp lớp giống như những cơn sóng biển cuộn trào [20].


Hình 4. Dã yên thảo biển sóng
1.1.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Dã yên thảo
1.1.5.1. Chuẩn bị nhà che
Dã yên thảo là loài cây không chịu được mưa nhiều, sương muối và
cường độ ánh sáng mạnh nên phải trồng cây trong nhà lưới đen, thông thoáng.
Giai đoạn đầu khi chuyển cây từ môi trường in vitro sang môi trường tự
nhiên cây chưa thích ứng được ngay với điều kiện thời tiết. Cây mô sinh
trưởng trong điều kiện cường độ ánh sáng (1.200-1.300 lux) và nhiệt độ thấp
o

(25±2 C), khi chuyển trực tiếp ra ngoài tự nhiên có ánh sáng mặt trời (4.000o

12.000 lux) và nhiệt độ (26-36 C) có thể đốt cháy bộ lá và làm héo cây con.



Vì vậy giai đoạn đầu cần kiểm soát được sự thoát hơi nước bằng cách che kín
bằng nilon [10]. Sau đó tiến hành mở nilon từ từ.
1.1.5.2. Chuẩn bị đất
Giá thể thích hợp trồng dã yên thảo là 2 phần đất + 1 phần xơ dừa + 1
phần trấu hun qua + 1 phần xỉ than. pH từ 6 - 6,5.
Dã yên thảo sau khi rèn luyện thường được trồng trên chậu treo để thân
rủ xuống.
1.1.5.3. Trồng cây
Để cây thích nghi trước khi trồng cây ra đất tiến hành ra ngôi cây trên
khay nhựa hoặc khay xốp.Tiêu chuẩn ra ngôi : Cây đầy đủ thân, lá, rễ phát
triển bình thường. Giai đoạn này kéo dài 10-15 ngày thì tiến hành trồng cây ra
đất.
1.1.5.4. Chăm sóc
- Bón phân vi sinh định kỳ 2 tuần một lần [21].
- Tưới nước: buổi sáng tưới đẫm nước, để nước thấm khoảng 1/3 chậu.
Buổi chiều tưới phun sương để ướt bề mặt lá (tránh tưới nhiều nước, vì bộ rễ
của dã yên thảo dễ bị thối khi ngập nước).
Kiểm tra độ ẩm bằng cách:
Dùng que tre nhỏ cắm sâu vào giữa bầu đất:
Que ướt: Thừa nước
Que se ẩm: Đủ nước
Que sáng màu: Thiếu nước [5].
- Thường ngắt ngọn khi cây còn nhỏ và để cây gia tăng số lượng mầm.
- Không trồng trong chậu quá nhỏ, đất thịt, đất mịn (Cây sẽ không khỏe,
không bền).
- Tránh đặt chậu cây nơi có gió lớn, cây hoa dễ bị tổn thương.
- Dã yên thảo là cây ưa sáng. Tưới nước thường xuyên và vừa phải,
không nhiều quá nhưng cũng không để đất khô quá. Dã yên thảo có hoa liên



tục, hết đợt này đến đợt khác, dễ tìm các loại giống, dễ trồng và dễ chăm sóc
[24]. Loài hoa này cực kỳ dễ trồng nhưng nếu lơ là không chăm sóc cũng rất
dễ lụi tàn.
- Buổi sáng tưới hoa và vệ sinh cho cây vì những lá khô héo rất dễ cho
cây nhiễm sâu bệnh. Không nên để hoa tại thời tiết quá nắng hoặc mưa to.
Bên cạnh đó, dạ yến thảo nhạy cảm với nhiệt độ, cây dễ bị nẫu bộ rễ khi nhiệt
0

độ lên 35 C. Cây sẽ bị chết ngay do mất nước, khi tưới thiếu nước cây biểu
hiện héo rũ, bổ sung nước lại cũng sẽ rất khó phục hồi do lá mỏng, hoa nhiều,
thân rỗng [23].
1.1.5.5. Các bệnh thường gặp ở dã yên thảo
- Dã yên thảo dễ bị nhiễm một loại nấm hoặc vi rút. Biểu hiện là cây
đang cho hoa rực rỡ bỗng dưng gục ngã và héo rũ. Nấm và vi rút này tồn tại
trong đất, trong tàn dư cây trồng, cỏ dại. Nó có thể lan truyền qua cây giống,
gió, nhờ nước, côn trùng và cả qua công cụ chăm sóc, tỉa cành. Sau khi chúng
xâm nhập vào cây trồng chúng tấn công vào mạch dẫn và di chuyễn theo
mạch dẫn làm hư bó mạch, cây không thể vận chuyển nước và dinh dưỡng
dẫn đến hiện tượng héo và chết. Tốc độ lây nhiễm và gây bệnh phụ thuộc vào
giai đoạn sinh trưởng cây trồng, ẩm độ đất và nhiệt độ môi trường. Chúng
phát triển nhanh ở ẩm độ đất cao, nhiệt độ từ 24 – 380C. Một số biện pháp để
phòng bệnh là cắt hết các cành đã bị héo và thiêu hủy, cách ly cây bị nhiễm vi
rút ra khỏi các cây khỏe khác và phun các loại kháng sinh thông thường bằng
cách pha 2 viên với 1 lít nước hoặc Kasuran 50 WP, Kanamin 47 WP tưới
cách nhật mỗi ngày 1 lần cho cây từ gốc đến ngọn.
- Bệnh rệp: Cây Dã yên thảo cũng thường bị rệp ấp.
+ Để phòng bệnh rệp tốt nhất là khi mới mua cây giống về nên sử dụng
nước rửa chén pha loãng (3 – 4 giọt/lít nước) hoặc nước tỏi, ớt (2 tép tỏi với 1
quả ớt nhỏ pha trong 1 lít nước) phun đều lên toàn bộ cây.



+ Nếu cây bị rệp có thể diệt rệp bằng các loại thuốc đặc trị theo hướng
dẫn của từng loại thuốc.
1.1.6. Những thuận lợi, khó khăn khi trồng Dã yên thảo ở nước ta
+ Những thuận lợi
- Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích tự nhiên lớn, 80% dân số
sống bằng nghề nông, nông dân cần cù, chăm chỉ, giàu kinh nghiệm sản xuất,
nghề trồng hoa có từ lâu đời.
- Thị trường tiêu thụ hoa ngày càng được mở rộng, có tiềm năng xuất
khẩu hoa ra các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
- Điều kiên khí hậu ở Việt Nam thuận lợi cho một số cây hoa có nguồn
gốc nhiệt đới phát triển.
- Nhà nước đang khuyến khích phát triển hoa để phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
+ Những khó khăn
- Khí hậu miền Bắc nóng, ẩm về mùa hè đặc biệt trong các tháng từ tháng
5 đến tháng 8, mùa đông thì có gió mùa Đông Bắc lạnh, độ chiếu sáng ngắn,
yếu. Miền Nam quanh năm nóng ẩm, có mùa đông khô và mùa nóng mưa, ẩm
độ cao, điều kiện khí hậu không thuận lợi cho cây dã yên thảo phát triển.
- Chưa có các giống hoa chất lượng cao, thích ứng với điều kiện của vùng.
- Sản xuất hoa không tập trung thành vùng lớn mà phân bố tản mạn, các
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất bảo quản hoa chưa được áp dụng rộng rãi.
- Thiếu các phương tiện, thiết bị bảo vệ hoa trong điều kiện nắng nóng,
mưa, bão... như nhà kính, nhà lưới, nhà che.
- Thị trường hoa chưa phát triển trong cả nước và xuất khẩu. Những đội
ngũ cán bộ khoa học về cây hoa chưa được đào tạo đầy đủ.
- Việc đầu tư giống hoa của các nước vào Việt Nam còn hạn chế



1.2. Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu sinh lí và giải phẫu cây hoa dã yên thảo
nuôi cấy mô giai đoạn rèn luyện
1.2.1. Trên thế giới
- Năm 1978, đã có nghiên cứu của E. G. Kirby và cộng sự đã nghiên cứu
sự nảy mầm trong ống nghiệm của hạt phấn cây Dã yên thảo cho thấy sự nảy
mầm của hạt phấn trong ống nghiệm giảm nhanh nếu tẩy rửa bằng nước cất
nguội. Nếu bổ sung eluted được bổ sung vào môi trường nuôi cấy thì khả
năng nảy mầm được phục hồi đáng kể. Nguyên nhân là một phần protein
không ổn định nhiệt (50000 - 100000 daltons) có trách nhiệm khôi phục khả
năng nảy mầm [11].
- Năm 1992, nhóm tác giả Kortessa Dimasi và cộng sự đã nghiên cứu về
ảnh hưởng của ethylene đến sự tái sinh chồi và rễ từ lá của cây dã yên thảo
nuôi cấy mô. Nếu giảm etylen sản xuất nội sinh bằng cách giảm ethysorb
(KMnO 4 ), chất thấm ethylene sẽ làm giảm số lượng chồi. Nếu bổ sung
ethylene (0,01-10 ppm) làm tăng số lượng chồi mà không có bất kỳ ảnh
hưởng nào đến chiều dài và trọng lượng tươi. Ethylene có nồng độ 10 ppm
gây ra sự hình thành rễ ngẫu nhiên, trong khi ở nồng độ thấp (0,01-1 ppm) nó
không có ảnh hưởng đến sự hình thành rễ [13].
1.2.2. Trong nước
- Năm 2006, Lê Hồng Thủy Tiên, Bộ môn Công nghệ sinh học Trường
Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu về sự ra hoa trong
ống nghiệm ở cây dừa cạn và dã yên thảo cho thấy nồng độ KH 2PO4 340 mg/l
và 40 g/l đường thích hợp nhất cho sự hình thành nụ sau 41 ngày nuôi cấy, bổ
sung TDZ hoặc BA kết hợp NAA, tăng nồng độ KH2PO4, giảm nồng độ
KNO3 đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây và không cảm ứng được với
sự ra hoa in vitro [7].


- Năm 2014, Thanh Truyền và cộng sự Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN nghiên cứu về nhân giống thử nghiệm hoa dã yên thảo bằng kĩ thuật

nuôi cấy mô cho thấy vật liệu được sử dụng để nhân giống là đế hoa và môi
trường tái sinh chồi tốt nhất là môi trường MS + 2 mg/l BA + 0,1 mg/l NAA
+ 20% Nước dừa + 30g/l sucrose +0,9 % agar. Môi trường thích hợp để nhân
cụm chồi là MS +2mg/l BA +0,1mg/l NAA + 20% Nước dừa + 30g/l sucrose
+ 0,9 % agar. Môi trường tái sinh cây hoàn chỉnh là MS 0,1mg/l NAA (1/2
Ms không bổ sung chất kích thích sinh trưởng) + 20g/l sucrose + than hoạt
tính 0,1-0,15%.
- Năm 2015, Nguyễn Thùy Vân và cộng sự trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 nghiên cứu về sự nhân nhanh cây hoa Dã yên thảo bằng kỹ thuật nuôi
cấy mô tế bào thực vật đã đưa ra quy trình đơn giản tạo vật liệu khởi đầu in
vitro từ đỉnh sinh trưởng của cây, môi trường thích hợp để tạo cây Dã yên
thảo in vitro hoàn chỉnh là môi trường MS + 30 g/l đường saccarose + 8 g/l
agar + 5% nước dừa cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất [8].
- Năm 2011, Trần Quốc Cường nghiên cứu về hiệu quả của BA, NAA,
TDZ lên sự tái sinh chồi Dã yên thảo (petunia sp.) in vitro [2].
Như vậy, các công trình nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào tái
sinh và nhân nhanh Dã yên thảo in vitro trong phòng thí nghiệm, mà chưa
đánh giá các chỉ tiêu sinh lý của cây giai đoạn rèn luyện thích nghi với điều
kiện tự nhiên.


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu, hóa chất, thiết bị
2.1.1. Vật liệu thực vật
Cây hoa Dã yên thảo in vitro do phòng thí nghiệm Sinh lý học thực vật,
Khoa Sinh- KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cung cấp.
2.1.2. Hóa chất, thiết bị.
-


Hóa

chất:

dung

dịch

MS

(Murashige

&

Skoog,1962),

α - naphthaleneacetic acid (α - NAA),…
- Dao cấy, khay cấy, box cấy vô trùng, kính hiển vi điện tử, máy đo hàm
lượng diệp lục (máy quang phổ), thước đo, cân,…
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 3/2016 đến tháng 4/2017.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng sinh lý học thực vật, Trung tâm Hỗ trợ
Nghiên cứu khoa học và Chuyển giao công nghệ trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 và vườn thực nghiệm trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm rèn luyện tới tỷ lệ
sống của cây Dã yên thảo in vitro giai đoạn vườn ươm
Chúng tôi tiến hành rèn luyện cây Dã yên thảo nuôi cây mô vào thời
điểm tháng 9, tháng 10, tháng 11, tháng 12.
Cây Dã yên thảo in vitro sau khi ra rễ dài khoảng 0,5mm, tiến hành rửa

sạch thạch ở rễ và nhúng trong dung dịch α - NAA loãng trong 20 phút. Sau
đó đem trồng trên giá thể đất trộn xơ dừa, trấu hun, xỉ than với tỉ lệ 2:1:1:1.
Sau khi trồng, tiến hành che nilon để giảm sự mất hơi nước cho cây Dã
0

yên thảo in vitro vì cây mô sinh trưởng trong điều kiện nhiệt độ thấp (25±2 C)
0

chuyển trực tiếp ra ngoài tự nhiên có nhiệt độ (26-36 C) có thể đốt cháy bộ lá
và làm héo cây con.


Vườn thực nghiệm được che lưới cản quang, đảm bảo độ ẩm tương đối
trên 90% để tránh cây mới rèn luyện khỏi ánh sáng trực xạ từ mặt trời có thể
làm cây bị héo.
Tỷ lệ sống được xác định bằng phương pháp đếm số cây. Đếm số cây
còn sống sau 7 ngày và 14 ngày. Sau đó tính tỷ lệ sống mỗi lần thí nghiệm
theo công thức:
Tỷ lệ sống = (số cây còn sống / Số cây đem trồng) * 100%
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý của cây dạ yến thảo
in vitro giai đoạn rèn luyện thích nghi với điều kiên tự nhiên.
Trong thí nghiệm này chúng tôi đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý cây Dã
yên thảo nuôi cấy mô ở giai đoạn vườn ươm, gồm các chỉ tiêu: Chiều cao cây,
khối lượng tươi, khối lượng khô của cây, diện tích lá, độ dày lá, hình dạng và
mật độ khí khổng vào các thời điểm 0 ngày (bắt đầu đưa cây in vitro ra vườn
ươm), 7 ngày và 14 ngày sau khi đưa cây ra vườn ươm ở đợt 4.
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu:
 Chiều cao cây bằng phương pháp đo trực tiếp
Cách tiến hành: Đặt cây trên 1 mặt phẳng đen, dùng thước đặt sát vào
cây, đo từ gốc (không tính rễ) đến ngọn cây ta được chiều cao cây.

 Khối lượng tươi, khô của cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện bằng
phương pháp cân trực tiếp trên cân phân tích Satorius với độ chính xác là 10

-4

g.
- Xác định khối lượng tươi: lấy 3 cây ngẫu nhiên (toàn bộ cây) cân được
khối lượng a1, a2, a3. Xác định tỷ lệ trung bình:
m = (a1 + a2 + a3)/3 (mg/cây)
- Xác định khối lượng khô: Các cây Dã yên thảo sau khi xác định khối
0

lượng tươi đem sấy trong tủ sấy ở 70 C cho đến khi khối lượng không đổi,
cân từng cây riêng được b1, b2, b3. Xác định tỷ lệ trung bình:
m’ = (b1 + b2 + b3)/3 (mg/cây)


Nhắc lại thí nghiệm 3 lần, sau đó lấy kết quả trung bình của 3 lần đo.
 Đo chỉ tiêu diện tích lá bằng phương pháp cân
Cách tiến hành:
- Cắt 1 mảnh giấy hình vuông kích thước 1cm x 1cm, sau đó cân mảnh
giấy trên cân phân tích, được a (g).
- Lấy lá cây dạ yến thảo, đặt lên 1 tờ giấy đồng nhất với mảnh giấy trên,
dùng bút vẽ theo đường viền lá, sau đó cắt theo đường viền rồi cân trên cân
phân tch được b (g).
2

- Diện tch lá cây dạ yến thảo tính theo công thức: S = b/a (cm ).
Nhắc lại thí nghiệm 3 lần với 3 cây khác nhau. Kết quả là trung bình
cộng của 3 lần thí nghiệm.

 Đo chỉ tiêu độ dày lá trên kính hiển vi soi nổi.
Cách tiến hành:
Dùng dao lam cắt ngang phiến lá rồi cho lên kính hiển vi quan sát.
Lặp lại thí nghiệm 3 lần, kết quả là trung bình cộng của 3 lần đo.
 Quan sát hình dạng khí khổng.
Cách tiến hành: Dùng dao lam, kim mũi mác tách biểu bì lá đồng tiền đặt
lên lam kính, nhỏ vào 1 giọt nước, quan sát hình dạng khí khổng bằng kính
hiển vi soi nổi. Đánh dấu các vị trí trên mô lá, đếm số lượng khí khổng tại các
vị trí đó.
2.4. Phương pháp phân tích thống kê kết quả thực nghiệm
Các số liệu được xử lí theo tham số thống kê gồm các giá trị trung bình,
độ lệch chuẩn,.. trên chương trình Excel 2007. Sự sai khác giữa các công thức
được kiểm định bằng giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD với α= 0,05 [7].


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Ảnh hưởng của thời điểm rèn luyện đến tỷ lệ sống của cây Dã yên
thảo in vitro giai đoạn vườn ươm
3.1.1. Thống kê thời tiết (nhiệt độ) khu vực Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc
Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông Bắc
của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 Km. Thị xã Phúc Yên có chiều
dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe, xã
Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên. Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè,
hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông.
Thời tiết (nhiệt độ) khu vực Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong các
đợt rèn luyện được thống kê trong bảng 3.1 [26].
Bảng 3.1 Thời tiết (nhiệt độ) khu vực Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
trong các đợt rèn luyện

Đợt rèn luyện

Ngày rèn luyện

Nhiệt độ trung bình
0

( C)

Đợt 1

19/9/2016 – 28/9/2016

29,5

Đợt 2

20/10/2016 - 29/10/2016

28,9

Đợt 3

24/11/2016 – 3/12/2016

20,1

Đợt 4

10/12/2016 – 19/12/2016


20,4

Đợt 5

27/12/2016 – 5/1/2017

20,4


3.1.2. Ảnh hưởng của thời điểm rèn luyện đến tỷ lệ sống của cây Dã yên
thảo in vitro giai đoạn vườn ươm
Để xác định ảnh hưởng của thời điểm rèn luyện cây Dã yên thảo nuôi cấy
in vitro đến tỷ lệ sống của cây vào 6 đợt thí nghiệm (vào các tháng 9, 10, 11,
12).
Tiến hành chuyển cây con ra khỏi bình nuôi cấy, rửa sạch môi trường.
Nhúng phần rễ cây con vào dung dịch NAA pha loãng nồng độ 0,4% trong 20
phút. Cây con được trồng trên giá thể đất trộn xơ dừa, trấu hun, xỉ than với
tỉ lệ 2:1:1:1. Xác định tỷ lệ cây sống (cây con ra rễ và tạo chồi mới) sau 7 ngày
và 14 ngày ở vườn ươm được trình bày ở bảng 3.2 và hình 5, 6, 7.

Hình 5. Cây Dã yên thảo giai đoạn rèn luyện


×